Kiến thức Lịch sử 11
BÀI 12. NƯỚC ĐỨC GIỮA HAI CUỘC
CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918-1939)
I .
1. Nước Đức và cao trào cách mạng 1918 - 1923
* Hoàn cảnh lịch sử
- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Đức là nước bại trận, bị chiến tranh tàn phá nghiêm trọng
- Mâu thuẫn xã hội gay gắt.
- Cuộc cách mạng dân chủ tư sản tháng 11/1918 đã lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế, thiết lập
chế độ cộng hòa tư sản (Cộng hòa Vaima).
gần 1/3 mỏ than, 2/5 sản lượng gang, gần 1/3 sản lượng thép và gần 1/7 diện tích trồng trọt. + Đức phải bồi thường một khoản chiến phí là 100 tỷ mác. + Đồng Mác sụt giá nghiêm trọng. Năm 1914, 1 đô la Mĩ tương đương 4,2 mác; tháng 9/1923: 1 đô la tương đương 98.860.000 mác. + Đời sống giai cấp công nhân và nhân dân lao động khốn quẫn. Phong trào cách mạng bùng nổ và ngày càng dâng cao những năm 1918-1923 * Diễn biến - Từ 1919 - 1923 phong trào cách mạng tiếp tục dâng cao dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng Cộng sản Đức. - Đỉnh cao: nổi dậy của công nhân Ba-vi-e (4-1949), thành lập Cộng Hoà Ba-vi-e - Từ 10/1923 cao trào cách mạng tạm lắng do sự đàn áp của chính quyền tư sản. 2. Những năm ổn định tạm thời (1924 - 1929) Từ cuối năm 1923 kinh tế, chính trị, xã hội Đức ổn định. * Về kinh tế + Từ năm 1925, sản xuất công nghiệp Đức phát triển mạnh và đến năm 1929 đã vượt qua Anh, Pháp, đứng đầu châu Âu. + Quá trình tập trung sản xuất diễn ra mạnh, các tập đoàn tư bản lớn xuất hiện, thâu tóm các ngành kinh tế chính. Giai cấp tư sản Đức đã sử dụng những khoản tiền vay của Mĩ, Anh thông qua các kế hoạch Đao- ét (1924) và Yơng (1929) để ổn định tài chính, khôi phục công nghiệp và nâng cao năng lực sản xuất. Thực chất của các kế hoạch này là dọn đường cho tư bản nước ngoài, nhất là tư bản Mĩ, có thể đầu tư rộng rãi vào Đức. Từ năm 1924 - 1929, các nước đầu tư của Đức khoảng 10 - 15 tỉ mác, trong đó 70 % là của Mĩ. * Chính trị: - Về đối nội: chế độ cộng hòa Vaima được củng cố, quyền lực của giới tư bản độc quyền được tăng cường. Đàn áp phong trào đấu tranh của công nhân, công khai tuyên truyền tư tưởng phục thù cho nước Đức. - Về đối ngoại: vị trí quốc tế của Đức được phục hồi. Đức tham gia Hội Quốc liên, ký kế một số Hiệp ước với các nước tư bản châu Âu và Liên Xô. II. NƯỚC ĐỨC TRONG NHỮNG NĂM 1929 - 1939 1. Khủng hoảng kinh tế và quá trình Đảng Quốc xã lên cầm quyền - Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cuối năm 1929 đã giáng đòn nặng nề làm kinh tế - chính trị - xã hội, Đức khủng hoảng trầm trọng. - Để đối phó lại khủng hoảng, giai cấp tư sản cầm quyền quyết định đưa Hit-le thủ lĩnh Đảng Quốc xã Đức lên nắm chính quyền. - Đứng đầu Đảng Quốc xã là Hít le: + Công khai tuyên truyền tư tưởng phục thù cho nước Đức. + Chống cộng sản đặt Đảng Cộng sản ra ngoài vòng pháp luật và phân biệt chủng tộc. + Phát xít hoá bộ máy nhà nước. + Thiết lập nền chuyên chính độc tài do