Hướng dẫn đánh giá thường xuyên môn đạo đức

I. Yêu cầu khi đánh giá môn Đạo đức

Chương trình môn Đạo đức hiện hành ở Tiểu học nhằm :

- Trang bị cho học sinh (HS) những hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực hành vi

đạo đức và chuẩn mực hành vi mang tính pháp luật phù hợp với lứa tuổi trong quan hệ

của các em với bản thân, với người khác, với công việc, với gia đình, nhà trường, cộng

đồng và môi trường tự nhiên.

- Từng bước hình thành cho HS kỹ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và

những người xung quanh theo các chuẩn mực đã học; kĩ năng lựa chọn và thực hiện hành

vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực trong các mối quan hệ và tình huống đơn giản, cụ thể

của cuộc sống.

- Bước đầu hình thành ở các em lòng tự trọng, tự tin vào khả năng của bản thân, có

trách nhiệm với hành động của mình; yêu thương , tôn trọng con người; mong muốn đem

lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi người; yêu cái thiện, cái đúng, cái tốt; không đồng tình

với cái ác, cái sai, cái xấu

pdf27 trang | Chia sẻ: Khải Trần | Ngày: 27/04/2023 | Lượt xem: 178 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Hướng dẫn đánh giá thường xuyên môn đạo đức, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hi thêm những gì giải thích cho cách đánh giá của anh (chị). 
1) Mức độ sẵn sàng nhận nhiệm vụ của HS như thế nào? 
Từ chối khi được Được phân công Xung phong nhận 
 phân công thì làm, không thì thôi nhiệm vụ 
2) Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của HS như thế nào? 
Không hoàn thành Hoàn thành Hoàn thành rất tốt 
■ Bảng kiểm tra (Bảng kiểm) 
Bảng kiểm tra (Bảng kiểm) thường được sử dụng khi quan sát các hành động, thái độ, 
việc làm của HS trong học tập, sinh hoạt và giao tiếp hàng ngày có liên quan đến các 
chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật đã học. Bảng kiểm tra chỉ yêu cầu người đánh 
giá trả lời câu hỏi đơn giản Có hoặc Không. 
Ví dụ về Bảng kiểm để đánh giá hành vi giữ gìn vệ sinh trường lớp của HS (Bài “Giữ 
gìn trường lớp sạch đẹp”) : 
STT Biểu hiện Có Không 
1 HS có bỏ rác vào nơi quy định không? □ □ 
2 HS có vẽ bậy, viết bậy lên tường lớp học không? □ □ 
3 HS có vẽ bậy, viết bậy ra bàn không? □ □ 
4 HS có tham gia làm vệ sinh trường lớp không? □ □ 
5 HS có tham gia trang trí lớp học không? □ □ 
6 HS có đi vệ sinh đúng nơi quy định không? □ □ 
7 HS có chăm sóc cây và hoa ở sân trường, vườn trường 
không? 
□ □ 
8 HS có đùa nghịch làm bẩn, làm hỏng, làm gẫy bàn ghế 
không? 
□ □ 
9 HS có hái hoa, phá cây ở sân trường, vườn trường 
không? 
□ □ 
10 . □ □ 
■ Phiếu hƣớng dẫn đánh giá theo tiêu chí 
- Phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí là một tập hợp các tiêu chí (được cụ thể hoá 
thành các chỉ báo, chỉ số hay các biểu hiện hành vi có thể quan sát, đo đếm được) thể 
hiện mức độ đạt được của mục tiêu học tập và được sử dụng để đánh giá hoặc thông báo 
về sản phẩm, năng lực thực hiện hoặc quá trình thực hiện nhiệm vụ của người học. 
Trong đánh giá thường xuyên môn Đạo đức, Phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí 
có thể sử dụng cho đánh giá của GV, cho tự đánh giá của HS và đánh giá đồng đẳng của 
HS. 
- Các mức độ trong phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí: phiếu hướng dẫn đánh 
giá theo tiêu chí gồm các mức độ của năng lực thực hiện và các thông tin mô tả ứng với 
mỗi mức độ. 
Ví dụ về Phiếu đánh giá phẩm chất tự tin của HS 
Tiêu 
chí 
đánh 
giá 
Chỉ báo Các mức độ Mức đạt 
1 
(Cần cố gắng) 
2 
(Đạt) 
3 
(Tốt) 
1.Tự tin 
trong 
nhận 
thức về 
bản 
1.1.Nhận 
thức điểm 
mạnh, 
điểm yếu 
của bản 
Không nhận 
thức được 
điểm mạnh, 
điểm yếu của 
Nhận thức được 
điểm mạnh, 
điểm yếu của 
bản thân khi có 
Tự nhận thức 
được điểm 
mạnh, điểm 
yếu của bản 
thân thân bản thân người hỗ trợ. thân 
1.2.Niềm 
tin vào bản 
thân 
Tự ti, không 
tin tưởng vào 
bản thân. 
Có niềm tin vào 
bản thân nhưng 
đôi lúc còn tự ti. 
Có niềm tin 
vào bản thân 
2. Tự 
tin 
trong 
giao 
tiếp với 
người 
khác 
2.1.Sử 
dụng ngôn 
ngữ nói 
Nói năng lí 
nhí, ấp úng 
Đôi lúc nói 
năng chưa to tát, 
rõ ràng. 
Nói năng to 
tát, rõ ràng 
2.2. Sử 
dụng ngôn 
ngữ cơ thể 
Lảng tránh, 
không dám 
nhìn vào mắt 
người giao 
tiếp. Nét nặt, 
cử chỉ, điệu bộ 
rụt rè, xấu hổ. 
Đôi lúc còn rụt 
rè, xấu hổ trước 
người lạ. 
Mắt luôn nhìn 
vào đối tượng 
giao tiếp. 
Nét mặt, cử 
chỉ, điệu bộ tự 
nhiên 
2.3.Đặt câu 
hỏi và trả 
lời câu hỏi 
Không dám 
đặt câu hỏi cho 
người khác và 
thường xấu hổ, 
ấp úng khi trả 
lời câu hỏi 
của họ. 
Mạnh dạn khi 
trả lời câu hỏi 
của người khác 
nhưng không 
biết đặt câu hỏi 
cho họ. 
Mạnh dạn đặt 
câu hỏi cho 
người khác và 
trả lời câu hỏi 
của họ. 
2.4.Kiểm 
soát cảm 
xúc của 
bản thân 
Thường mất 
bình tĩnh trong 
những tình 
huống khó 
khăn. 
Đôi lúc còn mất 
bình tĩnh, không 
kiểm soát được 
cảm xúc của 
bản thân. 
Luôn bình 
tĩnh, biết thể 
hiện cảm xúc 
phù hợp với 
tình huống, 
hoàn cảnh 
3. Tự 
tin trong 
học tập 
hoặc 
3.1.Nhận 
nhiệm vụ 
học 
tập/công 
Luôn ngại ngần, 
không dám 
nhận nhiệm vụ, 
dù được phân 
Được phân công 
thì nhận nhưng 
không xung 
phong 
Chủ động xung 
phong nhận 
nhiệm vụ phù 
hợp với bản thân 
công 
việc 
việc công. 
3.2.Giải 
quyết công 
việc 
Thường mất 
bình tĩnh, thụ 
động, dựa dẫm 
vào người khác 
