Kinh nghiệm “Nâng cao chất lượng dạy Tập đọc Lớp 3"

BÀI DẠY THỰC NGHIỆM

Bài: Hai Bà Trưng (tiết 1)

I. Mục đích yêu cầu.

1. Rèn kỹ năng đọc thành tiếng :

 - Đọc đúng các từ, tiếng khó hoạc dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ: dân lành, ruộng nương, săn thú lạ, thuồng luồng, xâm lược, Mê Linh, non sông, Luy Lâu, giáo lao, cung nỏ, lần lượt, lịch sử.

- Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ.

- Đọc trôi chảy toàn bài, biết thay đổi giọng đọc cho phù hợp với nội dung của từng đoạn truyện.

 

doc28 trang | Chia sẻ: dungnc89 | Lượt xem: 1049 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Kinh nghiệm “Nâng cao chất lượng dạy Tập đọc Lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c ấy thầy tổ chức cho học sinh một loạt các hoạt động tích cực giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức mới trong quá trình học tập của học sinh , HS thoải mái tự tin hơn trong học tập.
Muốn vậy giáo viên cần tìm ra những hình thức tổ chức dạy học cũng như phương pháp đổi mới . Dạy học là một nghệ thuật mà trong đó người giáo viên sử dụng phương pháp dạy học để trò của mình hiểu bài . Có khả năng vận dụng kiến thức để thực hành luyện tập và sử dụng nó trong giao tiếp hằng ngày và trong thực tế đời sống . Phiếu học tập , trò chơi học tập...là một phương tiện có ý nghĩa trong việc góp phần thực hiện đổi mới phương pháp học tập đọc ở tiểu học ,nhằm phát huy tính độc lập , sáng tạo của học sinh .Với ý nghĩa đó tôi mạnh dạn đưa ra một số biện pháp giúp giáo viên thực hiện tốt quy trình của tiết tập đọc lớp 3.
 Iii : QUY trình của một tiết tập đọc hiện nay. 
1.Kiểm tra bài cũ
Học sinh đọc bài tập đọc hoặc đọc thuộc lòng bài đã học ở tiết trước . GV nhận xét và có thể hỏi thêm về nội dung đoạn , bài đã học để củng cố kỹ năng đọc, hiểu .
2. Dạy bài mới
2.1.Giới thiệu bài 
2.2 .Luyện đọc
*GV đọc mẫu toàn bài
*Luyện đọc từ,tiếng khó,đọc câu khó.(kết hợp tìm hiểu nghĩa từ ngữ)
- Đọc từng câu(kết hợp luyện đọc đúng từ ngữ)
- Đọc từng đoạn trước lớp ( kết hợp luyện đọc đúng câu và tìm hiểu nghĩa từ)
- Đọc theo nhóm hoặc theo cặp.
- Đọc đồng thanh.
2.3.Hướng dẫn tìm hiểu bài.
GV hướng dẫn HS đọc thầm và tìm hiểu bài dựa theo câu hỏi trong SGK(có thể dẫn dắt gợi mở, điều chỉnh cho sát với đối tượng học sinh cụ thể).
2.4.Luyện đọc lại/học thuộc lòng(theo yêu cầu bài dạy ).
Luyện đọc lại được thực hiện sau khi HS đã nắm được nội dung bài đọc .Hình thức tổ chức luyện đọc lại là thi đọc( giữa các cá nhân) . Yêu cầu chính của khâu này là luyện cho HS đọc trôi chảy, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, đúng mức. Riêng với một số lớp HS có rình độ khá, GV có thể giúp HS bước đầu có ý thức đọc diễn cảm với yêu cầu cụ thể như sau:
- Thể hiện được giọng điệu của từng nhân vật.
- Thể hiện được tình cảm của người viết.
Khâu luyện đọc lại được thực hiện theo các bước sau:
- GV đọc mẫu 
- GV lưu ý HS về giọng điệu của từng nhân vật hoặc của toàn bộ đoạn văn,
bài văn.
	- GV tổ chức cho HS thi đọc cá nhân và uốn nắn cánh đọc cho HS .
	- GV hướng dẫn cho HS học thuộc lòng ( nếu SGK yêu cầu) .
2.5 Củng cố - Dặn dò 
( lưu ý về nội dung bài , về cách đọc ; nhận xét về giờ học và dặn HS việc cần làm ở nhà ).
