Kế hoạch bài học môn Công nghệ Lớp 6 - Phạm Thị Thành

I. Mục tiêu: Thông qua bài kiểm tra, HS nắm được:

 1. Kiến thức

 - Đánh giá kết quả học tập của HS.

 - Làm cho HS chú ý nhiều hơn đến việc học của mình.

 - Rút kinh nghiệm bổ sung kịp thời những tồn tại cần khắc phục về phương pháp dạy và học của GV và HS.

 2. Kĩ năng:

 - Rèn luyện kỹ năng, nhận xét, so sánh.

 3. Thái độ:

 - Giáo dục HS có tính cẩn thận, tỷ mỉ, cụ thể, chính xác

 4. Năng lực:

- Năng lực hợp tác: Tổ chức nhóm học sinh hợp tác thực hiện các hoạt động.

- Năng lực tự học, tự nghiên cứu: Học sinh tự giác tìm tòi, lĩnh hội kiến thức và phương pháp giải quyết bài tập và các tình huống.

- Năng lực giải quyết vấn đề: Học sinh biết cách huy động các kiến thức đã học để giải quyết các câu hỏi. Biết cách giải quyết các tình huống trong giờ học.

- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin: Học sinh sử dụng máy tính, mạng internet, các phần mềm hỗ trợ học tập để xử lý các yêu cầu bài học.

- Năng lực thuyết trình, báo cáo: Phát huy khả năng báo cáo trước tập thể, khả năng thuyết trình.

II. Chuẩn bị bài học:

 1. Chuẩn bị của giáo viên:

Nghiên cứu bài, soạn kế hoạch bài học.

 2. Chuẩn bị của học sinh:

Mỗi tổ làm một đĩa trộn dầu dấm rau xà lách. Nguyên liệu gồm: 100 g xà lách, 15g hành tây, 50 g cà chua, rau thơm, ớt, xì dầu, nước tương, 1 thìa cà phê tỏi phi vàng, dấm, đường, muối, tiêu, dầu.

III. Tiến trình bài học:

 1. Hoạt động khởi động:

Kiểm tra dụng cụ, nguyên liệu của HS.

 2. Hoạt động hình thành kiến thức:

 

