Kế hoạch bài học Ngữ văn 9 - Tuần 4 - Năm học 2019-2020 - Mai Thị Luyến

1. MỤC TIÊU:

2. NỘI DUNG HỌC TẬP:

- Nội dung 1: Phân tích nội dung, nghệ thuật của văn bản.

- Nội dung 2: Tổng kết bài học.

3. CHUẨN BỊ:

4. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:

4.1:ỔN ĐỊNH TỔ CHỨC VÀ KIỂM DIỆN: ( 1 phuùt)

9A1: 9A2:

 4.2:KIỂM TRA MIỆNG: ( 5 phuùt)

 Câu hỏi kiểm tra bài cũ:

 Câu hỏi: Qua câu chuyện, em thấy Vũ Nương là người thế nào?(6đ)

 l Đáp án: Đẹp nết đẹp người: thuỳ mị, nết na, tư dung tốt đẹp, đảm

đang, hiếu thảo, thuỷ chung

 Câu hỏi: Chuyện người con gái Nam Xương được viết vào thế kỉ nào?(2đ)

A. Thế kỉ 14. B. Thế kỉ 15.

C. Thế kỉ 16. D. Thế kỉ 17.

 Đáp án: C

 Câu hỏi kiểm tra nội dung tự học:

 Em đã chuẩn bị những gì cho bài học hôm nay? 2đ)

  Tìm hiểu nhân vật Vũ Nương, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.

  HS nhận xét.

  GV nhận xét, chấm điểm.

4.3:TIẾN TRÌNH BÀI HỌC:

 

