Kế hoạch bài học Ngữ văn 8 tiết 89 đến 92

CÂU PHỦ ĐỊNH.

1. Mục tiêu:

 1.1:Kiến thức :

 Hoạt động 1:

- HS biết: Đặc điểm hình thức của câu phủ định.

- HS hiểu: Hiểu rõ chức năng của câu phủ định. Nêu được ví dụ về câu phủ định.

 Hoạt động 2:

- HS hiểu: Nhận biết, đặt câu, viết đoạn văn có sử dụng câu phủ định.

 1.2:Kĩ năng:

- HS thực hiện được: sử dụng câu phủ định phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.

- HS thực hiện thành thạo: nhận biết câu phủ định trong các văn bản.

 

doc18 trang | Chia sẻ: dungnc89 | Lượt xem: 1290 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch bài học Ngữ văn 8 tiết 89 đến 92, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ến
 b. Nghi vấn Câu b, c ý cầu khiến nhẹ nhàng 
 c. Trần thuật lịch sự hơn câu a.
 Bài 4:
 Đều là câu trần thuật. Nhưng được dùng để cầu khiến. Câu thứ 1 trong b dùng để kể.
 Bài 5: 
 - Tôi hứa với anh là ngày mai tôi sẽ đến.
 - Tôi xin lỗi bạn.
 - Em xin cảm ơn cô.
 - Anh xin chúc mừng em.
 - Tôi xin bảo đảm đây là hàng thật.
4.4:Tôûng kết : ( 5 phút)
Câu 1: Trong bốn kiểu câu, câu nào được sử dụng nhiều nhất?
A. Câu nghi vấn.
B. Câu cầu khiến.
C. Câu cảm thán.
D. Câu trần thuật.
 l Đáp án:D
Câu 2: Chức năng câu trần thuật?
 l Đáp án: 
Học sinh trả lời, giáo viên nhận xét, sửa chữa.
ĩ Hoặc giáo viên cĩ thể hướng dẫn học sinh tổng kết nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy:
 4.5:Hướng dẫn học tập: ( 3 phút)
 à Đối với bài học tiết này:
 Học bài, làm bài tập 6 trong vở bài tập.
à Đối với bài học tiết sau:
Soạn bài “Câu phủ định”. Tìm hiểu về đặc điểm hình thức và chức năng của câu phủ định.
Đọc và trả lời câu hỏi bài “ Chiếu dời đô”. Tìm hiểu nét chính về tác giả, nội dung, nghệ thuật của văn bản.
5. Phụ lục: Tài liệu: Thông tin phản hồi: 
-Tài liệu:
 + SGK, SGV Ngữ văn 8.
 + Sổ tay kiến thức Ngữ văn 8.
 + Học và thực hành theo chuẩn kiến thức- kĩ năng 8.
 + Đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức- kĩ năng 8.
 + Dạy tốt, học tốt các mơn học bằng sơ đồ tư duy.
Tuần:24
Tiết:90
Ngày dạy:28/01/2013
CHIẾU DỜI ĐÔ.
 (Lý Công Uẩn)
1. Mục tiêu:
 1.1:Kiến thức : 
à Hoạt động 1: 
- HS biết: Cách đọc một văn bản Nghị luận trung đại. Những nét chính về tác giả, tác phẩm.
 - HS hiểu: Hiểu được khái niệm chiếu: thể văn chính luận trung đại, có chức năng ban bố mệnh lệnh của nhà vua.
à Hoạt động 2:
- HS biết: Biết được sự phát triển của quốc gia Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.
- HS hiểu: - Hiểu được ý nghĩa trọng đại của sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra thành Thăng long và sức thuyết phục mạnh mẽ của lời quyết định dời đô.
à Hoạt động 3: 
 - HS biết: Cách chứng minh sức thuyết phục của văn bản Chiếu dời đô.
 1.2:Kĩ năng: 
- HS thực hiện được: - Nhận ra, thấy được đặc điểm của kiểu nghị luận trung đại ở một văn bản cụ thể.
- HS thực hiện thành thạo: - Đọc - hiểu một văn bản viết theo thể chiếu.
 1.3:Thái độ: 
 - HS có thói quen: biết ơn các anh hùng dân tộc đã có công bảo vệ tổ quốc.
- HS có tính cách: Giáo dục học sinh lòng tự hào dân tộc.