Hit-le làm thủ lĩnh tối cao và tuyệt đối. - Đảng Cộng sản Đức kiên quyết đấu tranh song không ngăn cản được quá trình ấy. - Ngày 30/1/1933, Hit-le lên làm Thủ tướng. Chủ nghĩa phát xít thắng thế ở Đức. 2. Nước Đức trong thời kỳ Hit-le cầm quyền (1933 - 1939) Trong thời kỳ cầm quyền (1933 - 1939) Hit-le đã thực hiện các chính sách tối phản động về chính trị, xã hội, đối ngoại. * Chính trị + Công khai khủng bố của Đảng phái dân chủ tiến bộ, đặt Đảng Cộng sản ra ngoài vòng pháp luật. + Thủ tiêu nền cộng hòa Viama, thiết lập nền chuyên chính độc tài do Hit-le làm thủ lĩnh tối cao và tuyệt đối. Tháng 2/1933, chính quyền phát xít Đức dựng lên “vụ đốt cháy nhà Quốc hội” để lấy cớ khủng bố, tàn sát những người cộng sản. Năm 1934 Tổng thống Hin-đen-bua qua đời. Hit-le tuyên bố hủy bỏ hoàn toàn nền cộng hòa Vaima, thay vào đó là nền “Chuyên chế độc tài khủng bố công khai” mà Hit-le là thủ lĩnh tối cao và tuyệt đối. + Năm 1934 Hit le xưng là quốc trưởng suốt đời. * Kinh tế + Tổ chức nền kinh tế theo hướng tập trung mệnh lệch, phục vụ nhu cầu quân sự. + Thành lập Hội đồng kinh tế (7-1933), phục hồi công nghiệp, nhất là công nghiệp quân sự, giao thông vận tải, giải quyết thất nghiệp * Đối ngoại: chuẩn bị chiến tranh + Nước Đức tuyên bố rút khỏi Hội Quốc liên để được tự do hành động. + Ra lệnh tổng động viên quân dịch (1935), xây dựng nước Đức trở thành một trại lính khổng lồ. + Ký với Nhật Bản “Hiệp ước chống Quốc tế Cộng sản” hình thành khối phát xít Đức - Italia - Nhật Bản. Mục tiêu: Nhằm tiến tới phát động cuộc chiến tranh để phân chia lại thế giới. BÀI 13. NƯỚC MĨ GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 - 1939) I. NƯỚC MĨ TRONG NHỮNG NĂM 1918 - 1929 1. Tình hình kinh tế Sau chiến tranh thế giới I, Mĩ có nhiều lợi thế. Chiến tranh đã đem đến những cơ hội vàng cho nước Mĩ: - Thu lợi nhuận lợi nhờ buôn bán vũ khí và hàng hóa. - Mĩ trở thành chủ nợ của châu Âu. - Mĩ cũng trở thành nước có dự trữ vàng lớn nhất thế giới (chiếm khoảng 1/3 số vàng của thế giới) - Áp dụng những thành tựu của khoa học - kỹ thuật, sử dụng phương pháp quản lý tiên tiến, mở rộng quy mô và chuyên môn hóa sản xuất đã góp phần đưa nền kinh tế Mĩ tăng trưởng hết sức nhanh chóng. - Mĩ bước vào thời kỳ phồn vinh trong suốt thập niên 20 của thế kỉ XX. Biểu hiện - Từ năm 1923 - 1929 kinh tế Mĩ đạt mức tăng trưởng cao. - Trong vòng 6 năm sản lượng công nghiệp tăng 69% năm 1929 Mĩ chiếm 48% sản lượng công nghiệp thế giới. Vượt qua sản lượng công nghiệp của 5 cường quốc, công nghiệp Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản cộng lại - Mĩ đứng đầu thế giới về các ngành công nghiệp sản xuất ô tô, thép, dầu lửa, đặc biệt là ô tô. Năm 1919 Mĩ có trên 7 triệu ô tô, đến năm 1924 là 24 triệu chiếc. Mĩ sản xuất 57% máy móc, 49% gang, 51% thép và 70% dầu hỏa của thế giới. - Về tài chính: Từ chỗ phải vay nợ của châu Âu 6 tỉ đô la trước chiến tranh, Mĩ đã trở thành chủ nợ của thế giới (riêng Anh