doc21 trang | Chia sẻ: hatranv1 | Lượt xem: 531 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Kế hoạch bài học Ngữ văn 9 - Tuần 4 - Năm học 2019-2020 - Mai Thị Luyến, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế kỉ 14. 	B. Thế kỉ 15. 
C. Thế kỉ 16. 	D. Thế kỉ 17.
l Đáp án: C
à Câu hỏi kiểm tra nội dung tự học:
 Em đã chuẩn bị những gì cho bài học hôm nay? 2đ)
 l Tìm hiểu nhân vật Vũ Nương, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.
 ĩ HS nhận xét.
 ĩ GV nhận xét, chấm điểm.
4.3:TIẾN TRÌNH BÀI HỌC:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
à Vào bài : Vũ Nương là người con gái đẹp người, đẹp nết nhưng số phận của nàng lại rất nghiệt ngã .Chúng ta sẽ hiểu rõ hơn về điều đó trong tiết học này. ( 1 phút)
à Hoạt động 1: Hướng dẫn phân tích văn bản (tt). ( 25 phút)
Khi chồng hết hạn lính trở về thì gia đình nàng thế nào?
 l Không vui vẻ và hạnh phúc, chàng buồn vì mẹ mất, con không theo.
Khi nghe lời con trẻ nói thì thái độ của Trương Sinh thế nào?
 l La um lên cho hả giận, một mực cho rằng vợ thất tiết nên la mắng và đuổi đi.
Trước tính cách đó của Trương Sinh,Vũ Nương đã có thái độ như thế nào?
 l Hết lời phân giải nhưng chồng vẫn không tin, hàng xóm đến biện bạch chàng vẫn không tin. Cuối cùng nàng tìm đến cái chết để giải oan cho mình.
Cái chết của Vũ Nương tố cáo điều gì?
Chế độ phong kiến phụ quyền bất công, vô lí trước số phận của người phụ nữ.
Điều gì đã đẩy câu chuyện lên đến đỉnh điểm rồi thắt chặt ở đó và cũng gỡ được cái nút mâu thuẫn đó?
Cái bóng và lời nói của trẻ thơ.
Em có nhận xét gì về nghệ thuật xây dựng tình huống ở chi tiết này của Nguyễn Dữ?
Rất độc đáo.
Vậy cái chết của Vũ Nương xuất phát từ đâu?
Từ đó, ta có thể rút ra được bài học gì trong cuộc sống?
Mọi chuyện phải tìm hiểu rõ nguyên nhân và không nên nóng giận.
Qua câu chuyện, em thấy Trương Sinh là người như thế nào?
ĩ Giáo dục HS ý thức phê phán những bất công gây nên bất hạnh, phê phán chế độ xã hội phong kiến ngày xưa.
Qua tìm hiểu văn bản em hãy cho biết: chủ đề của văn bản này là gì?
Em có nhận xét gì về cách dẫn dắt các tình tiết trong câu chuyện?
Nghệ thuật dẫn truyện thật đặc sắc, tác giả đã đưa người đọc đi từ bất ngờ này đến bất ngờ khác , cái bóng lời nói có tác dụng mở nút, thắt nút.
Nhận xét về những lời trần thuật và đối thoại trong truyện?
Khắc hoạ rõ tâm lí và tính cách nhân vật, lời con trẻ hồn nhiên ngây thơ; lời Trương Sinh tức giận; lời mẹ chồng nhân hậu, từng trải; lời Vũ Nương chân thành có tình, có lí
Theo em truyện có thể kết thúc ở phần 2 được chưa?
 l Được. 
Em thấy nội dung ở phần 3 có yếu tố gì?
Yếu tố kì ảo.
Điều đó thể hiện điều gì ở nhân dân?
Ước mơ của nhân dân.
Tìm những yếu tố thần kì ở phần cuối truyện?
Vũ Nương  đầy sông( trang 48).
 Phan Lang mộng: thả rùa xanh được Linh Phi đền ơn- gặp Vũ Nương- Vũ Nương gửi chiếc hoa vàng về cho Trương Sinh- Trương Sinh lập đàn giải oan- Vũ Nương hiện ra mờ ảo giữa sông rồi biến mất.