III. Đề xuất quy trình dạy tập đọc theo hướng của đề tài .
1. Kiểm tra bài cũ.
Đọc đoạn hoặc bài , sau đó có một số câu hỏi kiểm tra về nội dung , ý nghĩa , nghệ thuật của bài tập đọc đó. Hoặc là trong bài văn đó em thích nhất đoạn nào, vì sao?
Có thể thêm về sự hiểu biết của học sinh về cách đọc cụ thể bài tập đọc đó .Ví dụ : Em cho biết cách đọc đoạn văn , bài văn đó ? 
2. Bài mới .
2.1. Giới thiệu bài.
Kênh hình là một nguồn thông tin hiện diện cùng kênh chữ trên trang sách để minh hoạ , bổ trợ cho nội dung kiến thức đã được kênh chữ thể hiện . Có thể khai thác kênh hình để tạo nên hứng thú , nhu cầu tìm ra những điều thú vị từ kênh chữ . Đói với bậc tiểu học , do đặc điểm nhận thức bằng trực quan chiếm ưu thế trong tư duy trẻ em , nên kênh hình càng trở nên cần thiết . Những bài tập đọc có kênh hình đẹp thường cuốn hút học sinh ngay từ phút đầu , kích thích thêm nhu cầu tiếp cận kênh chữ trong bài đọc. Tất cả các bài tập đọc đều có kênh hình..
Thay vào bài bằng một số câu giới thiệu bài mới của giáo viên , ta có thể cho học sinh quan sát tranh , thảo luận đôi điều tạo nên nhu cầu tìm hiểu kênh chữ.
Ví dụ : Quan sát tranh trong SGK và cho biết bạn nhỏ được mẹ đưa đi đâu? (Nhớ lại buổi đầu đi học)
	Quan sát tranh và cho biết tranh vẽ gì ? Vì sao ông cụ phải ôm đầu ngồi lên xích lô? Vì sao ba bạn nhỏ lại sợ và núp dưới gốc cây? chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài tập đọc hôm nay sẽ rõ .(Trận bóng dưới lòng đường ).
	 - Quan sát tranh SGK vẽ, chụp cảnh ở đâu? Cảnh đó có gì đẹp?( Cảnh đẹp non sông)
Ngoài ra tranh vẽ còn có thể sử dụng trong phần tìm hiểu nội dung bài , khi giảng từ khó.
Ví dụ : Em thấy mặt của chiếc trống trường nhiều màu hay một màu? Vậy theo em hiểu loang lổ là như thế nào? ( Ông ngoại)
- Trong đám bạn ai là người đứng đầu? Vậy em hiểu thủ lĩnh là như thế nào? 
( Người lính dũng cảm)
	Quan sát tranh và cho biết nét mặt (vẻ mặt) của ông cụ như thế nào? Vì sao ông cụ lại có vẻ mặt đấy, chúng ta cùng tìm hiểu tiếp. ( Các em nhỏ và cụ già)
2.2. Luyện đọc 
+ GV đọc mẫu 
GV cần chuẩn bị tốt cho phần này , bởi lẽ giọng đọc mẫu của giáo viên sẽ ảnh hưởng đến giọng đọc của học sinh . Để có thể đọc mẫu tốt , GV cần đọc trước bài trong phần chuẩn bị của giáo viên .
+. GV hướng dẫn luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ.
a ) Đọc nối tiếp mỗi em một câu trong một đoạn, hoặc đến hết bài. 
HS tìm từ , tiếng khó đọc . GV giúp học sinh luyện đọc từ tiếng khó.
b )-Đọc đoạn và tìm câu khó . 
 GV cho học sinh tự tìm câu khó bằng cách hỏi đáp : Trong đoạn em vừa đọc , em thấy câu nào khó đọc ?
Hoặc HS phát hiện câu khó khi trả lời câu hỏi kiểm tra đọc hiểu của GV
Ví dụ : Đọc câu văn nói lên sự đón tiếp của vua nước Ê-ti-ô-bi-a (Đất quí, đất yêu)
Đọc câu văn của vua mà khi nghe xong dân chúng phải lo sợ (Cậu bé thông minh)
HS được luyện đọc kỹ câu khó , tự tìm ra cách đọc câu khó . GV là người nêu lại sau cùng cách đọc câu khó .