docx32 trang | Chia sẻ: hatranv1 | Lượt xem: 399 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Kế hoạch bài học môn Công nghệ Lớp 6 - Phạm Thị Thành, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng năm
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Khối lớp:
Số tiết:
Tiết 48 - 51: THỰC HÀNH: CHẾ BIẾN MÓN ĂN TRỘN DẦU GIẤM 
I. Mục tiêu bài học: 
1. Kiến thức: 
Biết được cách làm món rau xà lách trộn dầu dấm.
2. Kỹ năng: 
Nắm vững quy trình thực hiện món này.
3. Thái độ:
	- Có ý thức giữ gìn vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Có thói quen học tập và làm việc theo quy trình.
- Có thái độ nghiêm túc trong học tập.
	- Yêu thương gia đình, quê hương, đất nước.
	- Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên.
	- Trung thực; Tự tin và có tinh thần vượt khó; Chấp hành kỉ luật.
4. Năng lực:
- Năng lực hợp tác: Tổ chức nhóm học sinh hợp tác thực hiện các hoạt động.
- Năng lực tự học, tự nghiên cứu: Học sinh tự giác tìm tòi, lĩnh hội kiến thức và phương pháp giải quyết bài tập và các tình huống.
- Năng lực giải quyết vấn đề: Học sinh biết cách huy động các kiến thức đã học để giải quyết các câu hỏi. Biết cách giải quyết các tình huống trong giờ học.
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin: Học sinh sử dụng máy tính, mạng internet, các phần mềm hỗ trợ học tập để xử lý các yêu cầu bài học, năng lực sử dụng ngôn ngữ kỹ thuật. 
- Năng lực thuyết trình, báo cáo: Phát huy khả năng báo cáo trước tập thể, khả năng thuyết trình.
II. Chuẩn bị bài học: 
1. Chuẩn bị của GV:
- Soạn KHBH. Tranh ảnh. Sơ đồ tóm tắt nội dung.
- Chuẩn bị phương tiện dạy học: Phiếu học tập. Máy tính, máy chiếu
2. Chuẩn bị của HS:
	- Chuẩn bị nguyên liệu thực hành.
	- Đọc và tìm hiểu trước bài, sưu tầm tài liệu, tranh ảnh liên quan.
	HS: Mỗi tổ làm một dĩa trộn dầu dấm rau xà lách.
	100 g xà lách, 15g hành tây, 50 g cà chua, rau thơm, ớt, xì dầu, nước tương, 1 thìa cà phê tỏi phi vàng, dấm, đường, muối, tiêu, dầu.
III. Tiến trình bài học:
1. Hoạt động khởi động:
* Mục tiêu:
 Tạo hứng thú cho học sinh khi thực hành.
+ Chuyển giao:
- GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi: 
Nêu các nguyên liệu cần chuẩn bị để thực hành?
Kiểm lại nguyên liệu của nhóm mình xem đã đầy đủ chưa?
+ Thực hiện:
- HS thảo luận cặp đôi trả lời câu hỏi 
- HS làm việc nhóm, thảo luận trả lời câu hỏi. 
+ Đánh giá, nhận xét, tổng hợp 
- GV nhận xét về ý thức học tập của các nhóm, nhận xét về kêt quả bài tập của HS
- GV: Chốt lại kiến thức
Nêu yêu cầu và kiểm tra nguyên liệu
- 200 g xà lách, 20 g hành tây, 100 g cà chua, 1 thìa cà phê tỏi phi vàng, 1 bát dấm, 3 thìa súp đường, ½ thìa cà phê muối, ½ thìa cà phê tiêu, 1 thìa súp dầu ăn.
- Rau thơm, ớt, xì dầu.
GV nêu nội quy an toàn trong khi chế biến món ăn. Nêu yêu cầu của tiết thực hành về nề nếp, nội dung, thời gian.
GV vừa thao tác mẫu vừa hướng dẫn HS.
