Hệ thống công thức Sinh học 12 cơ bản

6. ĐỘT BIẾN NST

6.1 ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NST

* Xác định dạng đột biến

- Có 4 dạng đột biến cấu trúc NST gồm: mất đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn, chuyển đoạn (chuyển đoạn tương hỗ và không tương hỗ).

- Mất đoạn làm kích thước NST ngắn lại.

- Lặp đoạn làm kích thước NST dài hơn, vị trí các gen xa hơn nhưng không làm thay đổi nhóm liên kết gen.

- Đảo đoạn làm kích thước NST không đổi, nhóm liên kết gen không đổi nhưng trật tự phân bố của các gen bị thay đổi.

- Chuyển đoạn trên 1 NST làm kích thước NST không đổi, nhóm liên kết gen không đổi nhưng vị trí các gen thay đổi.

- Chuyển đoạn tương hỗ, không tương hỗ làm thay đổi tất cả gồm: vị trí gen, kích thước, nhóm liên kết gen.

* Lưu ý:

- Tần số đột biến thấp nên chỉ xảy ra ở một vài tế bào nào đó trong số lượng lớn tế bào của cơ quan sinh dục tham gia quá trình giảm phân.

- Đột biến cấu trúc NST xảy ra ở cấp độ tế bào nên có thể quan sát được sự xuất hiện của chúng dưới kính hiển vi, còn đột biến gen thì không.

6.2 ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NST

a) Đột biến lệch bội: xác định số NST trong tế bào thể lệch bội

- Thể lệch bội là những biến đổi về số lượng, xảy ra ở một hay một số cặp NST. Thể lệch bội gồm các dạng:

+ thể một nhiễm (2n-1): 1 cặp tương đồng nào đó mất 1 chiếc NST.

+ Thể một nhiễm kép (2n-1-1): 2 cặp tương đồng, mỗi cặp mất 1 chiếc NST.

+ thể ba nhiễm (2n+1): 1 cặp tương đồng nào đó thêm 1 chiếc NST.

+ thể ba nhiễm kép (2n+1+1): 2 cặp tương đồng, mỗi cặp thêm 1 chiếc NST.

+ thể bốn nhiễm (2n+2): 1 cặp tương đồng nào đó thêm 1 chiếc NST.

+ thể bốn kép (2n+2+2): 2 cặp tương đồng, mỗi cặp thêm 2 chiếc NST.

+ thể không nhiễm (2n-2): tế bào không mang NST nào của cặp NST tương đồng.

- Số trường hợp thể lệch bội xảy ra trong tế bào:

 