+Kết hợp tìm hiểu nghĩa của từ : Tuân thủ theo các nguyên tắc sau :
-Chú giải nghĩa trong văn cảnh là chủ yếu .
-Phải dùng từ cùng loại với từ được chú giải để giải thích nghĩa từ .
-Diễn đạt ngắn gọn , dễ hiểu , phù hợp trình độ học sinh lớp 3. 
+ Các biện pháp giải nghĩa từ :
-Đặt câu với từ giải nghĩa.
-Tìm từ đồng nghĩa với từ cần giải nghĩa.
-Tìm từ trái nghĩa với từ cần giải nghĩa.
-Miêu tả sự vật, đặc điểm được biểu thị ở từ ngữ cần giải nghĩa. 
-Dùng đồ vật , vật thật để minh hoạ .
c )Đọc đoạn và tìm hiểu cách đọc đoạn
	+ Đọc trong nhóm . ( lưu ý HS đọc đủ trong nhóm nghe , tất cả các em trong nhóm đều được đọc) . HS tự tìm ra cách đọc đoạn ( quan tâm đến giọng đọc từng đoạn , cách nhấn giọng , thay đổi ngữ điệu , ngắt nhịp...)
	+Thi đọc giữa các nhóm : Nhằm giúp học sinh thể hiện khả năng của bản thân đồng thời giúp giáo viên tiếp tục chỉnh sửa những học sinh đọc còn sai so với yêu cầu . ( Có thể tổ chức trò chơi học tập được trình bày ở phần sau ).
d ) HS đọc toàn bài : GV giúp HS tìm ra cách đọc toàn bài.
2.3.Tìm hiểu bài .
GV dùng hệ thống câu hỏi giúp học sinh khai thác bài đọc . Câu hỏi cần được chuẩn bị chu đáo trong phần bài soạn của GV. Ngoài những câu hỏi trong SGK giáo viên cần bổ sung thêm hệ thống câu hỏi giúp học sinh tìm hiêủ kỹ nội dung bài . Hoặc có thể điều chỉnh câu hỏi cho phù hợp với trình độ học sinh của lớp mình .
Khi dạy học sinh tìm hiểu bài bằng phương pháp hỏi đáp sẽ tiết kiệm được thời gian . Tuy nhiên khó có thể kiểm tra hết được sự tiếp thu bài học của học sinh. Vì vậy tôi đề xuất cách thiết kế phiếu bài tập cho phần này như sau :
Các bài tập trắc nghiệm gồm các kiểu : điền thế , lựa chọn , đối chiếu cặp đôi , nêu câu hỏi và yêu cầu trả lời ngắn ( bằng hình thức viết ).
Chuyển từ hình thức bài tập bằng lời thành bài tập trắc nghiệm hoặc ngược lại chuyển từ một bài tập trắc nghiệm thành một bài tập dùng lời là một việc làm dễ dàng . Vì vậy căn cứ vào điều kiện dạy học cụ thể mà GV sẽ chọn hình thức bài tập nào . Ví dụ các câu hỏi của bài ''Hai Bà Trưng '':
1. Tìm những câu văn nói lên tội ác của giặc ngoại xâm với nhân dân ta?
2. Em có hiểu biết gì về Hai Bà trưng?
3. Vì sao Hai Bà Trưng lại phất cờ khởi nghĩa?
4. Đoàn quân lên đường khởi nghĩa, khí thế như thế nào?
5. Vì sao mà bao đời nay nhân dân ta phải tôn kính Hai Bà Trưng?
Có thể thiết kế bài tập trắc nghiệm cho phần tìm hiểu bài thay cho các câu hỏi trên . Các bài tập phải nâng dần về mức độ khó : -Bài 1: là bài tập tái hiện ( tức là loại bài tập nhằm giúp học sinh nhớ lại nội dung của các câu văn , câu thơ trong văn bản , giải bài tập lấy luôn tình tiết trong sách) . 
-Bài 2 : là bài tập cắt nghĩa văn bản ( giải thích , giải nghĩa từ , ý, câu ...)	Ví dụ : Giáp phục là gì? Trẩy quân có nghĩa là gì ?
-Bài 3 : là loại bài tập phản hồi ( yêu cầu có suy nghĩ riêng trong sự đánh giá , về cách đánh giá , sự chi phối tình cảm của con người ...)