- Tích hợp giáo dục kĩ năng sống: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng suy nghĩ sáng tạo và xác định giá trị bản thân.
2. Nội dung học tập: 
- Nội dung 1: Đọc – hiểu văn bản.
- Nội dung 2: Phân tích nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.
- Nội dung 3: Luyện tập.
 Ý nghĩa văn bản.
3. Chuẩn bị:
 3.1: Giáo viên: Tìm hiểu về tác giả Lí Công Uẩn và Thiên đô chiếu. Tranh : Cố đô Hoa lư.
 3.2: Học sinh: Đọc văn bản, tìm hiểu nét chính về tác giả , tác phẩm, nội dung bài chiếu. 
4. Tổ chức các hoạt động học tập: 
4.1:Ổn định tổ chức và kiểm diện: ( 1 phút)
 8A1: 8A2: 8A3:
 4.2:Kiểm tra miệng: ( 5 phút)
à Câu hỏi kiểm tra bài cũ: 
ĩ Giáo viên treo bảng phụ giới thiệu bài tập.
Câu hỏi 1: Nhận định nào nói đúng nhất hình ảnh Bác hiện lên qua bài thơ “Ngắm trăng”? (2đ)
A. Một con người có khả năng nhìn xa trông rộng.
B. Một con người có bản lĩnh cách mạng kiên cường.
C. Một con người yêu thiên nhiên và luôn lạc quan.
l Đáp án: C
Câu hỏi 2: Học sinh đọc thụôc lòng bài thơ “Ngắm trắng” và nêu ý nghĩa của văn bản? (6đ)
à Câu hỏi kiểm tra nội dung tự học: 
Đối với bài học hôm nay, em đã chuẩn bị được những gì? (2đ)
 l Đọc văn bản, tìm hiểu nét chính về nội dung và nghệ thuật của văn bản.
Học sinh trả lời, đọc thuộc lòng, giáo viên nhận xét, ghi điểm.
4.3:Tiến trình bài học:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung bài học
Giới thiệu bài: Chiếu dời đô là một bài văn bất hủ của Lí Công Uẩn. Vậy, bài chiếu có ý nghĩa như thế nào? Tiết này, các em sẽ được hiểu. 
( 1 phút)
 Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh đọc – tìm hiểu văn bản. ( 8 phút)
Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc và đọc mẫu, gọi học sinh đọc.
Học sinh, giáo viên nhận xét, sửa chữa.
Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm đôi nét về tác giả– tác phẩm.
 l Lí Công Uẩn (974-1028) tức Lí Thái Tổ, vị vua khai sáng Triều Lí, là vị vua anh minh, có chí lớn và lập nhiều chiến công.
 l Chiếu là thể văn do vua dùng ban bố mệnh lệnh. Chiếu dời đô được viết bằng chữ Hán, ra đời gắn với sự kiện lịch sử trọng đại: Thành Đại La (Hà Nội ngày nay) trở thành kinh đô của nước Đại Việt dưới triều Lí và nhiều triều đại PK Việt Nam.
 Lưu ý học sinh một số chú thích SGK.
Năm 1010 ông viết bài chiếu bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư ra thành Đại La.
Em hiểu như thế nào về thể chiếu?
Là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh.
Hoạt động 2: Hướng dẫn phân tích văn bản . 
( 17 phút)
Bài viết chia làm mấy phần? Nội dung mỗi phần?
Từ đầu. Không thể không dời đổi: Mục đích việc dời đô.
Còn lại: Ca ngợi địa thế thành Đại La.
Sự sắp xếp hai phần trước sau như vậy có hợp lý không? Vì sao?
Hợp lý, vì luận điểm trước đặt cơ sở cho luận điểm sau. Luận điểm sau phát triển tiếp luận điểm trước. Hai phần được gắn bó với nhau bởi từ “huống”.
Tại sao mở đầu bài chiếu Lý Công Uẩn lại viện sử sách Trung Quốc nói về việc vua quan Trung Quốc xưa cũng có những cuộc đổi dời?
Bài chiếu có số liệu cụ thể về các lần dời đô, cho thấy trong lịch sử đã từng có chuyện dời đô Lý Công Uẩn dời đô không có gì khác thường.