	2. Hoạt động 2: Tìm hiểu quy trình thực hiện
- Mục tiêu:
	- Củng cố kiến thức về quy trình thực hiện, yêu cầu kỹ thuật trộn dầu dấm. 
+ Chuyển giao: Yêu cầu HS làm trả lời câu hỏi:
Nêu quy trình thực hiện trộn dầu dấm rau xà lách.
Yêu cầu kỹ thuật trộn dầu dấm rau xà lách.
+ Thực hiện:
 - HS cả lớp làm việc cá nhân trả lời câu hỏi.
 	- GV quan sát hướng dẫn các HS yếu và giải đáp các thắc mắc của HS
+ Báo cáo, thảo luận: 
 - Cá nhân HS trả lời câu hỏi.
 - Các HS khác nhận xét bổ sung.
+ Đánh giá, nhận xét, tổng hợp 
- GV chốt phương án trả lời đúng.
- Nhận xét hoạt động của cá nhân, của các nhóm 
- Rau xà lách: Nhặt rửa sạch, ngâm nước muối nhạt khoảng 10’, vớt ra vẩy cho ráo nước.
- Hành tây: Bóc lớp vỏ khô, rửa sạch, thái mỏng, ngâm dấm, đường (2 thìa súp dấm + 1 thìa súp đường)
- Cà chua cắt lát trộn dấm, đường trộn hành tây.
	Cho 3 thìa súp dấm + 1 thìa súp đường + ½ thìa cà phê muối, khuấy tan, nếm có vị chua, ngọt, hơi mặn, cho tiếp vào hỗn hợp trên 1 thìa súp dầu ăn, khuấy đều cùng với tiêu và tỏi phi vàng.
* Chú ý: Cần chọn loại cải xà lách to bản, dày, giòn, lá xoăn để trộn, cà chua để trộn là loại cà chua dày cùi, ít hột.
- Có thể thay đổi nguyên liệu theo yêu cầu của món.
* Giai đoạn 1: Chuẩn bị
* Giai đoạn 2: Chế biến
* Làm nước trộn dầu dấm.
3. Hoạt động vận dụng:
- Mục tiêu:
	- Củng cố kiến thức về quy trình thực hiện, yêu cầu kỹ thuật trộn dầu dấm, trộn hỗn hợp. 
+ Chuyển giao: Yêu cầu HS làm trả lời câu hỏi 
* Giai đoạn 1 ta chuẩn bị gì?
- Rau xà lách, hành tây, cà chua.
* Giai đoạn 2 gồm mấy bước? kể ra?	
- 2 bước, gồm: 
+ Làm nước trộn dầu dấm.
+ Trộn rau.
- Sau khi học xong bài này em rút ra được điều gì?
+ Thực hiện:
 - HS cả lớp làm việc cá nhân trả lời câu hỏi.
 - HS thực hiện trộn dầu dấm rau xà lách.
	- GV quan sát hướng dẫn các em làm và giải đáp các thắc mắc của HS.
+ Báo cáo, thảo luận: 
 - Cá nhân HS trả lời câu hỏi.
 - Các HS khác nhận xét bổ sung.
+ Đánh giá, nhận xét, tổng hợp 
- GV chốt phương án trả lời đúng.
- Nhận xét hoạt động của cá nhân, của các nhóm 
4. Hoạt động tìm tòi, mở rộng:
	- Mục tiêu:
	- Củng cố kiến thức về quy trình thực hiện, yêu cầu kỹ thuật trộn dầu dấm.
 - HS biết tìm tòi áp dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống.
+ Chuyển giao:
- Yêu cầu HS về nhà tự thực hiện món ăn đã được học theo đúng quy trình.
+ Thực hiện:
 - HS cả lớp làm việc cá nhân hoặc nhóm hoàn thành bài tập 
+ Báo cáo, thảo luận: HS báo cáo vào tiết học sau.
- Mỗi tổ tiếp tục thực hành một đĩa rau trộn nộm dầu dấm rau xà lách.
- Chuẩn bị rau, hành tây, cà chua, tỏi phi vàng, dấm đường, muối, tiêu, dầu ăn, rau thơm, ớt, xì dầu,...
V – RÚT KINH NGHIỆM :
.................................................................................................................................................................................................................................................................................... 
