Kế hoạch bài học Lớp 4 - Tuần 11 - Năm học 2012-2013 - Lâm Thị Thanh Thúy

A/ KTBC: Nước có những tính chất gì?

 Gọi hs lên bảng trả lời

- Hãy nêu tính chất của nước?

Nhận xét,chấm điểm

B/ Dạy-học bài mới:

1) Giới thiệu bài: Các em đã biết các tính chất của nước. Tiết học hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu xem nước tồn tại ở những dạng nào qua bài: Ba thể của nước.

2) Bài mới:

* Hoạt động 1: Tìm hiểu hiện tượng nước từ thể lỏng chuyển thành thể khí và ngược lại

 - Hãy mô tả những gì em nhìn thấy ở hình vẽ số 1 và số 2?

- Từ hình 1,2 cho biết nước ở thể nào?

- Nêu ví dụ về nước ở thể lỏng?

- Dùng khăn ướt lau bảng , gọi hs lên nhận xét

- Vậy nước trên mặt bảng đi đâu? Chúng ta cùng làm thí nghiệm như hình 3 SGK/44

* Tổ chức cho hs làm thí nghiệm

- Chia nhóm 4 và phát dụng cụ

- Cô sẽ lần lượt đổ nước nóng vào cốc của từng nhóm, các em hãy quan sát và nói hiện tượng vừa xảy ra.

+ Ngay sau đó, các em hãy úp đĩa lên mặt cốc nước khoảng vài phút rồi lấy đĩa ra. Quan sát mặt đĩa, nhận xét và nói tên hiện tượng vừa xảy ra.

- Sau vài phút, gọi hs nêu kết quả quan sát của nhóm mình.

- Qua 2 hiện tượng trên em có nhận xét gì?

Giảng: Khói trắng mỏng mà các em nhìn thấy ở miệng cốc nước nóng chính là hơi nước. Hơi nước là nước ở thể khí. Khi có rất nhiều hơi nước bốc lên từ nước sôi tập trung ở một chỗ, gặp không khí lạnh hơn, ngay lập tức, hơi nước đó ngưng tụ lại và tạo thành những giọt nước nhỏ li ti tiếp tục bay lên. Hết lớp nọ đến lớp kia bay lên ta mới nhìn thấy chúng như sương mù, nếu hơi nước bốc hơi ít thì mắt thường không thể nhìn thấy. Nhưng khi ta đậy đĩa lên, hơi nước gặp đĩa lạnh ngưng tụ lại thành những giọt nước đọng trên đĩa.

- Vậy nước trên mặt bảng đã biến đi đâu mất?

- Nêu ví dụ chứng tỏ nước từ thể lỏng thường xuyên bay hơi vào không khí.

Kết luận: Nước ở thể lỏng thường xuyên bay hơi chuyển thành thể khí. Nước ở nhiệt độ cao biến thành hơi nước nhanh hơn nước ở nhiệt độ thấp. Hơi nướckhông thể nhìn thấy bằng mắt thường. Hơi nước gặp lạnh ngưng tụ thành nước ở thể lỏng

 