khi giải quyết 
công việc 
Đôi khi còn mất 
bình tĩnh, thiếu 
chủ động trong 
giải quyết công 
việc 
Luôn chủ động, 
bình tĩnh, tự 
quyết định trong 
giải quyết công 
việc 
3.3.Thái độ 
khi thất bại 
trong học 
tập, công 
việc 
Thường bi quan, 
chán nản, mất 
tinh thần khi 
thất bại 
Đôi lúc có bi quan 
khi thất bại 
Không bi quan 
khi thất bại 
3.4.Trình 
bày ý kiến 
và kết quả 
thực hiện 
nhiệm vụ, 
công việc 
của bản 
thân 
Thường không 
dám bày tỏ ý 
kiến của bản 
thân trong 
nhóm, trước 
lớp; Đồng thời 
hay xấu hổ, ngại 
ngần, ấp úng 
khi trình bày kết 
quả thực hiện 
nhiệm vụ, công 
việc. 
Đôi lúc còn chưa 
mạnh dạn, chủ 
động bày tỏ ý kiến 
của bản thân 
Mạnh dạn, chủ 
động bày tỏ ý 
kiến của bản 
thân trước tập 
thể; Trình bày to 
tát, rõ ràng kết 
quả thực hiện 
nhiệm vụ học 
tập, công việc. 
2. Nhóm phƣơng pháp vấn đáp 
Các kĩ thuật: 
■ Đặt câu hỏi 
– Câu hỏi gợi mở: 
Ví dụ 1, bài “Đi bộ trên vỉa hè”: Điều gì có thể xảy ra nếu chúng ta đi bộ hoặc chơi 
đùa dưới lòng đường? 
Ví dụ 2, bài “Quan tâm, giúp đỡ hàng xóm”, sau khi kể cho HS nghe câu chuyện 
“Miếng băng gạc cho trái tim”, GV có thể sử dụng các câu hỏi sau: 
1) Qua câu chuyện “Miếng băng gạc cho trái tim”, em biết mẹ bé Su và bé Su đã làm 
gì khi cô Xuân đang rất đau buồn và trái tim bị tổn thương? 
2) Những việc làm đó đã giúp gì cho cô Xuân? 
3) Qua đây, em rút ra được điều gì về cách đối xử với những người hàng xóm? 
4) Em cảm thấy như thế nào khi được những người hàng xóm quan tâm, giúp đỡ 
mình khi khó khăn? 
5) Theo em, sự quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau sẽ giúp cho tình cảm giữa những người 
hàng xóm trở nên như thế nào? 
– Câu hỏi củng cố: 
Ví dụ, bài “ Giữ lời hứa”: 
1) Qua tiết học ngày hôm nay em hiểu thế nào là giữ lời hứa? 
2) Em cần làm gì khi không thể thực hiện được lời hứa với người khác? 
3) Theo em, giữ lời hứa sẽ mang lại suy nghĩ/cảm xúc/điều gì cho: 
+ Người nhận được lời hứa? 
+ Người đã hứa hẹn? 
+ Mọi người chứng kiến việc làm đó? 
– Câu hỏi tổng kết: 
Ví dụ bài “Tiết kiệm thời gian”: 
1) Theo em điều gì sẽ xảy ra khi: 
- HS đến phòng thi bị trễ giờ quy định? 
- Bác sĩ không kịp đến cấp cứu cho bệnh nhân kịp thời? 
- Xe cứu hỏa đến đám cháy bị chậm trễ? 
2) Qua các trường hợp trên em có nhận xét gì về giá trị của thời gian? 
■ Nhận xét bằng lời 
Trong dạy học môn Đạo đức, những nhận xét tích cực của GV về những biểu hiện tiến bộ 
nhỏ nhất ở HS sẽ có tác dụng động viên, khích lệ rất lớn đối với các em. Do vậy, đây là 
một kỹ thuật đánh giá GV nên thường xuyên sử dụng trong môn Đạo đức. 
Ví dụ: - Cô khen Bình hôm nay hăng hái phát biểu xây dựng bài. 