Yếu tố thần kì nhưng có kết hợp thực tế với những địa danh thực (Hoàng Giang) về thời điểm (quân Minh xâm lược ) tạo nên nét riêng giữa truyền thuyết và cổ tích.
Yếu tố kì ảo mang ý nghĩa gì?
à Hoạt động 2: Hướng dẫn tổng kết. ( 5 phút)
Văn bản có nét gì đặc biệt về nghệ thuật?
Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết của Vũ Nương. “Chuyện người con gái Nam Xương” thể hiện điều gì?
 ĩ Gọi HS đọc phần ghi nhớ.
II/ Phân tích văn bản:
 2/ Nỗi oan của Vũ Nương và tính cách của Trương Sinh:
- Chi tiết cái bóng:
à Nghệ thuật xây dựng tình huống độc đáo.
- Cái chết của Vũ Nương xuất phát từ lời nói ngây thơ của con trẻ và sự ghen tuông, ngờ vực thiếu niềm tin của chàng Trương.
 - Trương Sinh: độc đoán, bảo thủ, ghen tuông quá mức.
à Chủ đề: Ca ngợi vẻ đẹp của người phụ nữ trong xã hội phong kiến và lên án chế độ phụ quyền.
- Nghệ thuật: Mạch truyện được dẫn dắt rất tự nhiên nhưng cũng đầy kịch tính.
- Kết hợp tự sự với trữ tình.
- Ngôn ngữ khắc hoạ rõ tâm lí, tính cách nhân vật.
3.Vũ Nương được giải oan.(ước mơ của nhân dân):
- Yếu tố kì ảo làm hoàn chỉnh thêm vẻ đẹp của Vũ Nương, thể hiện ước mơ của nhân dân và sự công bằng
III. Tổng kết: 
 1. Nghệ thuật : 
- Khai thác vốn văn học dân gian.
- Sáng tạo về nhân vật ,sáng tạo trong cách kể chuyện sử dụng yếu tố truyền kì.
- Sáng tạo nên một kết thúc tác phẩm khơng mịn sáo.
2. Ý nghĩa văn bản:
Với quan niệm cho rằng hạnh phúc khi đã tan vỡ khơng thể hàn gắn được, truyện phê phán thĩi ghen tuơng mù quáng và ngợi ca vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam.
4.4:TỔNG KẾT: ( 5 phút)
 Câu 1: Văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương” thể hiện điều gì?
 l Đáp án: Niềm cảm thương đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến và khẳng định vẻ đẹp của họ 
  Câu 2: Nhận định nào nói đúng nhất thành về nghệ thuật của “Chuyện người con gái Nam Xương”.
l Đáp án :
- Xây dựng cốt truyện li kì, hấp dẫn.
 - Khắc hoạ tâm lí nhân vật sâu sắc.
 - Kết hợp tự sự với trữ tình.
  Viết đoạn văn sau khi Vũ Nương biến mất , chàng Trương và bé Đản sẽ ra sao theo tưởng tượng của em ?
4.5:HƯỚNG DẪN HỌC TẬP: ( 3 phút)
à Đối với bài học tiết này:
 - Tóm tắt nội dung chính của văn bản.
Học thuộc phần ghi nhớ SGK trang 51.
Hoàn thành các bài tập trong vở bài tập.
Đọc bài đọc thêm.
Nhớ nghĩa một số từ Hán – Việt trong văn bản.
à Đối với bài học tiết sau:
Chuẩn bị bài tiết sau.: Xưng hô trong hội thoại.
 + Tìm hiểu kĩ về từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô. 
 + Đọc kỹ và trả lời các câu hỏi ở SGK.
 +Chuẩn bị một số bài tập .
5. PHỤ LỤC: Tài liệu: Thông tin phản hồi: 
-Tài liệu:
 + SGK, SGV Ngữ văn 9
 + Sổ tay kiến thức Ngữ văn 9.
 + Học và thực hành theo chuẩn kiến thức- kĩ năng Ngữ văn 9.
Tuần:4
Tiết:18
Ngày dạy: /09/2019
XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
1. MỤC TIÊU:
 1.1:KIẾN THỨC : 
à Hoạt động 1: 
- HS biết: Tìm và xác định được từ ngữ dùng để xưng hô
- HS hiểu: Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô. Hiểu được sự phong phú, đa dạng của hệ thống các từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt.