Theo suy luận của tác giả vì sao nhà Thương, Chu phải dời đô?
Theo Lý Công Uẩn, việc dời đô của nhà Thương Chu là một việc làm như thế nào? Kết quả ra sao?
 l - Dời đô nhằm mưu toan nghiệp lớn, tính kế lâu dài cho con cháu.
- Thuận với mệnh trời và lòng người làm cho đất nước vững bền, thịnh vượng.
Sau khi nói đến đời xa xưa, tác giả đề cập đến hai triều đại gần nhất là Đinh và Lê. So sánh Đinh, Lê với nhà Thương, Chu, Lý Công Uẩn có nhận xét như thế nào?
Thương, Chu dời đô nhiều lần nên triều đại lâu bền. Nhà Đinh, Lê chỉ đóng đô ở Hoa Lư, chỉ lo việc giữ yên ngôi báu mà đóng đô nơi núi non hiểm trở để thuận lợi cho việc phòng ngự chứ không phải vì lợi ích của đất nước, cho nhân dân, vì vậy trăm họ phải hao tổn, muôn vật không được thích nghi.
Học sinh làm vào vở bài tập.
Đoạn văn sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
Đối lập: Nêu sử sách làm tiền đề để soi sáng thực tại cho thấy việc dời đô là cần thiết.
Giáo viên gọi học sinh đọc 2 câu kết đoạn 1.
Câu này, giọng điệu tác giả có gì khác? Sự thay đổi giọng thể hiện tình cảm gì của tác giả?
Đoạn văn giọng từ dõng dạc chuyển sang trầm lắng thể hiện nỗi xót xa của tác giả trước nỗi nguy nan của nhân dân.
  Để đưa ra quyết định dời đô, tác giả đã nêu lên những lí lẽ nào? 
Theo nhận định của Lý Công Uẩn, Đại La là một nơi như thế nào?
ĩ Học sinh thảo luận (5’). Đại diện nhóm trả lời, giáo viên nhận xét, sửa chữa.
l Thành Đại La cóùnhững thuận lợi về vị trí địa lí, địa hình, giao lưu phát triển: 
l Ở nơi trung tâm trời đất, mở ra bốn hướng, có núi sông, đất rộng bằng phẳng, cao thoáng tránh lụt lội.
- Là đầu mối giao lưu, là mảnh đất hưng thịnh. 
ĩ Tích hợp giáo dục kĩ năng sống: kĩ năng giao tiếp: trao đổi, trình bày ý tưởng về ý thức tự cường và khát vọng đất nước độc lập, thống nhất.
Lời hỏi “ Trẫm muốn. Nghĩ thế nào?” tỏ thái độ gì của nhà vua.
Thái độ tôn trọng đối với mọi người.
Em có nhận xét gì về việc dời đô của Lý Công Uẩn?
Là một việc làm chính nghĩa vì nước vì dân.
Nêu trình tự lí lẽ mà Lý Công Uẩn nêu ra trong bài?
Kết cấu ba đoạn nói trên rất tiêu biểu cho kết cấu của văn nghị luận, trình tự lập luận chặt chẽ.
Ngày nay, sau một nghìn năm, bài chiếu ra đời, được tiếp xúc với bài chiếu, em có suy nghĩ gì về ông cha ta thời đó?
Cái nhìn sáng suốt và ý chí cao cả của ông vua đầu thời nhà Lý muốn xây dựng một đất nước độc lập, thống nhất và bền vững à phản ánh được khát vọng của nhân dân.
GDHS lòng tự hào về ông cha.
 Bài chiếu còn thể hiện điều gì?
  Nêu kết cấu của bài chiếu? Nhận xét về giọng điệu, ngôn ngữ của bài văn?
 l Kết cấu:
 - Nêu sử sách làm tiền đề.
 - Soi sáng tiền đề vào thực tiễn.
 - Đi đến kết luận: Đại La là nơi tốt nhất chọn làm kinh đô.
Nêu ý nghĩa của bài chiếu dời đô?
Học sinh trả lời. giáo viên nhận xét, sửa chữa.
 ĩ Giáo dục học sinh biết ơn các anh hùng dân tộc đã có công bảo vệ tổ quốc.
 ĩ Tích hợp giáo dục kĩ năng sống: kĩ năng suy nghĩ sáng tạo: phân tích nghệ thuật lập luận và ý nghĩa văn bản.