 - Văn thật ngoan vì biết nhặt giấy vụn bỏ vào thùng rác. 
■ Trình bày miệng/ kể chuyện 
Ví dụ 1, bài “Tôn trọng phụ nữ”, GV có thể yêu cầu HS kể về một người phụ nữ Việt 
Nam mà em ngưỡng mộ/yêu quý. 
Ví dụ 2, bài “ Em yêu Tổ quốc Việt Nam”, GV có thể yêu cầu HS trình bày, giới thiệu về 
một di sản thế giới của Việt Nam/ về một vị anh hùng dân tộc/ về một truyền thống văn 
hóa của dân tộc Việt Nam/... 
■ Chia sẻ kinh nghiệm/Tôn vinh học tập 
Ví dụ, sau khi dạy bài “Vượt khó trong học tập”, có thể tổ chức cho một vài em HS 
nghèo vượt khó trong lớp chia sẻ với các bạn về kinh nghiệm của bản thân trong việc 
vượt qua những khó khăn để vươn lên học khá, học giỏi. 
3. Nhóm phƣơng pháp viết 
Các kĩ thuật: 
■ Viết nhận xét 
Ví dụ 1, bài “ Tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước”, GV có thể yêu cầu HS tự đánh giá 
lẫn nhau: Viết ý kiến nhận xét về việc sử dụng nước ở trường của một bạn trong nhóm 
em. 
Ví dụ 2, bài “Tình bạn”, GV có thể yêu cầu HS: Viết ý kiến nhận xét về việc đối xử 
với bạn bè của một bạn trong nhóm em. 
■ Thẻ kiểm tra 
Ví dụ khi kết thúc bài học/ giờ dạy Đạo đức, GV yêu cầu học sinh trả lời 3 câu hỏi 
ngắn sau: 
(1) Điều gì trong bài học hay giờ học này làm em thích nhất? 
(2) Điều gì trong bài học hay giờ học này làm em không thích/không hiểu ? 
(3) Điều gì em muốn được biết, nhưng thầy/cô trong bài học này chưa dạy? 
■ Hồ sơ học tập 
 Hồ sơ học tập môn Đạo đức của HS có thể bao gồm các sản phẩm học tập môn học của 
HS như: Phiếu học tập cá nhân, Bản thu hoạch cá nhân, Kết quả điều tra tìm hiểu những 
vấn đề trong đời sống thực tiễn nhà trường, lớp học, cộng đồng có liên quan đến bài Đạo 
đức, Kết quả sưu tầm những truyện , ca dao, tục ngữ, bài thơ, bài hátcó liên quan. 
■ Dự án học tập 
Ví dụ 1, bài “Biết ơn thương binh, liệt sĩ”: GV có thể giao nhiệm vụ cho các nhóm HS 
thực hiện dự án “Tìm hiểu về gương chiến đấu hy sinh của các thương binh, liệt sĩ, bà mẹ 
Việt Nam anh hùng ở địa phương”; hoặc giao nhiệm vụ cho HS thực hiện dự án “Thăm 
hỏi, giúp đỡ các gia đình thương bình, liệt sĩ neo đơn ở địa phương”/... 
Ví dụ 2, bài “ Em yêu quê hương”: GV có thể giao nhiệm vụ cho HS thực hiện dự án 
“Tìm hiểu về truyền thống Cách mạng của quê hương”/ “Tìm hiểu nghề truyền thống/lễ 
hội truyền thống/...của quê hương”. 
# Với mỗi dự án học tập, GV cần hướng dẫn HS cách xây dựng kế hoạch thực hiện dự án, 
có thể theo mẫu sau: 
Tên dự án:  
Nhóm thực hiện: 
 Trưởng nhóm: 
Các thành viên: 
1) .. 
2) .. 
3) .. 
Mục tiêu dự án: 
- . 
- . 
- . 
Nhiệm vụ dự án: 
- . 
- . 
- . 
Thời gian thực hiện: 
Bắt đầu: Ngày Tháng . Năm .. 
 Kết thúc: Ngày Tháng . Năm .. 
Thuận lợi đã có: 
- . 
- . 
- . 