doc40 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 548 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Kế hoạch bài học Lớp 4 - Tuần 11 - Năm học 2012-2013 - Lâm Thị Thanh Thúy, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 mưa.
- Nước ở thể lỏng
- Nước mưa, nước máy, nước sông, nước ao,nước biển,...
- Khi dùng khăn ướt lau bảng, em thấy mặt bảng ướt, có nước nhưng chỉ một lúc sau mặt bảng lại khô ngay 
- Lắng nghe, suy nghĩ 
- Chia nhóm và nhận dụng cụ
- HS lắng nghe, ghi nhớ, thực hiện
+ Ta thấy có khói bay lên. Đó là hơi nước bốc lên
+ Em thấy có rất nhiều hạt nước đọng trên mặt đĩa. đó là do hơi nước ngưng tụ lại thành nước .
- Đại diện nhóm nêu kết quả 
- Các nhóm khác nhận xét 
- Nước có thể chuyển từ thể lỏng sang thể hơi và ngược lại từ thể hơi sang thể lỏng. 
- Lắng nghe, suy nghĩ
- Biến thành hơi nước bay vào không khí mà mắt thường ta không nhìn thấy được 
- Phơi quần áo, quần áo ướt bốc hơi vào không khí làm cho quần áo khô, hiện tượng nồi cơm sôi, mặt ao, hồ dưới ánh nắng,...
- Lắng nghe
- Một người lấy từ tủ lạnh ra khay được nước đá, một khay nước đá, một khay nước đặt trên bàn 
- Biến thành nước ở thể rắn
- Có hình dạng nhất định
- Gọi là sự đông đặc 
- Nước đá đã chảy ra thành nước. Hiện tượng này gọi là sự nóng chảy.
- Vì nhiệt độ ở ngoài lớn hơn trong tủ lạnh nên đá ta ra thành nước 
- HS lắng nghe
- 3 hs đọc 
- rắn, lỏng, khí
- Ở 3 thể nước đều trong suốt, không màu, không mùi, không vị. Ở thể lỏng, thể khí nước không có hình dạng nhất định. Nước ở thể rắn có hình dạng nhất định
- Trao đổi nhóm đôi vẽ sơ đồ
- 2 hslên bảng vẽ
- Nhận xét
- 1 hs trình bày 
- Sự chuyển thể của nước từ dạng này sang dạng khác dưới sự ảnh hưởng của nhiệt độ. Gặp nhiệt độ dưới 0 độ C nước ngưng tụ thành nước đá. gặp nhiệt độ cao nước đá nóng chảy thành thể lỏng. Khi nhiệt độ lên cao nước bay hơi chuyển thành thể khí. Ở đây khi hơi nước gặp không khí lạnh hơn ngay lập tức ngưng tụ lại thành nước.
Thứ tư, ngày 07 tháng 11 năm 2012
Môn : Toán
Tiết 53: NHÂN VỚI SỐ CÓ TẬN CÙNG LÀ CHỮ SỐ 0 
I/ Mục tiêu: 
 Biết cách nhân với số có tận cùng là chữ số 0; vận dụng để tính nhanh, tính nhẩm.
II/ Các hoạt động dạy-học:
Hoạt động dạy
Hoạt động học
A/ KTBC: Tính chất kết hợp của phép nhân
 Gọi hs lên bảng trả lời và tính
- Khi nhân một tích hai số với số thứ ba ta làm sao?
- Tính bằng cách thuận tiện 
 2 x 26 x 5 5 x 9 x 3 x 2 
Nhận xét, chấm điểm
B/ Dạy - học bài mới:
1) Giới thiệu bài: Tiết toán hôm nay các em sẽ cách thực hiện phép nhân với số có tận cùng là chữ số 0 
2) HD nhân với số có tận cùng là chữ số 0 
- Ghi lên bảng phép tính: 1324 x 20 = ?
- Có thể nhân 1324 với 20 như thế nào?
- Ta có thể nhân 1324 với 10 được không?
- Nhân bằng cách nào? 
- Sau câu trả lời của hs, GV ghi bảng như SGK/61 
 1324 x 20 = 1324 x (2 x10) 
 = ( 1324 x 2) x 10 
 = 2648 x 10 = 26480 
Vậy ta có: 1324 x 20 = 26480 
Từ đó ta có cách đặt tính rồi tính như sau: 
 1324 (nói và viết như SGK)