à Hoạt động 2:
 - HS biết: Làm các bài tập thực hành nhận biết về xưng hô và cách sử dụng từ ngữ xưng hô trong hội thoại.
1.2:KĨ NĂNG:
- HS thực hiện được: Sử dụng từ ngữ xưng hô trong hội thoại.
- HS thực hiện thành thạo: Nhận biết được về từ ngữ xưng hô và cách sử dụng từ ngữ xưng hô trong hội thoại.
1.3:THÁI ĐỘ:- HS có thói quen: Sử dụng từ ngữ xưng hô trong hội thoại.
- HS có tính cách: Sử dụng tốt các từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt.
- Tích hợp giáo dục kĩ năng sống: Kĩ năng giao tiếp về cách xưng hơ trong hội thoại; kĩ năng ra quyết định lựa chọn từ ngữ sử dụng xưng hơ trong hội thoại .
2. NỘI DUNG HỌC TẬP: 
- Nội dung 1: Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô.
- Nội dung 2: Luyện tập.
3. CHUẨN BỊ:
 3.1: GIÁO VIÊN:	Bảng phụ ghi ví dụ. Sưu tầm các đoạn hội thoại có sử dụng từ xưng hô.
 3.2: HỌC SINH: Đọc trước bài.Tìm hiểu từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô.
4. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP: 
4.1:ỔN ĐỊNH TỔ CHỨC VÀ KIỂM DIỆN: ( 1 phút) 
9A1: 9A2: 
 4.2:KIỂM TRA MIỆNG: ( 5 phút)
à Câu hỏi kiểm tra bài cũ: 
HS1:
 Phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp có mối quan hệ như thế nào? Cho ví dụ? ( 4đ)
 l Đáp án: Phải phù hợp với nhau. Khi giao tiếp phải chú ý: Nói với ai? Khi nào? Ơû đâu? Làm gì? 
  Để không vi phạm phương châm hội thoại, cần phải làm gì? ( 4đ)
Nắm được đặc điểm các tình huống giao tiếp.
Hiểu rõ nội dung định nói.
Biết im lặng khi cần thiết.
Phối hợp nhiều cách nói khác nhau.
 l Đáp án: A
  Em đã chuẩn bị những gì cho bài học hôm nay?(2 đ)
 l Đáp án: Tìm hiểu từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong hội thoại.
 HS 2:
  Tìm một số từ ngữ xưng hơ trong cuộc sống hàng ngày ?(8đ)
 l Tơi, chúng ta, quí ơng, quí thầy cơ ..
à Câu hỏi kiểm tra nội dung tự học:
  Em đã chuẩn bị những gì cho bài học hôm nay?(2 đ)
 l Đáp án: Tìm hiểu từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong hội thoại.
 ĩ Nhận xét, chấm điểm.
4.3:TIẾN TRÌNH BÀI HỌC:
 Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học 
à Vào bài : Để đạt hiệu quả cao trong giao tiếp,chúng ta cần phải biết sử dụng từ ngữ xưng hô cho phù hợp.Vậy sử dụng những từ ngữ ấy như thế nào, chúng ta sẽ được hiểu rõ qua tiết học này. ( 1 phút)
à Hoạt đông2: Hướng dẫn tìm hiểu từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô. ( 15 phút)
Nêu một số từ ngữ xưng hô trong tiếng việt mà em biết?
Tôi, bạn, anh, em, chị, cô, chú, bác, dì, 
Những từ ngữ ấy được sử dụng như thế nào?
 - Ngôi I: Tôi, tao, chúng tôi
- Ngôi II: Mày, mi, chúng mày
- Ngôi III:Nó,hắn, họ
- Suồng sã: Mày, tao
- Thân mật: Anh, chị, em
- Trang trọng: Quí ông, quí bà
 " Không thể tùy tiện cần tùy thuộc vào tính chất của tình huống giao tiếp và mối quan hệ với người nghe.
ĩ Tích hợp giáo dục kĩ năng sống: kĩ năng giao tiếp về cách xưng hơ trong hội thoại.
Ví dụ một bạn có ba mẹ làm thầy cô thì bạn ấy phải xưng hô như thế nào?
Ở trường gọi thầy cô; ở nhà gọi ba mẹ.