Ví dụ thay cho các câu hỏi trong bài Hai Bà Trưng như sau :
1. Nối từ của cột A và từ của cột B cho biết tội ác của giặc.
Chém giết dân lành
Bắt hết đàn bà con gái
Cướp hết ruộng nương
Bắt dân vào rừng sâu lấy gỗ
Bắt dân len rừng săn thú lạ, xuống biển mò ngọc trai...
 A B
Tội ác của giặc
2. Đánh dấu X vào ô trống trước ý nói về tài chí của Hai Bà Trưng
Võ nghệ tài giỏi .
Là người con gái ngoan, chịu khó.
Có chí đánh đuổi quân giặc giành lại non sông.	 
3.Viết tiếp vào câu trả lời sau :
- Hai Bà Trưng khởi nghĩa là để trả thù cho...........và .........................................
- Đoàn quân rùng rùng lên đường...........................................................
4. Vì sao bao đời nay nhân dân ta phải tôn kính Hai Bầ Trưng ?
Hoặc bài "Ông tổ nghề thêu "
1. Gạch dưới những từ chỉ Trần Quốc Khái rất ham học :
 Hồi còn nhỏ Trần Quốc Khái rất ham học. Cậu học cả khi đốn củi, lúc kéo vó tôm. Tối đến, nhà không có đèn, cậu cậu bắt đom đóm bỏ vào vỏ trứng, lấy ánh sáng để đọc sách. Chẳng bao lâu, Khái đỗ tiến sĩ, rồi làm quan to trong triều đình nhà Lê.
2. Kết quả của việc ham học là:
 c Quốc Khái trở thành nhà thông thái.
 c Quốc Khái đỗ tiến sĩ, làm quan to trong triều đình nhà Lê.
 c Quốc Khái được mọi người mời đi dạy chữ.
3. Em hãy tìm hiểu Trần Quốc Khái là con người như thế nào khi còn nhỏ?
.....................................................................................................................
Bài " ở lại với chiến khu "
1. Trung đoàn trưởng gặp các chiến sĩ nhỏ tuổi để làm gì?
Đánh dấu x vào ô trống trước ý nêu đúng 
o Để báo cho các chiến sĩ nhỏ tuổi về hoàn cảnh chiến khu sắp tới có nhiều gian khổ.
o Để báo cho các chiến sĩ nhỏ tuổi tin các em sắp phải về sống với gia đình.
o Để thông báo ý kiến của trung đoàn muốn chó các chiến sĩ nhỏ tuổi về với gia đình nhằm tránh hoàn cảnh khó khăn của chiến khu sắp tới.
2. Khi trung đoàn trưởng báo tin, ai cũng thấy cổ họng nghẹn lại, vì sao vậy?
o Vì mọi người thấy tin quá bất ngờ.
o Vì mọi người đều không muốn xa chiến khu và đồng đội.
o Vì mọi người cảm thấy tủi thân.
3. Em thấy Mừng có lời nói gì khi nghe trung đoàn báo tin?
..............................................................................................................................
Bài '' Đối đáp với vua '' 
 1. Cậu bé Cao Bá Quát có mong muốn gì? Đánh dấu x vào ô trống trước câu trả lời đúng.
o Muốn tắm ở hồ..
o Muốn nhìn rõ mặt vua.
o Muốn gây cảnh náo động để nhiều người chú ý đến mình.
 2. Cao Bá Quát đã làm những gì để đạt được mong muốn của mình? Đánh dấu x vào ô trống trước câu trả lời đúng.
o Cởi hết quần áo.
o Nhảy xuống hồ tắm. 
o Vùng vẫy, la hét gây náo động khi quân lính bắt.
3. Khi gặp vua, vua nghĩ Cao Bá Quát là người như thế nào?
..............................................................................................................................
2.4. Luyện đọc lại / học thuộc lòng ( nếu SGK yêu cầu ).
Yêu cầu chính của khâu này là luyện cho học sinh đọc trôi chảy, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ , đúng mức . Riêng một số học sinh có trình độ khá , GV có thể giúp học sinh bước đầu có ý thức đọc diễn cảm với yêu cầu cụ thể như sau :
-Thể hiện được giọng điệu nhân vật .
-Thể hiện được tình cảm người viết.