Ký duyệt của ban giám hiệu
Ngày tháng năm
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Khối lớp: 6
Số tiết: 1
Tiết 52: KIỂM TRA THỰC HÀNH
I. Mục tiêu:	 Thông qua bài kiểm tra, HS nắm được: 
	1. Kiến thức
 - Đánh giá kết quả học tập của HS.
 - Làm cho HS chú ý nhiều hơn đến việc học của mình.
 - Rút kinh nghiệm bổ sung kịp thời những tồn tại cần khắc phục về phương pháp dạy và học của GV và HS.	
	2. Kĩ năng: 
 - Rèn luyện kỹ năng, nhận xét, so sánh.
	3. Thái độ:
 - Giáo dục HS có tính cẩn thận, tỷ mỉ, cụ thể, chính xác 
	4. Năng lực:
- Năng lực hợp tác: Tổ chức nhóm học sinh hợp tác thực hiện các hoạt động.
- Năng lực tự học, tự nghiên cứu: Học sinh tự giác tìm tòi, lĩnh hội kiến thức và phương pháp giải quyết bài tập và các tình huống.
- Năng lực giải quyết vấn đề: Học sinh biết cách huy động các kiến thức đã học để giải quyết các câu hỏi. Biết cách giải quyết các tình huống trong giờ học.
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin: Học sinh sử dụng máy tính, mạng internet, các phần mềm hỗ trợ học tập để xử lý các yêu cầu bài học.
- Năng lực thuyết trình, báo cáo: Phát huy khả năng báo cáo trước tập thể, khả năng thuyết trình.
II. Chuẩn bị bài học:
	1. Chuẩn bị của giáo viên: 
Nghiên cứu bài, soạn kế hoạch bài học.	
	2. Chuẩn bị của học sinh:
Mỗi tổ làm một đĩa trộn dầu dấm rau xà lách. Nguyên liệu gồm: 100 g xà lách, 15g hành tây, 50 g cà chua, rau thơm, ớt, xì dầu, nước tương, 1 thìa cà phê tỏi phi vàng, dấm, đường, muối, tiêu, dầu.
III. Tiến trình bài học: 
	1. Hoạt động khởi động:	
Kiểm tra dụng cụ, nguyên liệu của HS.
	2. Hoạt động hình thành kiến thức:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung, yêu cầu cần đạt
* Hoạt động1: Nguyên liệu
GV nêu nội quy an toàn lao động. Nêu yêu cầu của tiết kiểm tra thực hành về nề nếp, nội dung, thời gian.
* GV nêu mục tiêu của bài và những yêu cầu thực hiện để đạt mục tiêu.
Hoạt động 2: Tìm hiểu quy trình thực hiện
a) Chuẩn bị của giáo viên: cho HS làm theo nhóm và chấm điểm
I- Nguyên liệu:
- 200 g xà lách, 20 g hành tây, 100 g cà chua, 1 thìa cà phê tỏi phi vàng, 1 bát dấm, 3 thìa súp đường, ½ thìa cà phê muối, ½ thìa cà phê tiêu, 1 thìa súp dầu ăn.
- Rau thơm, ớt, xì dầu.
II- Quy trình thực hiện: 
* Giai đoạn 1:
	Chuẩn bị
* Giai đoạn 2:
	Chế biến
* Giai đoạn 3:
 Trình bày
3. Hoạt động luyện tập, vận dụng, tìm tòi mở rộng:
- GV công bố điểm cho HS
Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà	
- Về nhà xem lại bài. Chuẩn bị bài 22
RÚT KINH NGHIỆM 
Ký duyệt của ban giám hiệu
Ngày tháng năm
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Khối lớp:
Số tiết: 2
Tiết 53, 54: 
TỔ CHỨC BỮA ĂN HỢP LÝ TRONG GIA ĐÌNH 
I.Mục tiêu:	Sau khi học xong bài HS nắm được:
	1. Kiến thức 
 - Hiểu được thế nào là bữa ăn hợp lý.
 - Nguyên tắc tổ chức bữa ăn hợp lý trong gia đình, phân chia số bữa ăn trong ngày.