Khó khăn có thể gặp phải: 
- . 
- . 
- . 
Những hoạt động cần thực hiện: 
- . 
- . 
- . 
Kế hoạch cụ thể: 
Nhiệm vụ Hoạt động Thời gian 
thực hiên 
Sản phẩm Người chịu 
trách 
nhiệm 
chính 
# Trong quá trình HS thực hiện dự án, GV cần quan tâm, giám sát và hỗ trợ HS khi cần 
thiết. 
# Kết thúc dự án, GV cần bố trí thời gian để các nhóm HS trình bày, báo cáo kết quả thực 
hiện dự án trước lớp và tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm. 
■ Kĩ thuật KWL 
KWL là viết tắt của cụm từ tiếng Anh, trong đó, K (Know) là những điều đã biết; W 
(Want) là những điều muốn biết; còn L (Learned) là những điều đã học được. 
KWL là kĩ thuật liên hệ giữa những kiến thức HS đã biết liên quan đến bài học, những 
kiến thức HS muốn biết và những kiến thức các em học được sau bài học. 
Đây là một KT giúp HS học tập chủ động, tích cực; đồng thời giúp GV khám phá, tìm 
hiểu những kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng đã có của HS về bài sắp học; biết điều chỉnh 
nội dung, PPDH cho phù hợp với nhu cầu học tập của HS. 
Cách thực hiện 
Bước 1: GV giới thiệu bài học & mục tiêu cần đạt của bài học. 
Bước 2: Phát phiếu bài tập KWL cho HS. 
Bước 3: Hướng dẫn HS cách ghi thông tin vào phiếu. 
Bước 4: HS điền các thông tin vào cột K và W trên phiếu. 
 Bước 5: HS điền nốt thông tin vào cột L sau khi học xong bài. 
PHIẾU BÀI TẬP KWL 
Tên bài học /chủ đề : 
Tên HS/nhóm:  Lớp :  
K 
(Những điều đã biết) 
W 
(Những điều muốn biết) 
L 
(Những điều đã học 
đƣợc) 
-. 
-. 
-. 
-. 
-. 
-. 
-. 
-. 
-. 
Ví dụ, khi dạy bài Tình bạn (Đạo đức lớp 5), GV có thể sử dụng kĩ thuật KWL như sau: 
- Phổ biến tên và mục tiêu của bài. 
- Phát phiếu bài tập KWL cho HS. 
- Hướng dẫn HS cách ghi thông tin vào từng cột. 
- HS ghi những điều các em đã biết về tình bạn vào cột K và những điều các em còn 
muốn biết về tình bạn vào cột W. 
- Sau khi học xong bài “Tình bạn”, GV yêu cầu HS ghi nốt những thông tin các em 
đã học được về tình bạn vào cột L. 
■ Kĩ thuật Sơ đồ tƣ duy 
Sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy; là một phương tiện ghi chép sáng tạo và 
rất hiệu quả nhằm "sắp xếp" ý nghĩ. 
Có thể sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học và đánh giá môn Đạo đức. 
Ví dụ, sau khi dạy bài ”Hợp tác với những người xung quanh”, GV có thể đánh giá 
việc nắm kiến thức của HS thông qua việc yêu cầu các em vẽ sơ đồ tư duy để hệ thống 
hóa lại nội dung bài học. 
Lớp 2, Bài 11 
LỊCH SỰ KHI NHẬN VÀ GỌI ĐIỆN THOẠI 
I. MỤC TIÊU 
Học xong bài này, HS cần: 
- Nêu được một số yêu cầu khi nhận và gọi điện thoại và ý nghĩa của việc thực hiện 
theo các yêu cầu đó. 
- Có kỹ năng nhận và gọi điện thoại trong một số tình huống thường gặp. 