doc21 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 723 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Hệ thống công thức Sinh học 12 cơ bản, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 ADN là phân tử sợi kép, trong đó sợi khuôn có chiều 3’→ 5’ là sợi làm khuôn tổng hợp ra phân tử ARN; mARN (5’→ 3’) chịu trách nhiệm tổng hợp nên chuỗi pôlipeptit ’ protein.
Phân tử mARN có trình tự rất giống sợi mã hóa chỉ khác ở bazơ T và U. Do đó, khi biết trình tự nucleotit trên sợi mã hoá của ADN, ta biết được ngay trình tự nucleotit trên phân tử ARN tương ứng.
Ví dụ: Sợi mã hóa trên ADN: 5’...ATT AGX XXX GGX AAG...3’
	Trình tự trên mARN: 5’... AUU AGX XXX GGX AAG...3’
3.1 Tính số mã hóa aa (gen không phân mãnh): Số bộ ba mật mã trên ADN: 
3.2 Tính số chuỗi pôlipeptit (số phân tử protein) tạo thành: 
* Gọi m: là số phân tử mARN.
r: là số ribôxom trượt qua mARN.
- Nếu có r ribôxom trượt qua không lặp lại trên 1 phân tử mARN ’ số chuỗi pôlipeptit có trình tự aa giống nhau = r.1 = r
- Nếu có r ribôxom trượt qua lặp lại k lần trên 1 phân tử mARN ’ số chuỗi pôlipeptit có trình tự aa giống nhau = r.k.1 = r.k
- Nếu có r ribôxom trượt qua lặp lại k lần trên m phân tử mARN ’ số chuỗi pôlipeptit có trình tự aa khác nhau = r.k.m
* Trong tế bào có hơn 20 loại aa khác nhau, chỉ riêng sự tổ hợp của 20 loại aa cũng đã có tới 20! = 1.2.319.20 cách sắp xếp khác nhau. 
Tổng quát: Gọi n là số phân tử, Pn là các số hoán vị của n phần tử
Số cách sắp xếp khác nhau của phân tử n: Pn = n! = n.(n-1)....2.1
3.3 Tính số axit amin do môi trường cung cấp tổng hợp nên protein (sinh vật nhân sơ)
- Giả định rằng mỗi chuỗi pôlipeptit hình thành nên 1 phân tử protein. Do đó, số axit amin do môi trường cung cấp tổng hợp chuỗi pôlipeptit là: aamt = - 1 (aa)
- Số acid amin tự do tổng hợp nên phân tử protein hoàn chỉnh là: aamt = - 2 (aa)
- Số liên kết peptit trong phân tử protein = số acid amin cấu tạo nên pt protein hoàn chỉnh – 1 = - 3
4. Nguyên phân – giảm phân – thụ tinh
4.1 Nguyên phân
* Xác định số NST, số cromatit, số tâm động của tế bào qua các kỳ trong nguyên phân
Các kì NP
Kì trước
Kì giữa
Kì sau
Kì cuối
Số NST
2n kép
2n kép
2.2n đơn
2n đơn 
Số cromatit
2.2n
2.2n
0
0
Số tâm động
2n
2n
2.2n
2n
* Tính số tế bào con tạo thành
Tế bào sinh sản bằng cách phân đôi tạo thành 2 tế bào con ’ số lượng tế bào con gấp đôi số lượng tế bào ban đầu.
Gọi: a là số tế bào ban đầu
k là số đợt nguyên phân liên tiếp của một tế bào
- Trường hợp 1: Tế bào qua 1 đợt nguyên phân
+ Từ 1 tế bào ban đầu (2n) qua nguyên phân tạo thành 2.1 tế bào con, mỗi tế bào 2n.
+ Từ 2 tế bào ban đầu qua nguyên phân tạo thành 2.2 tế bào con.
+ Từ a tế bào ban đầu qua nguyên phân tạo thành 2a tế bào con.
- Trường hợp 2: Tế bào qua k đợt nguyên phân
+ Từ 1 tế bào ban đầu (2n) qua nguyên phân tạo thành 2k tế bào con.
+ Từ a tế bào ban đầu qua nguyên phân tạo thành a.2k tế bào con.
+ Từ nhiều tế bào ban đầu:
a1 tế bào qua k1 đợt nguyên phân à a1.2k1 tế bào con.
a2 tế bào qua k2 đợt nguyên phân à a2.2k2 tế bào con.
’ Tổng số tế bào con sinh ra: a1.2k1 + a2.2k2 
* Tính số NST do môi trường cung cấp cho quá trình nguyên phân
- Số NST ban đầu trong tế bào mẹ là 2n, chính là bộ NST lưỡng bội của loài.
- Từ 1 tế bào mẹ qua 1 đợt nguyên phân đồng nghĩa với 1 đợt tự nhân đôi của NST, là cơ sở cho sự tự nhân đôi của ADN.
+ Tổng số NST đơn trong tất cả các tế bào con qua k đợt nguyên phân: 2n.2k
+ Tổng số NST đơn mới do môi trường nội bào cung cấp: 2n.(2k – 1)