và Pháp nợ Mĩ 10 tỉ đô la). Năm 1929 Mĩ nắm trong tay 60% số vàng dự trữ của thế giới... - Với tiềm lực kinh tế đó đã giúp Mĩ khẳng định vị trí số 1 của mình và ngày càng vượt trội các đối thủ khác. Hạn chế - Nhiều ngành sản xuất chỉ sử dụng 60 đến 80% công suất, vì vậy nạn thất nghiệp xảy ra. - Không có kế hoạch dài hạn cho sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng. 2. Tình hình chính trị - xã hội Đảng Cộng hòa nắm quyền: - Ngăn chặn công nhân đấu tranh, đàn áp tư tưởng “tiến bộ” trong phong trào công nhân. - Ở Mĩ người lao động luôn phải đối phó với nạn thất nghiệp, bất công, đời sống của người lao động cực khổ nên đấu tranh - Phong trào đấu tranh của công nhân nổ ra sôi nổi - Tháng 5/1921 Đảng Cộng sản Mĩ thành lập (ngay trong lòng nước Mĩ, chủ nghĩa cộng sản vẫn tồn tại, đó là thực tế). II. NƯỚC MĨ TRONG NHỮNG NĂM (1929-1939) 1. Cuộc khủng hoảng kinh tế (1929 - 1933) ở Mĩ * Nguyên nhân: do sản xuất ồ ạt, chạy theo lợi nhuận, cung vượt quá xa cầu, khủng hoảng kinh tế thừa, bắt đầu từ trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Ngày 29/10/1929, giá cổ phiếu sụt xuống 80%. Hàng triệu người đã mất sạch số tiền mà họ tiết kiệm cả đời. - Nhà máy đóng cửa, hàng ngàn ngân hàng theo nhau phá sản. - Hàng triệu người thất nghiệp - Nhà nước không thu được thuế. - Công chức, GV không được trả lương. - Khủng hoảng phá huỷ nghiêm trọng các ngành công nghiệp, nông nghiệp và thương nghiệp của nước Mĩ gây nên hậu quả vô cùng nghiêm trọng. * Hậu quả - Năm 1932 sản lượng công nghiệp còn 53,8% (so với 1929). - 11,5 vạn công ty thương nghiệp, 58 công ty đường sắt bị phá sản. - 10 vạn ngân hàng đóng cửa, 75% dân trại bị phá sản, hàng chục triệu người thất nghiệp 2. Chính sách mới của Tổng thống Ru-dơ-ven cuối 1932. Cuối năm 1932 Ru-dơ-ven đã thực hiện một hệ thống các chính sách biện pháp của nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - tài chính và chính trị - xã hội được gọi chung là Chính sách mới. * Nội dung + Giải quyết nạn thất nghiệp + Thông qua các đạo luật: Ngân hàng, phục hưng công nghiệp, trong các đạo luật đó - đạo luật phục hưng công nghiệp là quan trọng nhất. Đạo luật này quy định việc tổ chức lại sản xuất công nghiệp theo những hợp đồng chặt chẽ về sản phẩm và thị trường tiêu thụ, quy định việc công nhân có quyền thương lượng với chủ đề mức lương và chế độ làm việc. + Điều chỉnh nông nghiệp: nâng cao giá nông sản, giảm bớt nông phẩm thừa, cho vay dài hạn đối với dân trại... * Kết luận: nhà nước can thiệp tích cực vào nền kinh tế, dùng sức mạnh, biện pháp để điều tiết kinh tế, giải quyết các vấn đề kinh tế chính trị, xã hội. * Kết quả: + Giải quyết việc làm cho người thất nghiệp, xoa dịu mâu thuẫn xã hội. + Khôi phục được sản xuất. + Thu nhập quốc dân tăng liên tục từ sau 1933. + Duy trì chế độ dân chủ tư sản. * Chính sách ngoại giao - Thực hiện chính sách “láng giềng thân thiện” - Tháng 11/1933 chính thức