Bài học này góp phần phát triển ở HS: 
- Năng lực giao tiếp, ứng xử lịch sự, tự tin 
- Năng lực tư duy phê phán, tư duy logic 
- Năng lực hợp tác 
- Năng lực giải quyết vấn đề 
II. PHƢƠNG TIỆN DẠY HỌC 
- Đoạn ghi âm/Video Clip về đoạn nói chuyện điện thoại của hai bạn Bình và Lan 
- Những cánh hoa cắt bằng giấy mầu, trên mỗi cánh hoa có ghi một hành động, việc 
làm phù hợp/không phù hợp khi nhận và gọi điện thoại. 
- Mỗi HS có một chiếc điện thoại đồ chơi để thực hành gọi và nhận điện thoại. 
- Các câu hỏi cho trò chơi “Phóng viên” 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG 
KHỞI ĐỘNG 
GV yêu cầu HS hồi tƣởng và chia sẻ trải nghiệm theo các câu hỏi sau: 
- Em đã sử dụng điện thoại bao giờ chưa? 
- Em đã nhận điện thoại của ai gọi đến? 
- Em đã gọi điện thoại cho ai? Để làm gì? 
- Cách em gọi và nhận điện thoại như thế nào? 
KHÁM PHÁ, TÌM HIỂU KIẾN THỨC 
Hoạt động 1. Phân tích cuộc trò chuyện điện thoại 
Mục tiêu: HS có biểu tượng bạn đầu về cách nghe, nhận và nói chuyện điện thoại. 
Cách tiến hành: 
- GV bật đoạn ghi âm/mở Clip về đoạn trò chuyện qua điện thoại của hai bạn Lan và 
Bình và yêu cầu HS cả lớp cùng lắng nghe: 
Nghe tiếng chuông điện thoại reo, Lan vội chạy đến nhấc máy. 
Lan : A lô, Lan xin nghe. 
Bình : Chào Lan, tớ là Bình đây. Tớ gọi điện hỏi thăm xem cậu đã khỏi ốm chưa. 
Lan : Chào Bình. Cảm ơn, tớ đỡ rồi. Mai tớ sẽ đi học. 
Bình : Thế thì tốt quá. Ngày mai chúng mình gặp nhau nhé! 
Lan : Ừ. Chào Bình. Hẹn gặp lại ! 
- Yêu cầu cả lớp cùng thảo luận theo các câu hỏi: 
1) Em cũng nhận xét gì về cách nói chuyện điện thoại của hai bạn? 
2) Hai bạn Lan và Bình đã làm gì khi bắt đầu cuộc nói chuyện? 
3) Hai bạn đã dùng những lời như thế nào khi trò chuyện với nhau? 
4) Trước khi kết thúc cuộc nói chuyện họ đã làm gì? 
5) Cách họ nhấc và đặt máy điện thoại như thế nào? 
- GV kết luận: Lan và Bình đã biết gọi và nhận điện thoại một cách lịch sự. 
Hƣớng dẫn đánh giá thƣờng xuyên 
+ Nội dung : Trong hoạt động này, có thể đánh giá kĩ năng bày tỏ ý kiến của HS qua 
quan sát việc các em chia sẻ ý kiến cá nhân về những câu hỏi thảo luận. 
+ Phương pháp : Quan sát 
+ Kĩ thuật : Bảng kiểm. 
STT Biểu hiện Có Không 
1 HS giơ tay có xung phong phát biểu ý kiến không? 
2 HS có trả lời trúng vào câu hỏi không? 
3 Câu trả lời của HS có to tát, rõ ràng không? 
4 Câu trả lời của HS có ngắn gọn, dễ hiểu không? 
5 HS có sử dụng kết hợp cả lời nói và ngôn ngữ cơ thể khi 
trình bày không? 
+ Các mức độ : 
(1) KN bày tỏ ý kiến chưa đạt yêu cầu 
(2) KN bày tỏ ý kiến đạt yêu cầu 
(3) KN bày tỏ ý kiến tốt 
Hoạt động 2. Tìm hiểu các yêu cầu khi nhận và gọi điện thoại 