à Phải phù hợp với tình huống giao tiếp.
Nhận xét về từ ngữ xưng hô trong giao tiếp ?
Đa dạng và phong phú .
 - Gọi HS đọc đoạn trích “Dế Mèn phiêu lưu kí”.
Xác định từ xưng hô trong đoạn trích ? Phân tích sự thay đổi xưng hô trong hai đoạn trích trên.
Đoạn 1: Sự xưng hô bất bình đẳng của kẻ yếu thế cần nhờ vả (anh- em) và của kẻ ở thế mạnh, kiêu căng, hách dịch (chú mày- ta).
 Đoạn 2: Xưng hô bình đẳng (tôi- anh).
Tại sao có sự thay đổi đó?
 Vì tình huống giao tiếp thay đổi. Vị thế của nhân vật không còn như trước. Dế Choắt trăng trối, coi Dế Mèn như người bạn để khuyên răn.
Vậy em có nhận xét gì về hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt?
 Phong phú, tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm.
Khi sử dụng từ ngữ xưng hô, cần chú ý điều gì?
 Căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô thích hợp.
Gọi HS đọc ghi nhớ. GV nhấn mạnh ý. 
à Hoạt độâng3: Hướng dẫn luyện tập . ( 15 phút)
Gọi học sinh đọc yêu cầu bài tập 1.
Lời mời trên có sự nhầm lẫn về cách xưng hô như thế nào?
Vì sao có sự nhầm lẫn đó?
Cho học sinh làm bài vào vở bài tập.
Vì sao trong các văn bản khoa học, nhiều khi tác giả chỉ là một người nhưng vẫn xưng hô “chúng tôi” chứ không xưng “tôi”?
Cho học sinh thảo luận trong 3 phút.
Gọi học sinh đọc đoạn trích.
Phân tích từ xưng hô mà cậu bé dùng?
Gọi đại diện nhóm trình bày.
Nhận xét, sửa chữa.
Gọi học sinh đọc bài tập 4.
Phân từ xưng và thái độ của người nói?
Địa vị của người học trò thay đổi có thể kéo theo quan hệ và cách xưng hô cũng thay đổi. Người thầy tôn trọng cương vị hiện taị của người học trò. Vị tướng vẫn xưng hô thầy con: thể hiện sự tôn trong và biết ơn thầy (Tôn sư trọng đạo).
Giáo dục học sinh lòng kính trọng thầy cô.
ĩ Tích hợp giáo dục kĩ năng sống:kĩ năng ra quyết định lựa chọn từ ngữ sử dụng xưng hơ trong hội thoại .
Gọi học sinh đọc đoạn trích trong bài tập 5.
Phân tích tác động của việc dùng từ xưng hô trong câu nói của Bác.
Nhắc học sinh làm bài vào vở bài tập.
Gọi học sinh đọc yêu cầu bài tập 6 (đoạn trích).
Cách xưng hô trong đoạn trích trên được dùng với ai?
Của kẻ có vị thế có quyền lực (cai lệ) với người dân bị áp bức (chị Dậu).
Phân tích vị thế xã hội thái độ tính cách của từng nhân vật qua cách xưng hô của họ?
Nhận xét sự thay đổi cách xưng hô của của chị Dậu và giải thích lí do.
I/ Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô:
VD1 :
Tôi, tao, chúng tôi, tớ, mình.
Mày, mi, chúng mày
Nó, hắn, họ, y
VD2:
 - Đoạn 1: 
 +Dế Choắt: Anh- em.
 +Dế Mèn: Chú mày- ta.
 - Đoạn 2:
 +Dế Choắt: Tôi- anh.
 +Dế Mèn: Tôi- anh.
 * Ghi nhớ, SGK trang 39.
III.Luyện tập :
 Bài 1: Nhầm lẫn ở cách dùng từ “chúng ta”.
 - Vì cô không phân biệt được “chúng ta”; “chúng tôi” không gồm người nghe.
Bài 2: Làm tăng tính khách quan và thể hiện sự khiêm tốn của tác giả.
 Bài 3: + Xưng hô với mẹ :bình thường.
 + Xưng hô với sứ giả: khác thường, ông ta có thể làm nên chuyệân lớn. 
Bài 4:
 + Người thầy: 
tôn trọng cương vị hiện taị của người học trò.