 x 20
 26480
- Gọi hs nhắc lại cách nhân trên
3) Nhân các số có tận cùng là chữ số 0
- Ghi lên bảng 230 x 70 
- Hãy tách số 230 thành tích của một số nhân với 10
- Tách số 70 thành tích của một số nhân với 10 
Ta có: 230 x 70 = (23 x 10) x ( 7 x10) 
- Áp dụng tính chất giao hoán, kết hợp của phép nhân các em hãy tính giá trị của biểu thức (23 x10) x (7 x 10) 
- Hai thừa số của phép nhân 230 x 70 có tất cả mấy chữ số 0 ở tận cùng? 
- Khi nhân 230 với 70 ta làm sao? 
- Hãy đặt tính và thực hiện tính 230 x 70
- Gọi hs nhắc lại cách nhân 230 x 70 
4) Luyện tập, thực hành:
Bài 1: Ghi lần lượt từng phép tính lên bảng, y/c hs thực hiện vào B, Gọi 1 hs lên bảng thực hiện 
Bài 2: Gọi 3 HS lên bảng tính, cả lớp làm vào vở.
GV nhận xét.
C/ Củng cố, dặn dò:
- Về nhà làm bài 2/62
- Bài sau: Đề-xi-mét vuông
Nhận xét tiết học 
- 2 hs lần lượt lên trả lời và thực hiện tính
- Ta nhân số thứ nhất với tích của số thứ hai và số thứ ba
* 2 x 26 x 5 = ( 2 x5) x 26 = 10 x 26 = 260
* 5 x 9 x 3 x 2 = (5 x 2) x (9 x 3) = 10 x27 = 270 
- Lắng nghe 
- Ta nhân 1324 với 2 sau đó thêm 0 vào bên phải kết quả vừa tìm được 
- Được 
- Ta nhân 1324 với 2 sau đó nhân với 10 (vì 20 = 2x10) 
. Viết chữ số 0 vào hàng đơn vị của tích 
. 2 nhân 4 bằng 8, viết 8 vào bên trái 0
. 2 nhân 2 bằng 4, viết 4 vào bên trái 8
. 2 nhân 3 bằng 6, viết 6 vào bên trái 4
. 2 nhân 1 bằng 2, viết 2 vào bên trái 6
- 2 hs nhắc lại 
230 = 23 x 10
70 = 7 x 10 
- 1 hs lên bảng thực hiện , cả lớp làm vào vở nháp
 ( 23 x 10 ) x (7 x 10) = (23x 7) x (10 x 10)
 = 161 x 100 = 16100 
- 2 chữ số 0 ở tận cùng 
- Ta chỉ việc thực hiện 23 x 7 rồi viết thêm 2 chữ số 0 vào bên phải của tích 23 x 7 
- 1 hs lên bảng tính và nêu cách thực hiện tính của mình: Nhân 23 với 7 được 161, viết thêm 2 chữ số 0 vào bên phải 161 được 16100
- 2 hs nhắc lại 
- Hs thực hiện vào B
1a) 1342 x 40 = 53680 
 b) 13546 x 30 = 406380 
 c) 5642 x 200 = 1128400
- sau mỗi câu, hs nêu cách làm
a) ta chỉ việc nhân 1342 x 4 rối viết thêm 1 số 0 vào bên phải của tích 1342 x 4 ...
- 3 hs lên bảng tính 
a) 1326 x 300 = 397800
b) 3450 x 20 = 69000 
c) 1450 x 800 = 1160000
____________________________________________
Mơn: ÂM NHẠC
___________________________________________
Môn: TẬP ĐỌC
Tiết 22: CÓ CHÍ THÌ NÊN 
I/ Mục đích, yêu cầu:
Biết đọc từng câu tục ngữ với giọng nhẹ nhàng, chậm rãi.
Hiểu lời khuyên qua các câu tục ngữ: Cần có ý chí, giữ vững mục tiêu đã chọn, không nản lòng khi gặp khó khăn. ( trả lời các câu hỏi trong SGK).
KNS: - Xác định giá trị.
	 - Tự nhận thức bản thân.
	 - Lắng nghe tích cực.
II/ Đồ dùng dạy học:
- Bảng phụ ghi đoạn luyện đọc.
III/ Các hoạt động dạy-học:
Hoạt động dạy
Hoạt động học
A/ KTBC: Ông Trạng thả diều
 Gọi hs lên bảng đọc bài kết hợp TLCH:
+ Vì sao chú bè Hiền được gọi là "Ông Trạng thả diều"
+ Nêu nội dung bài?
Nhận xét, chấm điểm
B/ Dạy-học bài mới:
1) Giới thiệu bài: Tiết tập đọc hôm nay, các em sẽ được biết 7 câu tục ngữ khuyên con người rèn luyện ý chí. Tiết học còn giúp các em biết được cách diễn đạt của câu tục ngữ có gì đặc sắc.
2) HD luyện đọc và tìm hiểu bài:
a) Luyện đọc: 
- Gọi hs nối tiếp nhau đọc 7 câu tục ngữ 
+ Sửa lỗi phát âm cho hs 
- Gọi hs đọc bài lượt 2 
- Giảng từ ngữ mới trong bài : nên, hành, lận, keo, cả, rã. 
- Gọi hs đọc lượt 3 
- Y/c hs luyện đọc theo cặp
- 1 hs đọc cả bài
- GV đọc diễn cảm toàn bài với giọng đọc rõ ràng, nhẹ nhàng thể hiện lời khuyên chí tình.
KNS: - Xác định giá trị.
b) Tìm hiểu bài:
- Gọi hs đọc câu hỏi 1
- Các em hãy đọc thầm toàn bài, thảo luận nhóm 4 để hoàn thành y/c của bài (phát phiếu cho 2 nhóm), các em chỉ cần viết 1 dòng đối với những câu tục ngữ có 2 dòng
- Gọi đại diện nhóm lên dán kết quả và trình bày
- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung 
- Kết luận lời giải đúng 
- Gọi hs đọc câu hỏi 2
- Các em hãy đọc lướt toàn bài để TLCH: Cách diễn đạt của câu tục ngữ có đặc điểm gì khiến người đọc dễ nhớ, dễ hiểu? 
Kết luận: Cách diễn đạt của các câu tục ngữ trên dễ nhớ, dễ hiểu vì:
 + Ngắn gọn: chỉ bằng 1 câu
 + Có vần, có nhịp cân đối cụ thể 
 + Có hình ảnh 
- Gọi hs đọc câu hỏi 3
- Theo em, hs phải rèn luyện ý chí gì? Lấy ví dụ về những biểu hiện của một hs không có ý chí?
KNS: - Tự nhận thức bản thân.
c) Đọc diễn cảm và HTL:
- Treo bảng phụ HD hs đọc luyện đọc diễn cảm toàn bài (có vần, có nhịp) 
- Gọi vài hs đọc cả bài 
- Y/c hs luyện HTL trong nhóm 4
- Tổ chức cho hs đọc thuộc lòng từng câu theo hình thức truyền điện
- Tổ chức cho hs thi đọc cả bài 
- Nhận xét, tuyên dương 
KNS: - Lắng nghe tích cực.
C. Củng cố, dặn dò:
- Các câu tục ngữ trong bài muốn nói với chúng ta điều gì? 
- Về nhà HTL 7 câu tục ngữ
- Bài sau: "Vua tàu thuỷ" Bạch Thái Bưởi
Nhận xét tiết học 
- 2 hs lần lượt lên bảng đọc (mỗi hs đọc 2 đoạn)
+ Vì Hiền đỗ Trạng nguyên ở tuổi 13, khi vẫn còn là một chú bé ham thích chơi diều.
+ Ca ngợi chú bé Nguyễn Hiền thông minh, có ý chí vượt khó nên đỗ Trạng nguyên khi tuổi mới 13
- Lắng nghe
- 7 hs đọc nối tiếp 7 câu tục ngữ 
+ HS luyện phát âm: lận tròn vành, chạch, rùa.
- 7 hs đọc to trước lớp 
- HS đọc phần chú giải 
- 7 hs đọc 
- Luyện đọc nhóm đôi
- 1 hs đọc cả bài
- Lắng nghe
- 1 hs đọc câu hỏi 
- Thảo luận nhóm 4
- Dán phiếu, cử đại diện trình bày
- Nhận xét, bổ sung 
- 1 hs đọc to trước lớp
- Ngắn gọn, có hình ảnh, có vần điệu 
- Lắng nghe
+ Có công mài sắt , /có ngày nên kim.
+ Ai ơi đã quyết thì hành/
 Đã đa thì lận tròn vành mới thôi!
+ Thua keo này,/ bày keo khác .
+ Người có chí thì nên/
 Nhà có nền thì vững.
+ Hãy lo bền chí câu cua/
Dù ai câu chạch, cầu rùa mặc ai!
+ Chớ thấy sóng cả/ mà rã tay chèo.
+ Thất bại là mẹ thành công 
- Người kiên nhẫn mài sắt mà nên kim
- Người đan lát quyết làm cho sản phẩm tròn vành
- Người kiên trì câu cua
- Người chèo thuyền không lơi tay chèo giữa sóng to gió lớn 
- 1 hs đọc câu hỏi
- Rèn luyện ý chí vượt khó, cố gắng vươn lên trong học tập, cuộc sống, vượt qua những khó khăn của gia đình, của bản thân 