Mục tiêu: HS nêu được các yêu cầu khi nhận và gọi điện thoại. 
Cách tiến hành: 
- GV chia nhóm, phát cho mỗi nhóm một số cánh hoa cắt bằng giấy màu. Trên mỗi cánh 
hoa có ghi một hành động, việc làm (có thể phù hợp hoặc chưa phù hợp) khi nhận và gọi 
điện thoại. 
- Các nhóm thảo luận, lựa chọn những cánh hoa ghi những hành động, việc làm phù hợp 
và dán lên giấy A0 thành hình một bông hoa. 
- Các nhóm trưng bày sản phẩm trên bảng. 
- Cả lớp cùng trao đổi, thảo luận, làm rõ những yêu cầu cần thực hiện khi nhận và gọi 
điện thoại. 
- GV kết luận bằng sơ đồ/hình vẽ sau: 
Hƣớng dẫn đánh giá thƣờng xuyên 
+ Nội dung : Trong hoạt động này, có thể đánh giá kĩ năng phân biệt hành động, việc làm 
phù hợp và chưa phù hợp khi nhận và gọi điện thoại. 
+ Phương pháp: Quan sát 
+ Kĩ thuật : Thang đo dạng số/ Ghi chép ngắn 
+ Các mức độ : 
(1) KN phân biệt chưa tốt. 
(2) KN phân biệt tương đối tốt. 
(3) KN phân biệt tốt. 
Yêu cầu 
khi nhận 
và gọi 
điện thoại 
Nói ngắn gọn, 
rõ ràng, lịch sự 
Xưng hô phù 
hợp 
Giọng nói vừa 
đủ nghe 
Chào tạm biệt 
trước khi kết 
thúc cuộc nói 
chuyện. 
Xin lỗi khi gọi 
nhầm vào máy 
người khác 
Khi có người gọi 
nhầm vào máy 
điện thoại của 
em, cần nhẹ 
nhàng báo cho 
họ biết là đã 
nhầm số máy 
Nhấc và đặt máy 
điện thoại nhẹ 
nhàng 
Chào và xưng 
tên khi bắt đầu 
cuộc trò chuyện 
Hoạt động 3. Ý nghĩa của việc nhận và gọi điện thoại lịch sự 
Mục tiêu: HS nêu được ý nghĩa của việc lịch sự khi nhận và gọi điện thoại. 
Cách tiến hành: 
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm theo các câu hỏi: 
Việc thực hiện các yêu cầu trên khi nhận và gọi điện thoại sẽ : 
+ Mang lại cảm xúc như thế nào cho người gọi và người nhận điện thoại? 
+ Làm cho cuộc nói chuyện giữa hai người trở nên như thế nào? 
- Các nhóm thảo luận theo KT Khăn trải bàn/Phòng tranh 
- GV kết luận: Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại sẽ mang lại cảm xúc vui vẻ, dễ chịu , 
hài lòng cho cả người gọi và người nhận; làm cho cuộc nói chuyện trở nên vui vẻ, hiệu 
quả hơn. Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại thể hiện sự tôn trọng người khác và tự trọng 
bản thân. 
Hƣớng dẫn đánh giá thƣờng xuyên 
+ Nội dung : Trong hoạt động này, có thể đánh giá kĩ năng hợp tác của HS. 
+ Phương pháp: Quan sát cách HS làm việc nhóm. 
+ Kĩ thuật : Thang đo dạng đồ thị. 
1) Đóng góp của HS trong việc thực hiện các nhiệm vụ để đạt mục tiêu chung của 
nhóm. 
Không đóng góp/ Có đóng góp Đóng góp tích cực 
đóng góp rất ít tương đối tích cực 
2) Thể hiện trách nhiệm phối hợp với các học sinh khác trong nhóm. 
Không phối hợp Phối hợp tương đối tốt Phối hợp tốt 