 + Vị tướng: : thể hiện sự tôn trong và biết ơn thầy.
4.4:TỔNG KẾT: ( 5 phút)
  Câu 1: Nhận định nào nói đúng nhất những việc chúng ta cần làm khi muốn lựa chọn đúng từ ngữ xưng hô trong hội thoại?
Xét tính chất của tình huống giao tiếp.
Xét mối quan hệ giữa người nói và người nghe.
C. Cả A, B đều đúng.
D. Cả A, B đều sai.
l Đáp án:C
ĩ Giáo dục HS ý thức lựa chọn từ ngữ phù hợp trong giao tiếp. 
ĩ GDKNS : Viết đoạn văn đối thoại thể hiện cách xưng hô với thầy hoặc cô giáo mà bản thân người nói là bạn thân của người con thầy hoặc cô đó? Cho biết ý nghĩa cách xưng hô?
4.5:HƯỚNG DẪN HỌC TẬP: ( 3 phút)
à Đối với bài học tiết này:
Học thuộc phần ghi nhớ. Làm hoàn chỉnh các bài tập. Tìm hiểu thêm các từ ngữ xưng hô. 
à Đối với bài học tiết sau:
Chuẩn bị bài tiết sau: Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
+ Xem kĩ nội dung phần I, II và các bài tập trong phần luyện tập. Trả lời các câu hỏi ở SGK .Tìm một số đoạn vă có sử dụng lời dẫn trực tiếp và gián tiếp .
5. PHỤ LỤC: Tài liệu. Thông tin phản hồi: 
 + SGK, SGV Ngữ văn 9. Sổ tay kiến thức Ngữ văn 9.
 + Học và thực hành theo chuẩn kiến thức- kĩ năng Ngữ văn 9...
Tuần:4
Tiết:19
Ngày dạy:12/09/2019
CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP
1. MỤC TIÊU:
 1.1:KIẾN THỨC : 
à Hoạt động 1: 
- HS biết: Nhận biết cách dẫn trực tiếp trong ví dụ và nêu thêm ví dụ.
- HS hiểu: Cách dẫn trực tiếp khi viết văn bản.
à Hoạt động 2:
 - HS biết: Nhận biết cách dẫn gián tiếp trong ví dụ và nêu thêm ví dụ.
- HS hiểu: cách dẫn gián tiếp trong khi viết văn bản, biết cách chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp.
à Hoạt động 3: 
- HS biết: Làm các bài tập nhận biết và vận dụng hai cách dẫn để viết đoạn văn.
1.2:KĨ NĂNG:
- HS thực hiện được: sử dụng hai cách dẫn trên để viết các đoạn văn.
- HS thực hiện thành thạo: sử dụng thành thạo cách dẫn trực tiếp và gián tiếp trong nói và viết.
1.3:THÁI ĐỘ: 
- HS có thói quen: sử dụng hai cách dẫn trên trong nói và viết.
- HS có tính cách: Giáo dục HS ý thức sử dụng lời dẫn phù hợp. 
2. NỘI DUNG HỌC TẬP: 
- Nội dung 1: Cách dẫn trực tiếp.
- Nội dung 2: Cách dẫn gián tiếp.
- Nội dung 3: Luyện tập.
3. CHUẨN BỊ:
 3.1: GIÁO VIÊN:	Bảng phụ ghi ví dụ 1, 2.
- Bài soạn và một số đoạn trích dẫn trực tiếp qua các văn bản đã học.
3.2: HỌC SINH: Tìm những đoạn văn có sử dụng lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp.
-Trả lời các câu hỏi ở SGK.
-Chuẩn bị các nội dung bài cũ.
4. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP: 
4.1:ỔN ĐỊNH TỔ CHỨC VÀ KIỂM DIỆN: ( 1 phút) 
9A1: 9A2: 
 4.2:KIỂM TRA MIỆNG: ( 5 phút)
à Câu hỏi kiểm tra bài cũ: 
 Câu trả lời trong đoạn hội thoại sau đã không tuân thủ phương châm hội thoại nào? (3đ)
Lan hỏi Bình:
Cậu có biết trường ĐH Bách khoa Hà Nội ở đâu không?
Thì ở Hà Nội chứ đâu! 
Phương châm cách thức. 	 C. Phương châm về lượng.
B. Phương châm quan hệ. 	 D. Phương châm về chất.
l Đáp án: C
 Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt như thế nào? Khí nói cần lưu ý điều gì?(5đ).