Khâu luyện đọc lại được thực hiện theo các bước sau :
-GV đọc mẫu
-Tổ chức cho học sinh đọc cá nhân và uốn nắn học sinh cách đọc.
-GV hướng dẫn học sinh đọc thuộc lòng.( nếu SGK yêu cầu )
Thiết kế trò chơi học tập cho phần này như sau:
Trò chơi :'' Nhớ nhanh , đọc đúng''
Ví dụ bài "Quạt cho bà ngủ "
Làm 4 phiếu gợi ý ghi 4 dòng thơ đầu của 4 khổ thơ như dưới đây :
Phiếu 1 ơi chích choè ơi
Phiếu 2 Bàn tay bé nhỏ
Phiếu 3 Căn nhà trống vắng
Phiếu 4 Hoa cam, hoa khế
Hoặc bài Cảnh đẹp non sông, cần làm 6 phiếu gợi ý ghi từ ngữ đầu câu thơ lục bát :
Phiếu 1 Đồng Đăng ......
Phiếu 2 Gió đưa....
Phiếu 3 Đường vô....
Phiếu 4 Hải Vân.....
Phiếu 5 Nhà Bè....
Phiếu 6 Đồng Tháp Mười....
Hoặc trò chơi "Thi luyện đọc theo vai "
Truyện vui ''Người mẹ''
- Phân vai ( nhóm 6 HS ) : 
 HS1(đọc lời người dẫn câu chuyện ) 
 HS2 (đọc lời Thần Đêm Tối) 
 HS3 ( đọc lời Bụi gai) 
 HS4 ( đọc lời của Hồ nước) 
HS5 ( đọc lời của Thần Chết) 
HS6 ( đọc lời của bà mẹ )
- Đọc truyện theo vai chú ý ngắt nghỉ hơi đúng ; nhấn giọng cao giọng nhằm diễn tả đúng ngữ điệu lời nói của từng nhân vật ).
+ HS 1: Bà mẹ chạy ra ngoài / hới hải gọi con.//Suốt mấy đêm ròng thức trông con ốm / bà vừa thiếp đi một lúc / Thần Chết bắt nó đi.//
Thần Đêm Tối đóng giả một bà cụ mặc áo choàng đen / bảo bà://
+ HS 2: - Thần Chết chạy nhanh hơn gió / và chẳng bao giờ trả lại những người lão đã cướp đi đâu.//
+ HS1: - Bà mẹ khẩn khoản cầu xin Thần chỉ đường cho mình / đuổi theo Thần Chết. //Thần Đêm Tối chỉ đường cho bà.//
Đến một ngã ba đường / bà mẹ không biết phải đi lối nào.// Nơi đó có một bụi gai băng tuyết bám đầy.//Bụi gai bảo://
+ HS 3: Tôi sẽ chỉ đường cho bà / nếu bà ủ ấm tôi.//
 .........................................................................................................
Trò chơi : ''Biết một câu đọc cả đoạn ''
Nhóm A đọc một câu văn bất kỳ trong bài tập đọc mới học và cử người đứng lên đọc cho nhóm B nghe để tìm đoạn văn có câu văn đó.
Ví dụ :	Bài " Người liên lạc nhỏ "
Nhóm A( đọc câu -lần 1 ) : - Đón thầy mo này về cúng cho mẹ ốm .
Nhóm B ( đọc cả đoạn ) : 
Nghe đằng trước có tiếng hỏi:
- Bé con đi đâu sớm thế?
Kim Đồng nói:
- Đón thầy mo này về cúng cho mẹ ốm.
Trả lời xong, Kim Đồng quay lại, gọi:
- Già ơi! Ta đi thôi! Về nhà cháu còn xa đấy
Lần hai tương tự như lần một.
2. 5. Củng cố dặn dò.
Giáo viên lưu ý nội dung bài , về cách đọc ; nhận xét về giờ học và dặn học sinh công việc cần làm ở các tiết tiếp theo.
Sau đây xin minh hoạ một tiết tập đọc dạy thực nghiệm theo quy trình nói trên 
Bài dạy thực nghiệm 
Bài: Hai Bà Trưng (tiết 1)
I. Mục đích yêu cầu.
1. Rèn kỹ năng đọc thành tiếng :
 - Đọc đúng các từ, tiếng khó hoạc dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ: dân lành, ruộng nương, săn thú lạ, thuồng luồng, xâm lược, Mê Linh, non sông, Luy Lâu, giáo lao, cung nỏ, lần lượt, lịch sử...
- Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ.
- Đọc trôi chảy toàn bài, biết thay đổi giọng đọc cho phù hợp với nội dung của từng đoạn truyện.
2. Rèn kĩ năng đọc - hiểu:
 - Hiểu các từ khó trong bài: giặc ngoại xâm, đô hộ, oán hận ngút trời, Mê Linh, Lâu, trẩy quân, đồ tang, giáp phục, phấn khích, hành quân, khởi nghĩa,...
- Hiểu nội dung câu truyện: Câu truyện ca ngợi tinh thần anh dũng, bất khuất đấu tranh chống giặc ngoại xâm của Hai Bà Trưng và nhân dân ta.
II. Đồ dùng dạy học 
- Tranh minh hoạ bài đọc trong sách giáo khoa.
- Bảng phụ có viết sẵn câu, đoạn cần hướng dẫn luyện đọc.
- Bản đồ hành chính Việt Nam.
III. Các hoạt động dạy học.
A. Giới thiệu chủ điểm mới 
 - Giới thiệu khái quát nội dung chương trình phân môn Tập đọc của học kì II lớp 3.
- Chủ điểm Bảo vệ Tổ quốc mở đàu chương trình học kì II sẽ giúp các em hiểu thêm về lòng yêu nước nồng nàn của dân tộc ta, ý chí đánh giặc kiên cường, bất khuất của cha ông ta.
B. Dạy bài mới.
1. Giới thiệu bài:
- Treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi HS: Bức tranh vẽ cảnh gì?
- Em cảm nhận được điều gì qua bức tranh minh hoạ này?
- Biài học hôm nay sẽ giúp các em thêm hiểu về Hai Bà Trưng, hai vị anh hùng chống giặc ngoại xâm đầu tiên trong lịch sử nước nhà.
2. Luyện đọc
- Gv đọc mẫu:
Chú ý nhấn giọng các từ ngữ: thẳng tay chém giết, lên rừng, xuống biển, bao người thiệt mạng, ngút trời, đánh đuổi, tài giỏi, giỏi võ nghệ, giành lại non sông, rùng rùng, cuồn cuộn, dội lên...
- Hướng dẫn đọc nối tiếp câu trong đoạn1.
- Hỏi HS theo em từ nào em thấy khó đọc trong đoạn 1. 
Gv chú ý với các từ mà nhiều Hs trong lớp mắc lỗi, đặc biệt là HS trung bình yếu. GV cần cho HS cả lớp luyện phát âm từ đó, với các từ ít HS mắc lỗi thì chỉnh sửa riêng cho từng HS.
- Yêu cầu HS đọc lại cả đoạn 1 
Theo dõi HS đọc cả đoạn, chú ý sửa lỗi ngắt nghỉ giọng cho HS. Treo bảng phụ có viết sẵn câu khó đọc.
Gọi HS khá giỏi đọc từng câu văn đó, sau đó gọi những HS mắc lỗi đọc lại. Cả lớp đọc đồng thanh câu văn đó.
- Yêu cầu đọc chú giải để tìm hiểu nghĩa từ Giặc ngoại xâm, đô hộ. 
Hỏi HS theo em hiểu "ngọc trai" là thế nào, "thuồng luồng" là thế nào ?
- GV giải nghĩa nếu HS không giải nghĩa nổi: "ngọc trai" là loại ngọc quý lấy trong con trai, dùng làm đồ trang sức. "thuồng luồng" là con vật trong truyền thuyết(không có thật) giống như con rắn to hung dữ và hay hại người.
- Hướng dẫn đọc tiếp đoạn 2 ( Tương tự như đoạn 1) 
- Giải nghĩa từ khó .
+ Treo bản đồ hành chính Việt Nam và giới thiệu vị trí huyện Mê Linh, là một hyện của tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Giải nghĩa nuôi chí là giữ một chí hướng, ý chí trong thời gian dài và quyết tâm thực hiện.
- Hướng dẫn đọc đoạn 3.
Hướng dẫn tương tự như đoạn 1.
- Giải nghĩa từ khó.
+ Treo bản đồ hành chính Việt Nam và giới thiệu vị trí thành Luy Lâu là vùng đất thuộc huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh ngày nay.