công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Liên Xô. - Trung lập với các xung đột quân sự ngoài châu Âu. - Bóng ma thời Đại khủng hoảng kinh tế ở Mỹ. Toàn nước Mỹ u ám sau ngày Thứ ba Đen tối (29/10/1929) khi phố Wall sụp đổ, mở đầu một thập niên người Mỹ vật lộn trong thất nghiệp, nghèo đói và lạm phát. BÀI 14. NHẬT BẢN GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 - 1939) I. NHẬT BẢN TRONG NHỮNG NĂM 1918 - 1929 1. Nhật Bản trong những năm đầu sau chiến tranh 1918 - 1923 * Kinh tế Công nghiệp Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Nhật có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế công nghiệp. + Nhật không bị chiến tranh tàn phá + Lợi dụng châu Âu có chiến tranh Nhật tranh thủ sản xuất hàng hóa và xuất khẩu. + Sản xuất công nghiệp của Nhật tăng nhanh. Biểu hiện: + Năm 1914 - 1919 sản lượng công nghiệp Nhật tăng 5 lần tổng giá trị xuất khẩu gấp 4 lần, dự trữ vàng và ngoại tệ tăng gấp 6 lần. + Năm 1920 - 1921 Nhật Bản lâm vào khủng hoảng. Nông nghiệp + Tàn dư phong kiến còn tồn tại đã kềm hãm sự phát triển của kinh tế nông nghiệp. + Giá lương thực, thực phẩm vô cùng đắt đỏ Nguyên nhân đưa đến khủng hoảng là do dân số tăng quá nhanh, thiếu nguyên liệu sản xuất và thị trường tiêu thụ mất cân đối giữa công nghiệp và nông nghiệp đặc biệt là do trận động đất năm 1923 ở Tô-ki-ô * Về xã hội - Đời sống của người lao động không được cải thiện lắm. Bùng nổ phong trào đấu tranh của công nhân và nông dân. - Tiêu biểu có cuộc bạo động lúa gạo - Phong trào bãi công của công nhân lan rộng, trên cơ sở đó tháng 7/1922 Đảng Cộng sản Nhật thành lập. 2. Nhật Bản trong những năm 1924 - 1929) * Kinh tế - Từ 1924 - 1929 kinh tế Nhật phát triển bấp bênh, không ổn định. - Năm 1926 sản lượng công nghiệp phục hồi và vượt mức trước chiến tranh. - Năm 1927 khủng hoảng tài chính bùng nổ (30 ngân hàng ở Tôkiô bị phá sản). - Nguyên nhân: + Nghèo nguyên liệu, nhiêu liệu + Số người thất nghiệp năm 1928 là 1 triệu người. + Nông dân bị bần cùng hóa, sức mua kém càng làm cho thị trường trong nước bị thu hẹp. + Điểm giống và khác nhau giữa nước Mĩ và Nhật trong thập niên đầu sau Chiến tranh thế giới thứ nhất: + Giống nhau: Cùng là nước thắng trận, thu được nhiều lợi lộc trong và sau chiến tranh, không bị tổn thất gì nhiều. + Khác nhau: Kinh tế Nhật phát triển bấp bênh không ổn định, chỉ phát triển một thời gian ngắn rồi lại lâm vào khủng hoảng. Còn nước Mĩ phát triển phồn vinh trong suốt thập kỉ 20 của thế kỉ XX. + Mĩ: chú trọng cải tiến kỹ thuật, đổi mới quản lý sản xuất, sức cạnh tranh cao, nguyên liệu dồi dào, vốn lớn. + Nhật: nguyên liệu, nhiên liệu khan hiếm phải nhập khẩu quá mức, sức cạnh tranh yếu, công nghiệp không được cải thiện, nông nghiệp trì trệ lạc hậu, sức mua của người dân thấp. * Về chính trị, xã hội + Những năm đầu thập niên 20 của thế kỉ XX, Nhật đã thi hành một số cải cách chính trị.