	2. Kĩ năng 
- Tổ chức được bữa ăn ngon, bổ và không tốn kém hoặc lãng phí.
	3. Thái độ 
 - Giáo dục HS ăn uống điều độ có giờ giấc.
	4. Năng lực:
- Năng lực hợp tác: Tổ chức nhóm học sinh hợp tác thực hiện các hoạt động.
- Năng lực tự học, tự nghiên cứu: Học sinh tự giác tìm tòi, lĩnh hội kiến thức và phương pháp giải quyết bài tập và các tình huống.
- Năng lực giải quyết vấn đề: Học sinh biết cách huy động các kiến thức đã học để giải quyết các câu hỏi. Biết cách giải quyết các tình huống trong giờ học.
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin: Học sinh sử dụng máy tính, mạng internet, các phần mềm hỗ trợ học tập để xử lý các yêu cầu bài học.
- Năng lực thuyết trình, báo cáo: Phát huy khả năng báo cáo trước tập thể, khả năng thuyết trình.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 
Chuẩn bị của giáo viên: 
Nghiên cứu bài, soạn kế hoạch bài học.
Chuẩn bị của học sinh: 
Các hình ảnh một số món ăn hoặc thực đơn.
III. Tiến trình bài học:
	1. Hoạt động khởi động:
* GV giới thiệu bài:1’
	Mỗi dân tộc ở mỗi vùng lảnh thổ khác nhau trên thế giới đều có tập quán, thể thức ăn uống và món ăn riêng. Song dân tộc nào củng có các loại bữa ăn thường ngày trong gia đình, các bữa ăn tươi, các bữa ăn cổ, bữa tiệc.
	2. Hoạt động hình thành kiến thức:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung, yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu thế nào là bữa ăn hợp lý
 GV cho HS xem tranh ảnh một số món ăn hay thực đơn của các bữa ăn gia đình có thực đơn hoàn chỉnh, chưa hoàn chỉnh, gồm 3 món canh, mặn, xào hoặc luộc, món ăn trùng lập nguyên liệu chính.
* GV yêu cầu HS quan sát, suy nghỉ trả lời về cấu tạo thực đơn của bữa ăn gia đình.
	HS quan sát trả lời
+ Có những loại món ăn nào?
+ Có những loại chất dinh dưỡng nào?
+ Có đủ dùng không?
+ Có cảm thấy ngon miệng không?
Hoạt động 2: Tìm hiểu cách phân chia số bữa ăn trong gia đình
+ Việc phân chia số bữa ăn trong ngày có ảnh hưởng gì đến việc tổ chức ăn uống hợp lý? Việc phân chia số bữa ăn trong ngày là hết sức quan trọng, vì nó ảnh hưởng đến việc tiêu hoá thức ăn và nhu cầu năng lượng cho từng khoảng thời gian, trong lúc làm việc, hoặc khi nghỉ ngơi.
+ Mỗi ngày em ăn mấy bữa, bữa nào là chính? 
	HS trả lời
Khi dạ dày hoạt động bình thường, thức ăn tiêu hoá trong 4 giờ. Vì vậy, khoảng cách giữa các bữa ãn từ 4 – 5 h là hợp lý.
- Cần phân chia các bữa ăn trong ngày phù hợp.
+ Trong ngày nên ăn mấy bữa (3 bữa)
+ Có nên bỏ bữa ăn sáng không? Tại sao?
	HS trả lời
- Không ăn sáng sẽ có hại cho sức khoẻ vì hệ tiêu hoá làm việc không điều độ.
	Bữa tối củng là lúc cả gia đình sum họp ăn uống và trò chuyện vui vẻ.
* Tóm lại: Ăn uống đúng bữa, đúng giờ, đúng mức, đủ năng lượng, đủ chất dinh dưỡng, . . . củng là điều kiện cần thiết để bảo đảm sức khoẻ và góp phần tăng thêm tuổi thọ.
I- Thế nào là bữa ăn hợp lý:22’