 ? Qua văn bản, em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của mình đối với đất nước?
 l Cố gắng học tập để sau này góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước
 ĩ Tích hợp giáo dục kĩ năng sống: kĩ năng xác định giá trị bản thân.
Giáo viên gọi học sinh đọc ghi nhớ SGK.
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh luyện tập.
( 1 phút)
Giáo viên gọi học sinh đọc bài tập.
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập.
Học sinh làm bài tập, giáo viên nhận xét, sửa chữa.
I. Đọc – Tìm hiểu văn bản:
 1. Đọc:
 2. Chú thích:
II. Tìm hiểu văn bản:
 1. Mục đích việc dời đô.
- Quyết định dời đô từ Hoa Lư ra thành Đại La đã được trình bày với những lí lẽ thuyết phục:
 + Việc định đô ở các triều đại trong lịch sử Trung Quốc đã trở thành những sự kiện lớn. Điều này chứng tỏ đây là một vấn đề đáng suy nghĩ và cho thấy bài học về định đô có mối liên hệ đặc biệt với sự hưng thịnh của đất nước.
 2. Lợi thế của thành Đại La:
Căn cứ vào tình hình thực tế, tác giả chỉ ra vị thế của Hoa Lư, của Đại La về vị trí địa lí, phong thủy, chính trị, về sự sống muôn loài,Từ đó, chỉ ra được ưu thế của thành Đại La là “ kinh thành bậc nhất của đế vương muôn đời”, ban bố về việc dời đô từ Hoa Lư ra thành Thăng Long – một sự kiện trong đại đối với đất nước ta.
à Chiếu dời đô thể hiện tầm nhìn về sự phát triển quốc gia Đại Việt, khát vọng độc lập, thống nhất của một dân tộc có ý thức, có truyền thống tự cường.
 3. Hình thức nghệ thuật:
 - Gồm có ba phần chặt chẽ. 
 - Giọng văn trang trọng, thể hiện suy nghĩ , tình cảm sâu sắc của tác giả về một vấn đề hết sức quan trọng của đất nước.
- Lựa chọn ngôn ngữ có tính chất tâm tình, đối thoại: 
 + Là mệnh lệnh nhưng lại không sử dụng hình thức mệnh lệnh.
 + Câu hỏi cuối cùng làm cho quyết định của nhà vua được người nghe, người đọc tiếp nhận, suy nghĩ và hành động một cách tự nguyện.
4. Ý nghĩa văn bản:
- Ý nghĩa lịch sử của sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long và nhận thức về vị thế, sự phát triển đất nước của Lí Công Uẩn.
Ghi nhớ : SGK.
III. Luyện tập:
4.4:Tôûng kết : ( 5 phút) 
  Câu 1: Những lợi thế của thành Đại La là gì?
A. Ở nơi trung tâm trời đất, được cái thế rồng cuộn, hổ ngồi.
B. Đúng ngôi Nam, Bắc, Đông Tây, tiện hướng nhìn sông, dựa núi.
C. Địa thế rộng mà bằng, Đất đai cao mà thoáng.
D. Cả 3 ý trên.
 l Đáp án:D
  Câu 2: Nêu ý nghĩa và nghệ thuật văn bản trên?
 l Ý nghĩa lịch sử của sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long và nhận thức về vị thế, sự phát triển đất nước của Lí Công Uẩn
Học sinh trả lời, giáo viên nhận xét, chốt ý.
 4.5:Hướng dẫn học tập: ( 3 phút)
à Đối với bài học tiết này:
- Học thuộc phần bài ghi.
Tập đọc chiếu đời đô theo yêu cầu của thể loại.
Sưu tầm tài liệu về Lí Thái Tổ và lịch sử Hà Nội.
à Đối với bài học tiết sau:
- Chuẩn bị bài “Hịch tướng sĩ”: Trả lời câu hỏi SGK. Tìm hiểu nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa văn bản.
- Đọc và chuẩn bị bài “Câu phủ định”. Tìm hiểu đặc điểm hình thức và chức năng của câu phủ định. 
5. Phụ lục: Tài liệu: Thông tin phản hồi: 
-Tài liệu:
 + SGK, SGV Ngữ văn 8.