(ban hành luật bầu cử phổ thông cho nam giới, cắt giảm ngân sách quốc phòng. Giảm bớt căng thẳng trong quan hệ với các cường quốc khác). + Những năm cuối thập niên 20 chính phủ Ta-na-ca thực hiện những chính sách đối nội và đối ngoại hiếu chiến. Hai lần xâm lược Trung Quốc song đều thất bại. (Chủ trương dùng vũ lực để bành trướng ra bên ngoài nhằm giải quyết khó khăn trong nước. Cùng với việc quân sự hóa đất nước, năm 1927 Ta-na-ca vạch kế hoạch chiến tranh toàn cầu. Hai lần xâm lược Sơn Đông - Trung Quốc song đều thất bại). II. KHỦNG HOẢNG KINH TẾ 1929 - 1933 VÀ QUÁ TRÌNH QUÂN PHIỆT HÓA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC Ở NHẬT 1. Khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 ở Nhật Bản - Khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 làm kinh tế Nhật bị giảm sút trầm trọng, nhất là trong nông nghiệp do lệ thuộc vào thị trường bên ngoài. - Biểu hiện + Sản lượng công nghiệp 1931 giảm 32,5% + Nông nghiệp giảm 1,7 % + Ngoại thương giảm 80% + Đồng yên sụt giá nghiêm trọng + Mâu thuẫn xã hội lên cao những cuộc đấu tranh của nhân dân lao động bùng nổ quyết liệt. 2. Quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước - Để thoát khỏi khủng hoảng và giải quyết khó khăn thiếu nguyên nhiên liệu và thị trường tiêu thụ hàng hoá, chính phủ Nhật quân phiệt hóa bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược. - Đặc điểm của quá trình quân phiệt hóa: + Diễn ra sự kết hợp giữa chủ nghĩa quân phiệt và chiến tranh xâm lược. + Quá trình quân phiệt hóa ở Nhật kéo dài trong thập niên 30. - Song song với quá trình quân phiệt hóa, Nhật đẩy mạnh chiến tranh xâm lược thuộc địa: + Năm 1931, Nhật đánh chiếm vùng Đông Bắc Trung Quốc, biến đây thành bàn đạp để tấn công châu Á. + Nhật Bản thực sự trở thành lò lửa chiến tranh ở châu Á. 3. Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của nhân dân Nhật Bản - Trong những năm 30 của thế kỉ XIX, cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của nhân dân Nhật diễn ra sôi nổi. - Do Đảng Cộng sản lãnh đạo. - Hình thức: Biểu tình, bãi công, thành lập Mặt trận nhân dân. - Mục đích: phản đối chính sách xâm lược hiếu chiến của chính quyền Nhật - Làm chậm lại quá trình quân phiệt hóa bộ máy Nhà nước ở Nhật Chương 3 Các nước châu Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939) BÀI 15. PHONG TRÀO CÁCH MẠNG Ở TRUNG QUỐC VÀ ẤN ĐỘ (1918 - 1939) I. PHONG TRÀO CÁCH MẠNG Ở TRUNG QUỐC (1919-1939) 1. Phong trào Ngũ Tứ và sự thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc a. Phong trào Ngũ Tứ (ngày 4/5/1919) * Nguyên nhân: Quyết định bất công của các nước đế quốc, ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười. - Ngày 4-5 -1919 học sinh, sinh viên ở Bắc Kinh biểu tình, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp khác trong xã hội đặc biệt là giai cấp công nhân. - Từ Bắc Kinh lan rộng ra 22 tỉnh và 150 thành phố trong cả nước - Thắng lợi. * Nét mới và ý nghĩa của phong trào: + Nét mới đó là lực lượng giai cấp công nhân tham gia với vai trò nòng