- Bữa ăn có sự phối hợp các loại thực phẩm với đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết theo tỷ lệ thích hợp để cung cấp cho nhu cầu của cơ thể về năng lượng và về các chất dinh dưỡng.
II- Phân chia số bữa ăn trong ngày.20’
+ Bữa sáng: Nên ăn đủ năng lượng cho lao động, học tập cả buổi sáng, nên ăn vừa phải.
+ Bữa trưa: Sau buổi lao động, cần ăn bổ sung đủ chất, nên ăn nhanh để có thời gian nghỉ ngơi và tiếp tục làm việc.
+ Bữa tối: Sau một ngày lao động, cần ăn tăng khối lượng với đủ các món ăn nóng ngon lành, với các loại rau, củ, quả
để bù đắp cho năng lượng tiêu hao trong ngày
H Đ3: Tìm hiểu nguyên tắc tổ chức bữa ăn hợp lý trong gia đình.
+ Em hãy nêu một ví dụ về một bữa ăn hợp lý trong gia đình và giải thích tại sao gọi đó là bữa ăn hợp lý?
+ HS cho ví dụ
- Đầy đủ các chất dinh dưỡng, đủ dùng, ngon miệng.
* GV cho HS xem hình 3-24 trang 107 SGK.
* HS quan sát hình trả lời
* Cần phải tổ chức bữa ăn hợp lý, trên cơ sở các nguyên tắc sau:
- Tùy thuộc vào lứa tuổi, giới tính, thể trạng và công việc mà mỗi người cần có những nhu cầu dinh dưỡng khác nhau. Từ đó, định chuẩn cho việc chọn mua thực phẩm thích hợp.
- Chọn những thực phẩm có thể đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của các thành viên trong gia đình.
Ví dụ: Trẻ em đang lớn cần ăn nhiều loại thực phẩm để phát triển cơ thể.
+ Chất dinh dưỡng nào giúp phát triển cơ thể trẻ em: (Chất đạm, sinh tố, chất khoáng . . . )
- Người lớn đang làm việc, đặc biệt lao động chân tay, cần ăn các thực phẩm cung cấp nhiều năng lượng.
+ Chất dinh dưỡng nào cung cấp nhiều năng lượng? (chất đường bột, chất béo, chất đạm...)
+ HS trả lời
- Phụ nữ có thai cần ăn những thực phẩm giàu chất đạm, chất khoáng.
+ Thế nào là cân bằng dinh dưỡng? (không ăn dư chất này, thiếu chất kia) phải có đủ thực phẩm thuộc 4 nhóm thực phẩm. Sự cân bằng chất dinh dưỡng được thể hiện qua việc chọn mua thực phẩm phù hợp.
+ Kể lại tên 4 nhóm thức ăn?
+ Em hãy nhớ lại giá trị dinh dưỡng của 4 nhóm thức ăn đã học?
+ Tại sao phải thay đổi món ăn cho gia đình mỗi ngày.
+ Tại sao phải thay đổi các phương pháp chế biến ?
+ Tại sao phải thay đổi hình thức trình bày và màu sắc của món ăn ?
+ HS trả lời
Ví dụ: Bữa ăn đã có món cá chiên (rán) thì không cần phải có món cá hấp.
III- Nguyên tắc tổ chức bữa ăn hợp lý trong gia đình.
1/ Nhu cầu các thành viên trong gia đình:9’
* Chọn những thực phẩm có thể đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của các thành viên trong gia đình, căn cứ vào tuổi tác, giới tính, tình trạng thể chất và nghề nghiệp
2/ Điều kiện tài chính:8’
- Cân nhắc số tiền hiện có để đi chợ mua thực phẩm
- Một bữa ăn đủ chất dinh dưỡng không cần phải đắt tiền.
3/ Sự cân bằng chất dinh dưỡng: 11’
- Cần chọn đủ thực phẩm của 4 nhóm thức ăn để tạo thành một bữa ăn hoàn chỉnh, cân bằng dinh dưỡng 4 nhóm thức ăn.
- Nhóm giàu chất đường bột, nhóm giàu chất đạm, nhóm giàu chất béo, nhóm giàu chất khoáng, vitamin, . . .