 + Sổ tay kiến thức Ngữ văn 8.
 + Học và thực hành theo chuẩn kiến thức- kĩ năng 8.
 + Đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức- kĩ năng 8.
 + Ôn tập Ngữ văn 8.
Tuần:24
Tiết:91
Ngày dạy:13/02/2014
CÂU PHỦ ĐỊNH.
1. Mục tiêu:
 1.1:Kiến thức : 
à Hoạt động 1: 
- HS biết: Đặc điểm hình thức của câu phủ định.
- HS hiểu: Hiểu rõ chức năng của câu phủ định. Nêu được ví dụ về câu phủ định.
à Hoạt động 2:
HS hiểu: Nhận biết, đặt câu, viết đoạn văn có sử dụng câu phủ định.
 1.2:Kĩ năng: 
- HS thực hiện được: sử dụng câu phủ định phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
- HS thực hiện thành thạo: nhận biết câu phủ định trong các văn bản.
 1.3:Thái độ: 
- HS có thói quen: sử dụng câu phủ định phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
- HS có tính cách: Giáo dục học sinh ý thức yêu quý sự giàu đẹp của tiếng Việt.
- Tích hợp giáo dục kĩ năng sống: kĩ năng giao tiếp: trình bày suy nghĩ , ý tưởng, trao đổi về
đặc điểm, cách sử dụng của câu phủ định; kĩ năng ra quyết định: nhận ra và biết sử dụng câu phủ định.
2. Nội dung học tập: 
- Nội dung 1: Đặc điểm hình thức và chức năng của câu phủ định. 
- Nội dung 2: Luyện tập.
3. Chuẩn bị:
 3.1: Giáo viên: Chuẩn bị thêm bài tập bổ trợ, nâng cao.
 3.2: Học sinh: Tìm hiểu đặc điểm hình thức và chức năng của câu phủ định. 
4. Tổ chức các hoạt động học tập: 
4.1:Ổn định tổ chức và kiểm diện: ( 1 phút)
 8A1: 8A2: 8A3:
 4.2:Kiểm tra miệng: ( 5 phút)
à Câu hỏi kiểm tra bài cũ: 
ĩ Giáo viên treo bảng phụ giới thiệu bài tập:
Câu hỏi 1:Câu nào không phải là câu cảm thán? (2đ)
A. Thế thì con biết làm thế nào được!
B. Thảm hại thay cho nó!
C. Lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào!
l Đáp án: A
Câu hỏi 2: Nêu chức năng câu cảm trần thuật? Cho ví dụ? (6đ)
 l Đáp án: Chức năng chính của câu trần thuật là dùng để kể, thông báo, nhận định, miêu tả,
Ngoài ra, câu trần thuật còn có thể sử dụng để nhận xét, giới thiệu, hứa hẹn,
 VD: Hôm nay em được điểm 10.
 à Câu hỏi kiểm tra nội dung tự học: 
  Em đã chuẩn bị được những gì cho bài học hôm nay? (2đ)
 l Tìm hiểu đặc điểm hình thức và chức năng của câu phủ định.
Học sinh trả lời, giáo viên nhận xét, ghi điểm.
4.3:Tiến trình bài học:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung bài học
Giới thiệu bài: Câu phủ định có những đặc điểm hính thức như thế nào và có chức năng gì? Tiết này các em sẽ được hiểu. ( 1 phút)
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu đặc điểm, hình thức và chức năng. ( 15 phút)
Giáo viên gọi học sinh đọc VD SGK.
Câu b, c, d có đặc điểm hình thức gì khác so với câu a?
Các từ này chỉ ý gì?
Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc. Những từ ngữ trên là những từ ngữ phủ định, những câu chứa những từ ngữ phủ định gọi là câu phủ định.
Hãy kể thêm những từ phủ định mà em biết?
Chả, chẳng phải, không phải, đâu có phải.
Chức năng của câu b, c, d có gì khác với câu a.?
Câu a: Nam đi Huế có diễn ra.
Câu b, c, d: Nam đi Huế không diễn ra.
Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn trích “Thầy bói xem voi”. Tìm những câu có những từ ngữ phủ định?