- Những biểu hiện của hs không có ý chí:
+ Gặp bài khó không chịu suy nghĩ làm bài
+ Bị điểm kém là chán nản
+ Trời rèt không muốn chu ra khỏi mền để học
+ Hơi bị mệt là muốn nghỉ học 
+ Thấy viết mất kiếm cớ không làm bài 
- HS theo dõi trên bảng phụ 
- 2 hs đọc cả bài
- Luyện HTL trong nhóm 4
- Mỗi hs đọc thuộc lòng 1 câu theo đúng vị trí của mình
- 3 hs thi đọc toàn bài
- Nhận xét 
- Phải giữ vững mục tiêu đã chọn, không nản lòng khi gặp khó khăn và khẳng định: Có ý chí thì nhất định thành công 
Phiếu đúng BT1
a) Khẳng định rằng người có ý chí thì nhất định thành công 
1. Có công mài sắt, có ngày nên kim
4. Người có chí htì nên 
b) khuyên người ta giữ vững mục tiêu đã chọn
2. Ai ơi đã quyết thì hành....
5. Hãy lo bền chí câu cua
c) Khuyên người ta không nản lòng khi gặp khó khăn 
3. Thua keo này, bày keo khác 
6. Chớ thấy sóng cả mà rã tay chèo
7. Thất bại là mẹ thành công 
______________________________
Môn: KỂ CHUYỆN 
Tiết 11: BÀN CHÂN KÌ DIỆU 
I/ Mục đích, yêu cầu:
 - Nghe, quan sát tranh để kể lại được từng đoạn, kể nối tiếp được toàn bộ câu chuyện Bàn chân kì diệu ( Do GV kể ).
 - Hiểu được ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi tấm gương Nguyễn Ngọc Ký giàu nghị lực, có ý chí vươn lên trong học tập và rèn luyện. 
II/ Các hoạt động dạy-học:
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1) Giới thiệu bài: Trong tiết KC hôm nay, các em sẽ được nghe câu chuyện về tấm gương Nguyễn Ngọc Ký - một người nổi tiếng về nghị lực vượt khó ở nước ta. Bị liệt cả 2 tay, bằng ý chí vươn lên, Nguyễn Ngọc Ký đã đạt được những điều mình mơ ước 
2) Kể chuyện:
- Kể lần 1 với giọng kể chậm rãi thong thả
- kể lần 2 vừa kể vừa chỉ tranh và đọc lời phía dưới mỗi tranh 
3) Hd kể chuyện, trao đổi ý nghĩa câu chuyện:
- Gọi hs nối tiếp nhau đọc các y/c SGK/107
- Các em hãy kể trong nhóm 6, mỗi em kể 1 tranh và trao đổi về điều các em học được ở anh Nguyễn Ngọc Ký
- Tổ chức cho hs thi kể trước lớp
- Y/c hs chất vấn lẫn nhau về nội dung câu chuyện.
- Tuyên dương bạn kể hay và trả lời được câu hỏi của bạn hoặc đặt được câu hỏi cho các bạn 
- Em học được điều gì ở anh Nguyễn Ngọc Ký ? 
- Câu chuyện khuyên chúng ta điều gì?
4) Củng cố, dặn dò:
- Thầy Nguyễn Ngọc Ký là tấm gương sáng về học tập, ý chí vươn lên trong cuộc sống. Từ cậu bé bị tàn tật ông trở thành một nhà thơ, nhà văn. Hiện ông là Nhà giáo ưu tú, dạy môn Ngữ văn của một trường Trung học ở TPHCM 
- Về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe
- Bài sau: Kể chuyện đã nghe, đã đọc về một người có nghị lực
Nhận xét tiết học 
- Lắng nghe
- Lắng nghe
- 3 hs nối tiếp nhau đọc gợi ý SGK
- Kể trong nhóm 6
- Lần lượt từng nhóm thi kể, mỗi em kể 1 tranh
- Vài học sinh thi kể toàn bộ câu chuyện
+ Hai cánh tay của Ký có gì khác mọi người
+ Khi cô giáo đến nhà Ký đã làm gì?
+ Ký đã đạt được những thành công gì?
+ Nhờ đâu mà Ký đạt được những thành công đó 
- Học được tinh thần ham học, quyết tâm vươn lên trong hoàn cảnh khó khăn