4/ Thay đổi món ăn:5’
- Để tránh nhàm chán, để có món ăn ngon miệng, hấp dẫn. 
- Không nên có thêm món ăn cùng loại thực phẩm hoặc cùng phương pháp chế biến với món chính đã có sẵn.
3. Hoạt động luyện tập, vận dụng, tìm tòi mở rộng:
* Thế nào là bữa ăn hợp lý?
	- Bữa ăn có sự phối hợp các loại thức ăn (thực phẩm) với đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết theo tỷ lệ thích hợp để cung cấp cho nhu cầu của cơ thể về năng lượng và về các chất dinh dưỡng.
	* Trong ngày nên ăn mấy bữa?
	- 3 bữa: Sáng, trưa, tối.
GV phát cho HS làm bài tập thảo luận chuẩn bị tổ chức bữa ăn hợp lý .
Nhóm 1: Ba, mẹ, 2 anh em nhỏ tiền 20.000 đ.
Nhóm 2: Ông, ba, mẹ, con	30.000 đ.
Nhóm 3: Ba, mẹ mang thai, em 40.000 đ.
	Cho HS đọc bài tập của mình (3 nhóm) mỗi nhóm cùng thảo luận.
	HS đọc phần ghi nhớ.
Hướng dẫn HS tự học ở nhà:2’
- Về nhà học thuộc bài.
- Làm bài tập 1, 2, 3, 4 trang 108 SGK. 
- Chuẩn bị bài mới.
- Nhu cầu của các thành viên trong gia đình.
- Điều kiện tài chính.
- Sự cân bằng các chất dinh dưỡng. 
- Thay đổi món ăn 
RÚT KINH NGHIỆM 
Ký duyệt của ban giám hiệu
Ngày tháng năm
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Khối lớp:
Số tiết: 2
Tiết 55, 56: QUY TRÌNH TỔ CHỨC BỮA ĂN 
I. Mục tiêu:	 Sau khi học xong bài này HS nắm được: 
1. Kiến thức:
- Hiểu được khái niệm thực đơn, nguyên tắc xây dựng thực đơn
- Cách chế biến, trình bày món ăn và phục vụ trong bữa ăn hàng ngày cũng như bữa cỗ, liên hoan.
	2. Kĩ năng: 
- Xây dựng được 1 thực đơn đơn giản. Biết cách chọn thực phẩm, chế biến cho một thực đơn đơn giản.
	3. Thái độ:
- Giáo dục HS biết làm việc theo quy trình nhằm tiết kiệm thời gian đạt hiệu quả cao trong việc tổ chức bữa ăn cho gia đình (có thực đơn để đi chợ nhanh và đủ thực phẩm).
	4. Năng lực:
- Năng lực hợp tác: Tổ chức nhóm học sinh hợp tác thực hiện các hoạt động.
- Năng lực tự học, tự nghiên cứu: Học sinh tự giác tìm tòi, lĩnh hội kiến thức và phương pháp giải quyết bài tập và các tình huống.
- Năng lực giải quyết vấn đề: Học sinh biết cách huy động các kiến thức đã học để giải quyết các câu hỏi. Biết cách giải quyết các tình huống trong giờ học.
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin: Học sinh sử dụng máy tính, mạng internet, các phần mềm hỗ trợ học tập để xử lý các yêu cầu bài học.
- Năng lực thuyết trình, báo cáo: Phát huy khả năng báo cáo trước tập thể, khả năng thuyết trình.
II. Chuẩn bị bài học: 
Chuẩn bị của giáo viên: 
Nghiên cứu bài, soạn kế hoạch bài học.
Giấy thực đơn một bữa tiệc, một quán ăn.
Chuẩn bị của học sinh: 
Giấy thực đơn một bữa tiệc, một quán ăn.
III. Tiến trình bài học:
	1. Hoạt động khởi động:	
* Bài tập 3 trang 108 SGK.	
- Món nộm trộn dầu dấm.
- Món trộn hỗn hợp nộm rau muống.
* Bài tập 1 SGK.	
- Nhu cầu của các thành viên trong gia đình.
- Điều kiện tài chính.
- Sự cân bằng chất dinh dưỡng.
- Thay đổi món ăn. 