cốt (trưởng thành và trở thành lực lượng chính trị độc lập) + Mục tiêu: đấu tranh chống đế quốc và phong kiến. Không chỉ dừng lại chống phong kiến như cuộc cách mạng Tân Hợi năm 1911 (Đánh đổ triều đình Mãn Thanh). b. Sự thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc 7/1921 Là bước chuyển biến từ cách mạng dân chủ kiểu cũ sang cách mạng dân chủ kiểu mới, mở ra thời kỳ mới cho cách mạng ở Trung Quốc: + Việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lê-nin ngày càng sâu rộng. + Nhiều nhóm cộng sản được thành lập. Trên sự chuyển biến mạnh mẽ của giai cấp công nhân cùng sự giúp đỡ của Quốc tế Cộng sản, tháng 7/1921 Đảng Cộng sản Trung Quốc được thành lập. Sự kiện này đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân Trung Quốc. + Đồng thời mở ra thời kỳ giai cấp vô sản đã có chính Đảng của mình để từng bước nắm ngọn cờ cách mạng. 2. Chiến tranh Bắc Phạt (1926 - 1927) và nội chiến Quốc - Cộng (1927 - 1937) a. Chiến tranh Bắc Phạt (1926 - 1927): - Quốc - Cộng hợp tác tiến hành cuộc chiến tranh cách mạng nhằm đánh đổ các tập đoàn quân phiệt Bắc Dương đang chia nhau thống trị bắc Trung Quốc. - Quốc Dân Đảng phản bội: + Ngày 12/4/1927: Quốc dân Đảng tiến hành chính biến ở Thượng Hải. + Quốc Dân Đảng lập chính phủ ở Nam Kinh. + Tháng 2 -1927 Tưởng Giới Thạch nắm toàn quyền. b. Nội chiến Quốc - Cộng (1927 - 1937) - Sau chiến tranh Bắc phạt, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc đã tiến hành cuộc đấu tranh chống chính phủ Quốc dân Đảng (1927 - 1937) cuộc nội chiến kéo dài 10 năm. + Quân Tưởng đã tổ chức 4 lần vây quét lớn, nhằm tiêu diệt Cộng sản nhưng đều thất bại. Lần thứ 5 (1933 - 1934) thì lực lượng cách mạng thiệt hại nặng nề và bị bao vây. + Tháng 10/1934: Quân cách mạng phá vây rút khỏi căn cứ tiến lên phía bắc (Vạn lí Trường Chinh). + Tháng 01/1935: Mao Trạch Đông trở thành chủ tịch Đảng. + Tháng 7/1937: Nhật Bản phát động chiến tranh xâm lược Trung Quốc. Quốc - Cộng hợp tác, thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống Nhật. + Kháng chiến chống Nhật Sau 20 năm, phong trào cách mạng Trung Quốc phát triển với sự lớn mạnh của giai cấp công nhân Trung Quốc với vai trò của Đảng Cộng sản. II. PHONG TRÀO ĐỘC LẬP DÂN TỘC Ở ẤN ĐỘ (1918 - 1939) 1. Trong những năm sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1918 - 1929) * Nguyên nhân + Hậu quả của chiến tranh thế giới thứ nhất. + Sau chiến tranh, chính quyền Anh tăng cường bóc lột, ban hành đạo luật hà khắc. + Mâu thuẫn giữa nhân dân Ấn Độ và chính quyền thực dân trở nên căng thẳng nhân dân Ấn đấu tranh chống Anh dâng cao khắp Ấn Độ trong những năm 1918 - 1922. * Nét chính của phong trào đấu tranh thời kỳ (1918 - 1922) + Đảng Quốc đại do M.Gan-đi lãnh đạo. + Phương pháp đấu tranh: hòa bình, không sử dụng bạo lực. Tẩy chay hàng Anh không nộp thuế. + Lực lượng tham gia: học sinh, sinh viên, công nhân lôi cuốn mọi tầng lớp tham gia. Tẩy chay hàng Anh không nộp