Không phải, đòn càn.
Đâu có!
Mấy ông thầy bói dùng từ ngữ phủ định để làm gì?
Phản bác, ý kiến, nhận định của người khác.
Giáo viên diễn giảng.
Những câu thông báo, xác nhận, không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ gọi là câu phủ định miêu tả. 
Những câu phản bác, ý kiến, một nhận định gọi là câu phủ định bác bỏ.
Thế nào là câu phủ định? Câu phủ định dùng để làm gì? Về hình thức, câu phủ định có đặc điểm gì? 
Học sinh trả lời, giáo viên nhận xét, chốt ý.
ĩ Tích hợp giáo dục kĩ năng sống: kĩ năng giao tiếp: trình bày suy nghĩ , ý tưởng, trao đổi về đặc điểm, cách sử dụng của câu phủ định; kĩ năng ra quyết định: nhận ra và biết sử dụng câu phủ định.
Giáo viên gọi học sinh đọc ghi nhớ SGK.
Học sinh cho ví dụ về câu phủ định.
VD: Hôm nay trời không mưa.
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập. ( 15 phút)
Giáo viên gọi học sinh đọc bài tập1.
Xác định yêu cầu.
  Trong các câu trên, câu nào là câu phủ định bác bỏ? Vì sao?
Giáo viên gọi học sinh thảo luận làm bài tập.
Giáo viên nhận xét, sửa chữa.
ĩ Gọi HS đọc đoạn trích.
 Những câu trên có ý nghĩa phủ định không? Vì sao?
 Đặt những câu không có từ phủ định mà có ý nghĩa tương đương với những câu trên. So sánh xem ý nghĩa giữa chúng có hoàn toàn giống nhau không?
ĩ Gọi HS đọc câu văn.
 Nếu Tô Hoài thay từ phủ định không bằng chưa thì nhà văn phải viết lại như thế nào? Nghĩa của câu có thay đổi không? Câu nào phù hợp với câu chuyện hơn? Vì sao?
 Các câu sau đây có phải là câu phủ định không? Những câu này dùng để làm gì?
 Có thể thay từ quên hoặc không, chưa, hay chẳng được không? Vì sao?
I. Đặc điểm, hình thức và chức năng:
 1. Câu b, c, d có các từ: không, chưa, chẳng.
 2. Câu a: khẳng định sự việc Nam đi Huế.
 - Câu b, c, d: phủ định sự việc Nam đi Huế.
Ghi nhớ : SGK - 53
II. Luyện tập:
 Bài 1:
 b. Cụ cứ  gì đâu à phủ định bác bỏ, ông giáo dùng để phản bác suy nghĩ của lão Hạc.
 c. Không, chúng  đâu -> phủ định bác bỏ, cái Tí muốn làm thay đổi điều mà nó cho là mẹ nó đang nghĩ: mấy đứa con đang đói quá.
 - Câu a: “ Bằng hành . tương lai” và câu “ Vả lại . giết thịt” à Câu phủ định miêu tả.
 Bài 2:
 Tất cả các câu trong bài tập 2 đều là câu phủ định vì đều có từ phủ định ( không phải, không, chẳng) nhưng những câu này có điểm đặc biệt là: kết hợp với một từ phủ định khác (không) hay kết hợp với từ nghi vấn (ai chẳng) => khẳng định.
a. Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện
hoang đường, song có ý nghĩa (nhất định).
b. Tháng tám, hồng ngọc đỏ, hồng hạc vàng, ai cũng từng ăn trong tết trung thu, ăn nó như ăn cả mùa thu vào lòng vào dạ.
c. Từng qua thời thơ ấu ở Hà Nội, ai cũng có một lần nghển cổ nhìn lên tán lá cao vút mà ngắm nghía một cách ao ước chùm sấu non xanh hay thích thú chia nhau nhấm nháp món sấu dầm bán trước cổng trường.
 à ý nghĩa không hoàn toàn giống nhau vì Câu khẳng định mà dùng hai lần từ phủ định thì ý khẳng định sẽ nhấn mạnh hơn.
 Bài 3:
 Choắt chưa dậy được, nằm thoi thóp à ý nghĩa có thay

File đính kèm:

  • doctiet_89_cau_tran_thuat.doc