	GV giới thiệu bài, để việc thực hiện bữa ăn được tiến hành tốt đẹp, cần bố trí sắp xếp công việc cho hợp lý theo quy trình công nghệ nhất định.
	2. Hoạt động hình thành kiến thức:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung, yêu cầu cần đạt
Hđ1: Tìm hiểu cách xây dựng thực đơn
* GV cho HS xem những mẫu thực đơn đã được phóng to trên giấy bìa cứng.
* HS quan sát mẫu thực đơn trả lời
+ Các món ăn ghi trong thực đơn có cần phải bố trí, sắp xếp hợp lý không? 
+ Cần quan tâm sắp xếp theo trình tự nhất định món nào ăn trước, món nào ăn sau, món nào ăn kèm với món nào. . . 
Trình tự sắp xếp món ăn trong thực đơn phản ánh phần nào phong tục tập quán về ăn uống của từng vùng, miền và thể hiện sự dồi dào, phong phú về thực phẩm.
+ Việc xây dựng thực đơn cần phải tuân thủ theo nguyên tắc nào ?
+ HS trả lời
- Cần phải nắm vững nguyên tắc xây dựng thực đơn để việc tổ chức ăn uống có tác dụng tốt, góp phần tăng cường sức khoẻ và tạo hứng thú cho người sử dụng.
+ Mỗi ngày em ăn mấy bữa?
+ Bữa cơm thường ngày em ăn những món gì ?	3 – 4 món ăn.
+ Em có thường ăn cỗ không?
+ Những bữa cỗ của gia đình thường tổ chức như thế nào?
+ HS trả lời
+ Những bữa liên hoan họp mặt, tiệc sinh nhật, tiệc cưới thường dùng những món gì?
+ Hãy kể tên một số món ăn của từng loại mà em đã ăn?
+ Bữa ăn thường ngày gồm những loại món gì?	Canh, mặn, xào, luộc.
+ Bữa ăn liên hoan chiêu đãi thường gồm những món gì ? Cơ cấu thực đơn như thế nào?
+ Nếu bữa tiệc dọn từng món lên bàn:
 - Món khai vị ( súp, nộm )
	- Món ăn sau khai vị nguội, xào, rán
	- Món ăn chính ( món mặn nấu hoặc hấp, nướng . . . )
	- Món ăn thêm rau, canh.
	- Món tráng miệng.
	- Đồ uống.
+ Nếu bữa ăn có các món được dọn cùng một lúc lên bàn, các loại món ăn và hình thức tổ chức sẽ tùy thuộc vào tập quán ãn uống của từng ðịa phýõng.
I- Xây dựng thực đơn.16’
1/ Thực đơn là gì?
Thực đơn là bảng ghi lại tất cả những món ăn dự định sẽ phục vụ trong bữa tiệc, cỗ, liên hoan, hay bữa ăn thường ngày.
	Có thực đơn, công việc tổ chức thực hiện bữa ăn sẽ được tiến hành trôi chảy, khoa học.
2/ Nguyên tắc xây dựng thực đơn15’
	a-Thực đơn có số lượng và chất lượng món ăn phù hợp với tính chất của bữa ăn
- Các món ăn được chia thành các loại sau:
+ Các món canh ( hoặc súp )
+ Các món rau, củ, quả (tươi hoặc trộn hay muối chua)
+ Các món nguội.
+ Các món xào, rán.
+ Các món mặn.
+ Các món tráng miệng.
	b- Thực đơn phải đủ các loại món ăn chính theo cơ cấu của bữa ăn.
	- Mỗi loại thực đơn cần có đủ các loại món ăn và có thể thay đổi món ăn theo từng loại thực phẩm của các nhóm thức ăn.
	c- Thực đơn phải đảm bảo yêu cầu về mặt dinh dưỡng của bữa ăn và hiệu quả kinh tế.
	Nên thay đổi nhiều loại thức ăn khác nhau trong cùng một nhóm, cân bằng chất dinh dưỡng giữa các nhóm thức ăn, chọn thức ăn phù hợp với điều kiện kinh tế của gia đì

File đính kèm:

  • docxCHE BIEN MON AN_12745197.docx