- Nghị lực vươn lên trong cụôc sống 
- Lòng tự tin trong cuộc sống, không tự ti vì bản thân bị tàn tật 
- Em thấy mình cần phải cố gắng hơn nữa trong học tập 
- Khuyên chúng ta hãy kiên trì, nhẫn nại, vượt lên mọi khó khăn thì sẽ đạt được mong ước của mình 
- Lắng nghe 
__________________________________________
Môn: LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Tiết 21 : LUYỆN TẬP VỀ ĐỘNG TỪ 
I/ Mục đích, yêu cầu:
Nắm được một số từ bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ ( đang, đã, sắp ).
Nhận biết và sử dụng các từ đó qua các bài tập thực hành ( 1, 2, 3 ) trong SGK.
II/ Đồ dùng dạy-học:
- Bảng lớp viết nội dung BT1
- Bảng phụ viết sẵn nội dung BT2, 3
III/ Các hoạt động dạy-học:
Hoạt động dạy
Hoạt động học
A/ KTBC: Gọi hs lên bảng trả lời
- Động từ là gì? Cho ví dụ.
- Gạch chân những động từ trong đoạn văn sau: 
Nhận xét, cho điểm
B/ Dạy-học bài mới
1) Giới thiệu bài: Trong tiết LTVC hôm nay các em sẽ luyện tập về từ bổ sung ý nghĩa cho động từ và biết cách dùng những từ đó.
2) HD làm bài tập:
Bài tập 1: Gọi 1 hs đọc y/c của bài tập
- Các em hãy đọc thầm các câu văn, gạch chân bằng bút chì dưới các ĐT được bổ sung ý nghĩa. 
- Gọi hs lên gạch chân các động từ được bổ sung ý nghĩa 
- Kết luận lời giải đúng
- Từ sắp bổ sung ý nghĩa gì cho động từ đến? Nó cho biết điều gì?
- Từ đã bổ sung ý nghĩa gì cho động từ trút? Nó gợi cho em biết điều gì ?
Kết luận: Những từ bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ rất quan trọng. Nó cho biết sự việc đó sắp diễn ra, đang diễn ra hay đã hoàn thành rồi.
*(Giảm tải)Bài tập 2: Gọi hs đọc y/c
- Ở BT2b, các em chọn 1 trong 3 từ (đã, đang, sắp) để điền vào chỗ trống sao cho hợp nghĩa.
- Các em đọc thầm các câu văn, câu thơ suy nghĩ để chọn và điền từ đúng vào chỗ trống (làm trong VBT), phát phiếu cho 2 hs 
- Gọi 2 hs làm trên phiếu dán bài lên bảng và đọc kết quả
- Nhận xét, kết luận lời giải đúng 
* Nếu hs điền sắp hót, đã tàn thì GV phải phân tích để các em thấy là không hợp lí 
 + "Chào mào sắp hót..." - sắp biểu thi hoạt động chắc chắn xảy ra trong tương lai gần. Qua 2 dòng thơ tiếp, ta biết bà đã nghe tiếng chim chào mào kêu với rất nhiều hạt na rụng vì chim ăn
 + "Mùa na đã tàn..." cũng không hợp lí vì mùa na hết thì chào mào cũng không về hót như trong câu Chào mào vẫn hót nữa. Vả lại, bà mong cháu về là để ăn na. Nếu mùa na đã tàn thì chắc bà cũng không sốt ruột mong cháu về.
Bài tập 3: Gọi hs đọc y/c và truyện vui Đãng trí
- Các em suy nghĩ tự chữa lại cho đúng bằng cách thay đổi các từ hoặc bỏ bớt từ
- Dán 2 tờ phiếu lên bảng , gọi 4 hs lên bảng thi làm bài
- Gọi hs lần lượt đọc truyện vui, giải thích cách sửa bài của mình
- Tại sao lại thay đã bằng đang (bỏ đã, bỏ sẽ)? 
- Nhận xét, kết luận lời giải đúng
- Kết luận lời giải đúng, tuyên dương em làm bài nhanh, giải thích đúng.
- Truyện đáng cười ở điểm nào? 
C. Củng cố, dặn dò:
- Những từ nào thường được bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ?
- Hãy đặt câu có từ bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ? 
- Về nhà xem lại bài, tập đặt câu với từ bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ. Kể lại truyện vui Đãng trí cho người thân nghe
- Bài sau: Tính từ
Nhận xét tiết học 
 1 hs lên bảng trả lời
- Động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật. VD: đi, hát, vẽ,... 
 1 hs lên bảng tìm, cả lớp tìm động từ và viết vào vở nháp 
 Những mảnh lá mướp to bản đều cúp uốn để lộ ra cánh hoa màu vàng gắt. Có tiếng vỗ cánh sè sè của vài con ong bò đen bóng, bay rập rờn trong bụi chanh.
- Lắng nghe
- 1 hs đọc y/c
- Cả lớp làm bài
- 2 hs lên bảng thực hiện
- Nhận xét bài làm của bạn trên bảng 
+ Trời ấm lại pha trà lành lạnh. Tết sắp đến.
+ Rặng đào đã trút hết lá
- Bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ đến. Nó cho biết sự việc sẽ gần tới lúc diễn ra.
- Bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ trút. Nó gợi cho em biết sự việc đã hoàn thành rồi
- Lắng nghe
- 2 hs nối tiếp nhau đọc y/c và nội dung
- Lắng nghe, thực hiện
- HS làm bài cá nhân, 2 hs làm trên phiếu
- Dán phiếu và đọc kết quả
a) ..., ngô đã thành cây...ánh nắng
b) Chào mào đã hót..., cháu vẫn đang xa..., Mùa na sắp tàn
- 2 hs nối tiếp nhau đọc 
- HS làm bài vào VBT
- 4 hs thi làm bài
- Lần lượt đọc truyện vui và giải thích: đã thay bằng đang, bỏ từ đang, bỏ sẽ hoặc thay sẽ bằng đang
+ Thay đã bằng đang vì nhà bác học đang làm việc trong phòng
+ Bỏ đang vì người phục vụ đi vào phòng rồi
+ Bỏ sẽ vì tên trộm đã lẻn vào phòng rồi 
- Ở chỗ vị giáo sư rất đãng trí. Ông đang tập trung làm việc nên được thông báo có trộm lẻn vào thư viện thì ông chỉ hỏi tên trộmđọc sách gì? ông nghĩ vào thư viện chỉ để đọc sách mà quên rằng tên trộm đâu cần đọc sách, nó chỉ cần những đồ đạc quí của ông
- Đã, đang, sẽ 
+ Em đang ăn cơm
+ Em đã học xong bài cho ngày mai
+ Em Nụ đang ngủ ngon lành
________________________________________
Môn: ĐỊA LÝ 
Tiết 11: ÔN TẬP 
I/ Mục tiêu: 
Chỉ được dãy Hoàng Liên Sơn, đỉnh Phan-xi-păng, các cao nguyên ở Tây Nguyên, thành phố Đà Lạt trên bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam.
Nêu một số đặc điểm tiêu biểu về thiên nhiên, địa hình, khí hậu, sông ngòi; dân tộc, trang phục, và hoạt động sanû xuất chính của Hoàng Liên Sơn, Tây Nguyên, trung du Bắc bộ. 
II/ Đồ dùng dạy-học:
- Bản đồ Địa lí tự nhiên VN
- Phiếu học tập kẻ sẵn các cột ở HĐ2
III/ Các hoạt động dạy-học:
Hoạt động dạy
Hoạt động học
A/ KTBC: Thành phố Đà Lạt
 Gọi hs lên bảng trả lời
- Đà Lạt có những điều kiện thuận lợi nào để trở thành thành phố du lịch và nghỉ mát?
- Kể tên một số địa danh nổi tiếng ở Đà Lạt?
- Khí hậu mát mẻ giúp Đà Lạt có thế mạnh gì về cây trồng?
 Nhận xét, cho điểm
B/ Ôn tập:
1) Hoạt động 1: Vị trí miền núi và trung du
- Chúng ta đã học những vùng nào về miền núi và trung du? 
- Treo bảng 

File đính kèm:

  • docGA lop 4Tuan 11 NH 20122013.doc