+ Theo em Trẩy quân là gì? Giáp phục là gì?
+ Giải nghĩa thêmcác từ: đồ tang(trang phục mặc trong lễ tang); phấn kích(vui vẻ, phấn khởi); cuồn cuộn(nổi lên thành từng cuộn, từng lớp nối tiếp nhau như sóng); hành quân( đi từ nơi này sang nơi khác với một tổ chức, đội hình, mục đích nhất định). Yêu cầu HS đặt câu với từ cuồn cuộn, hành quân.
- Hướng dẫn HS đọc đoạn 4.( tương tự như đoạn 1)
* Hướng dẫn luyện đọc theo nhóm: 
- Chia thành các nhóm nhỏ. Mỗi nhóm 4 HS và yêu cầu đọc từng đoạn với mỗi HS
- Theo dõi HS đọc bài theo nhóm để chỉnh sửa riêng cho từng nhóm.
* Yêu cầu HS đọc đồng thanh trong đoạn 3.
3. Tìm hiểu bài:
- Yêu cầu HS đọc lại cả bài 
- Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 1 
GV phát phiếu học tập
Tìm những câu văn nói lên tội ác của giặc ngoại xâm với nhân dân ta?
- Câu văn nào cho thấy nhân ta rất căm thù giặc?
- Em hiểu thế nào là oán hận ngút trời?
- Giặc ngoại xâm đô hộ nước ta, đàn áp nhân ta khiến lòng dân oán hận ngút trời. Lúc đó, Hai Bà Trưng đã đứng lên lãnh đạo nhân dân ta khởi nghĩa chống giặc. Chúng ta cùng tìm hiểu về Hai Bà Trưng qua nội dung đoạn 2 của bài.
- Hỏi: Em có hiểu biết gì về Hai Bà Trưng?
- Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp đoạn 3 để biết cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng diễn ra như thế nào.
- Vì sao Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa?
- Chuyện gì xảy ra trước lúc trẩy quân?
- Lúc ấy nữ tướng Trưng Trắc đã nói gì?
- Đoàn quân lên đường khởi nghĩa, khí thế như thế nào?
- Đoàn quân của Hai Bà Trưng đã lên đường đánh giặc với khí thế thật lớn, thật hào hùng, cuộc khởi nghĩa đã đạt kết quả ra sao, chúng ta cùng tìm hiểu đoạn cuối bài.
- Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng đạt kết quả như thế nào?
- Vì sao mà bao đời nay nhân ta tôn kính Hai bà Trưng?
4. Luyện đọc lại bài
- Gv đọc mẫu đoạn 3 của bài
- Yêu cầu 3 đến 4 HS đọc đoạn trước lớp
- Em thích đoạn nào nhất trong bài ? Vì sao em thích đoạn đó? Em hãy đọc thật hay đoạn mà em thích cho cả lớp cùng nghe.
- Bức tranh vẽ cảnh Hai Bà Trưng ra trận.
- HS phát biểu ý kiến của mình.
VD: Hai Bà Trưng rất oai phong...
- Học sinh theo dõi GV đọc toàn bài
- 4 HS nối tiếp nhau đọc hết đoạn 1
- Yêu cầu hs nêu từ mà mình thấy khó đọc.
- 1 đến 2 HS đọc toàn bài. Và tìm ra câu khó đọc.
Ngắt giọng đúng câu:
Chúng bắt dân ta lên rừng săn thú lạ,/ xuống biển mò ngọc trai,/ khiến bao người thiệt mạng vì hổ báo,/ cá sấu,/ thuồng luồng,...//
- Hs tự giải nghĩa nếu có thể.
- HS đọc nối tiếp nhau từng câu trong đoạn và luyện phát âm các từ mắc lỗi phát âm.
- Tìm và luyện ngắt giọng câu khó và đọc cả đoạn 2.
Luyện đọc: Cha mất sớm,/ nhờ mẹ dạy dỗ,/ hai chị em đều giỏi võ nghệ và nuôi chí giành lại non sông//.
- HS đọc nối tiếp nhau đọc từng câu trong đoạn và luyện phát âm.
- HS luyện ngắt giọng câu khó và đọc cả đoạn.
Không!// .Ta sẽ mặc giáp phục thậ

File đính kèm:

  • dockinh nghiem.doc