 l Rất phong phú, tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm. Khi nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp.
à Câu hỏi kiểm tra nội dung tự học:
Em đã chuẩn bị những gì cho bài học hôm nay? (2đ)
l Tìm hiểu về cách dẫn trực tiếp và gián tiếp. Tìm những đoạn văn có sử dụng lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp.
4.3:TIẾN TRÌNH BÀI HỌC:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung bài học
Vào bài: Trong giao tiếp, đôi khi, chúng ta phải dẫn lại lời của người khác hoặc của chính bản thân chúng ta . Vậy, chúng ta phải dẫn như thế nào cho đúng? Trong tiết học ngày hôm nay, cô sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu hai cách dẫn . Đó là cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu cách dẫn trực tiếp. 
( 10 phút)
Gọi học sinh đọc đoạn trích.
Phần in đậm trong ví dụ a là lời nói hay ý nghĩ?
Lời nói của anh thanh niên.
Lời nói đó được cách bộ phận đứng trước như thế nào?
Ngăn cách bởi dấu hai chấm và dấu ngoặc kép.
Phần in đậm trong ví du ïb là lời nói hay ý nghĩ? Lời nói đó được cách bộ phận đứng trước như thế nào?
Ý nghĩ. Ngăn cách bởi dấu hai chấm và dấu ngoặc kép.
Có thể thay đổi vị trí giữa bộ phận in đậm và bộ phận đứng trước nó được không? 
Được. (VD: b)
Nếu được thì thay bằng dấu gì?
Dấu gạch ngang và dấu ngoặc kép.
Cách dẫn như trên gọi là cách dẫn trực tiếp. Vậy theo em cách dẫn trực tiếp là cách dẫn như thế nào?
Lời nĩi hay ý nghĩ vì trước đĩ cĩ từ nghĩ, được dẫn nguyên văn trong văn bản gọi là dẫn trực tiếp.
Ý 1 ghi nhớ SGK trang 54.
Cho HS tự nêu thêm ví dụ và giải thích.
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu cách dẫn gián tiếp.
 ( 10 phút)
Gọi học sinh đọc ví dụ a, b.
Các phần in đậm trong ví dụ, phần nào là lời nói, phần nào là ý nghĩ được dẫn?
a : Lời nói được dẫn (lời khuyên).
b : Ý nghĩ được dẫn. 
Bộ phận in dậm và bộ phận đứng trước đó được ngăn cách như thế nào?
Ngăn cách bởi từ rằng.
Ta có thể thay thế từ “rằng” bằng từ nào mà không ảnh hưởng tới ý nghĩ?
Từ “là”.
Dẫn như trên là cách dẫn gián tiếp. Vậy theo em cách dẫn gián tiếp là cách dẫn như thế nào? 
 Ý 2 - Ghi nhớ - SGK trang 54.
 Hãy cho biết: VD trong đoạn trích sau là lời nĩi hay ý nghĩ:
 «  Trong dịp nĩi chuyện với các thầy cơ giáo dạy văn tại Hà Nội 
(tháng 3 năm 1963) nhà thơ Tố Hữu cho rằng nghề dạy văn thật đáng yêu, dạy văn, học văn thật là một niềm vui sướng ».
 à Lời nĩi.
Gọi học sinh đọc ghi nhớ.
Giáo viên nhấn mạnh ý.
 ĩ Giáo dục HS ý thức sử dụng lời dẫn phù hợp. 
Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập. ( 1 phút)
Gọi học sinh đọc yêu cầu bài tập 1.
Tại sao em biết: cách dẫn trong bài 1 là cách dẫn trực tiếp?
Vì nhắc lại nguyên văn lời và ý của nhân vật, được đặt trong dấu ngoặc kép.
Cho học sinh làm bài vào vở bài tập.
Cho học sinh thảo luận theo nhóm trong 3 phút.
Gọi đại diện nhóm trình bày.
Nhận xét chấm điểm.
Trong báo cáo chính trị đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng, Hồ Chí Minh đã nhắc nhở 

File đính kèm:

  • doctuan 4_12684630.doc