3) Tôn trọng quan điểm của các thành viên trong nhóm. 
Chưa tôn trọng Lúc tôn trọng, Luôn tôn trọng 
 lúc không 
+ Các mức độ : 
(1) KN hợp tác chưa tốt. 
(2) KN hợp tác tương đối tốt. 
(3) KN hợp tác tốt. 
LUYỆN TẬP 
Hoạt động 1. Thảo luận nhóm đôi 
Mục tiêu: HS biết cách sắp xếp lại đoan nói chuyện điện thoại một cách hợp lí.. 
Cách tiến hành: 
- GV nêu yêu cầu làm việc nhóm đôi, sắp xếp lại các câu dưới đây thành đoạn trò chuyện 
qua điện thoại giữa hai bố con bạn Nam cho phù hợp: 
Bố Nam: Bố sắp xong việc rồi. Mấy hôm nữa sẽ về. Các con ở nhà phải chăm chỉ học 
hành và giúp mẹ việc nhà nhé. 
Nam: A lô, Nam xin nghe. 
Bố Nam: Chào Nam, bố đây. Mấy mẹ con ở nhà thế nào ? 
Nam: Con chào bố ạ ! 
Bố Nam: Ừ, bố sẽ mua quà cho con và em Mai. Nói với mẹ là bố gọi về nhé. Chào con. 
Nam: Vâng ạ. Bố về nhớ mua quà cho chúng con nhé. 
Nam: Mẹ và chúng con vẫn khoẻ ạ. Mẹ đi làm chưa về. Bố ơi, chúng con nhớ bố lắm. 
Bao giờ thì bố đi công tác về ? 
- HS làm việc nhóm đôi. 
- Đại diện một số nhóm trình bày kết quả. 
- GV kết luận: Nói chuyện điện thoại, cũng như các cuộc trò chuyện thông thường khác 
phải có đầu, có cuối; câu trả lời và câu hỏi phải ăn nhập với nhau. Đoạn đối thoại trên cần 
được sắp xếp lại như sau: 
Nạm: A lô, Nam xin nghe. 
Bố Nam: Chào Nam, bố đây. Mấy mẹ con ở nhà thế nào ? 
Nam: Mẹ và chúng con vẫn khoẻ ạ. Mẹ đi làm chưa về. Bố ơi, chúng con nhớ bố lắm. 
Bao giờ thì bố đi công tác về ? 
Bố Nam: Bố sắp xong việc rồi. Mấy hôm nữa sẽ về. Các con ở nhà phải chăm chỉ học 
hành và giúp mẹ việc nhà nhé. 
Nam: Vâng ạ. Bố về nhớ mua quà cho chúng con nhé. 
Bố Nam: Ừ, bố sẽ mua quà cho con và em Mai. Nói với mẹ là bố gọi về nhé. Chào con. 
Nam: Con chào bố ạ ! 
Hƣớng dẫn đánh giá thƣờng xuyên 
+ Nội dung : Trong hoạt động này, có thể đánh giá kĩ năng tư duy logic của HS. 
+ Phương pháp: Quan sát 
+ Kĩ thuật : Thang đo dạng số 
+ Các mức độ : 
(1) Tư duy logic chưa tốt. 
(2) Tư duy logic tương đối tốt. 
(3) Tư duy logic tốt. 
Hoạt động 2. Đóng vai 
Mục tiêu: HS luyện tập kĩ năng nhận và gọi điện thoại một cách lịch sự. 
Cách tiến hành: 
- GV giao nhiệm vụ cho HS lần lượt tập gọi và nhận điện thoại trong mỗi tình huống sau 
theo nhóm đôi: 
Tình huống 1 : Vân gọi điện thoại cho bạn Ngọc hỏi mượn sách. 
Tình huống 2 : Bình gọi điện hỏi thăm bố là bộ đội đóng quân ở đảo Trường Sa. 
Tình huống 3 : Hùng gọi điện chúc Tết bà ngoại ở quê. 
- HS luyện tập theo nhóm đôi 
- Với mỗi tình huống, GV mời 1 -2 nhóm lên thể hiện trước lớp. 
- HS cả lớp cùng nhận xét, rút kinh nghiệm theo các câu hỏi gợi ý sau : 
 1) Em học tập được những điều g

File đính kèm:

  • pdfhuong_dan_danh_gia_thuong_xuyen_mon_dao_duc.pdf