thuế. * Cùng với sự trưởng thành của giai cấp công nhân, tháng 12/1925 Đảng Cộng sản Ấn Độ được thành lập. 2. Phong trào độc lập dân tộc trong những năm 1929-1939 * Nguyên nhân Do hậu quả nặng nề của cuộc khủng hoảng 1929 - 1933 lại làm bùng lên làn sóng đấu tranh mới * Nét chính của phong trào đấu tranh thời kỳ (1929 - 1939): - Đầu năm 1930 bất hợp tác với thực dân Anh, Gan-đi thực hiện đi bộ dài 300 km để phản đối chính sách độc quyền muối của thực dân Anh. - Tháng 12 -1931 chiến dịch bất hợp tác mới. - Được mọi người ủng hộ. - Để đối phó, thực dân Anh tăng cường khủng bố, đàn áp, thực hiện chính sách mua chuộc, chia rẽ hàng ngũ cách mạng. - Tuy nhiên, phong trào vẫn diễn ra sôi động, liên kết tất cả các lực lượng để hình thành Mặt trận thống nhất - Tháng 9/1939 Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, phong trào cách mạng ở Ấn Độ chuyển sang thời kỳ mới. Sự kiện chính của cách mạng ở Trung Quốc: Thời gian Nội dung sự kiện 4/5/1919 Phong trào Ngũ Tứ 7/1921 Đảng Cộng sản Trung Quốc ra đời 12/4/1927 Tưởng Giới Thạch tiến hành tàn sát, khủng bố những người cộng sản 10/1934 Hồng quân phá vây, tiến hành cuộc Vạn lý trường chinh. 1/1935 Hội nghị Tuân Nghĩa - Mao Trạch Đông trở thành người lãnh đạo 7/1937 Nhật tiến hành chiến tranh, Quốc - Cộng hợp tác lần hai cùng kháng chiến chống Nhật. Sự kiện chính của phong trào cách mạng Ấn Độ (1918 - 1939): 1918 - 1922 1929 - 1939 1. Vai trò lãnh đạo Đảng Quốc đại 2. Hình thức đấu tranh Hòa bình, không sử dụng bạo lực 3. Lực lượng tham gia Học sinh, sinh viên, công nhân. Lôi cuốn mọi tầng lớp tham gia. 4. Sự kiện tiêu biểu - Tẩy chay hàng hóa Anh. - Không nộp thuế - Tháng 12/1925: Đảng Cộng sản ra đời. - Chống độc quyền muối. - Bất hợp tác - Mặt trận thống nhất dân tộc BÀI 16. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 - 1939) I. TÌNH HÌNH CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT 1. Tình hình kinh tế, chính trị - xã hội - Vào cuối thế kỉ XIX Đông Nam Á (trừ Xiêm) đều trở thành thuộc địa của các nước thực dân phương Tây. - Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân phương Tây đã làm cho nền kinh tế, chính trị - xã hội có những biến đổi quan trọng a. Về kinh tế bị lôi cuốn vào hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa: - Thị trường tiêu thụ. - Cung cấp nguyên liệu thô. b. Về chính trị: thực dân khống chế và thâu tóm mọi quyền lực. c. Về xã hội: - Sự phân hóa giai cấp diễn ra sâu sắc. - Giai cấp tư sản dân tộc lớn mạnh, giai cấp vô sản tăng nhanh về số lượng và ý thức cách mạng. d. Những tác động và ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười và cao trào cách mạng thế giới đã làm cho phong trào cách mạng ở Đông Nam Á và các nước thuộc địa phát triển mạnh mẽ hơn và mang màu sắc mới. 2. Khái quát chung về phong trào độc lập ở Đông Nam Á So với những năm đầu thế kỉ XX, phong trào đã có những bước tiến mới
File đính kèm:
- Kien_thuc_Lich_su_11_20150726_020237.pdf