+ Tổng số NST đơn mới hoàn toàn do môi trường nội bào cung cấp: 2n.(2k – 2)
- Từ a tế bào mẹ qua k đợt nguyên phân liên tiếp đồng nghĩa với k đợt tự nhân đôi của NST, là cơ sở cho sự tự nhân đôi của ADN.
+ Tổng số NST đơn trong tất cả các tế bào con qua k đợt nguyên phân: a.2n.2k
+ Tổng số NST đơn mới do môi trường nội bào cung cấp: a.2n.(2k – 1)
+ Tổng số NST đơn mới hoàn toàn do môi trường nội bào cung cấp: a.2n.(2k – 2)
4.2 Giảm phân – thụ tinh
- Xác định số NST, số cromatit, số tâm động của tế bào qua các kỳ trong giảm phân
Lần GP I
Kì trước I
Kì giữa I
Kì sau I
Kì cuối I
Số NST
2n kép
2n kép
2n kép
n kép
Số cromatit
4n
4n
4n
2n
Số tâm động
2n
2n
2n
n
Lần GP II
Kì trước II
Kì giữa II
Kì sau II
Kì cuối II
Số NST
n kép
n kép
2n đơn
n đơn
Số cromatit
2n
2n
0
0
Số tâm động
n
n
2n
n
- Xác định số giao tử và tế bào sinh giao tử trong giảm phân
a) Xác định số giao tử
* Ở vùng chín, mỗi tế bào sinh dục sơ khai (tế bào sinh tinh) qua giảm phân cho 4 tinh trùng gồm 2 loại X và Y có tỉ lệ bằng nhau.
’ Số tinh trùng được tạo ra = số tế bào sinh tinh × 4
- Ở loài mà con đực có kiểu NST giới tính XY ’ số tinh trùng X hình thành = số tinh trùng Y hình thành.
- Một tế bào sinh tinh 2n giảm phân tạo 4 tinh trùng, mỗi tinh trùng có n NST.
* Ở vùng chín, mỗi tế bào sinh dục sơ khai (tế bào sinh trứng) qua giảm phân cho 1 tế bào trứng X có kích thước lớn và 3 tế bào có kích thước nhở hơn gọi là thể định hướng về sau sẽ bị tiêu biến.
’ Số trứng được tạo ra = số tế bào sinh trứng × 1
- Số thể định hướng được tạo ra = số tế bào sinh trứng × 3
- Một tế bào sinh trứng giảm phân tạo 1 trứng (n) và 3 thể định hướng. Chỉ có trứng mới có khả năng thụ tinh khi gặp tinh trùng, còn thể định hướng sẽ bị tiêu biến.
a) Xác định số tế bào sinh giao tử
- Số tế bào sinh tinh = số tinh trùng tạo ra : 4
- Số tế bào sinh trứng = số trứng tạo ra = số thể định hướng : 3
b) Xác định số hợp tử hình thành và tỉ lệ thụ tinh
- Số hợp tử hình thành qua thụ tinh
+ Mỗi tế bào trứng chỉ kết hợp với một tinh trùng để tạo thành 1 hợp tử.
Số hợp tử hình thành = số tinh trùng thụ tinh = số trứng thụ tinh
+	1 tinh trùng loại X thụ tinh với trứng tạo thành 1 hợp tử XX.
1 tinh trùng loại Y thụ tinh với trứng tạo thành 1 hợp tử XY.
à Số hợp tử XX = số tinh trùng X thụ tinh
à Số hợp tử XY = số tinh trùng Y thụ tinh
Số tinh trùng thụ tinh
Tổng số tinh trùng tạo thành
- Tỉ lệ thụ tinh (hiệu suất thụ tinh)
+ Tỉ lệ thụ tinh của tinh trùng = 
Số trứng thụ tinh
Tổng số trứng tạo thành
+ Tỉ lệ thụ tinh của trứng = 
c) Xác định số NST do môi trường cung cấp cho quá trình tạo giao tử
- Số NST đơn do môi trường cung cấp cho tế bào sinh giao tử = số NST đơn của tế bào sinh giao tử.
- Số NST đơn mới tương đương môi trường nội bào cần cung cấp cho tế bào sinh dục sơ khai để tạo tế bào sinh giao tử và tạo giao tử.
+ Nếu có 1 tế bào sinh dục sơ khai qua k đợt nguyên phân liên tiếp:
NST = 2n.(2k – 1) + 2n.2k
+ Nếu có a tế bào sinh dục sơ khai qua k đợt nguyên phân liên tiếp:
NST = 2n.(2k – 1).a + 2n.2k.a
5. Đột biến gen
- 3 cặp Nu liền nhau/mạch gốc ADN (3’Š 5’)1 aa/protein.
- Vì đột biến xảy ra trên từng cặp nucleotit nên cấu trúc của gen đột biến vẫn tuân theo định luật Chargaff: A + G = T + X hay 
Dạng đột biến gen
Nđb
Hđb
Lđb
Ađb
Gđb
Mất 1 cặp A=T
Nbđ - 2
Hbđ - 2
Lbđ – 3.4Å
Abđ - 1
Gđb
Mất 1 cặp GX
Nbđ - 2
Hbđ - 3
Lbđ – 3.4Å
Abđ
Gđb - 1
Thêm 1 cặp A=T
Nbđ + 2
Hbđ + 2
Lbđ + 3.4Å
Abđ + 1
Gđb
Thêm 1 cặp GX
Nbđ + 2
Hbđ + 3
Lbđ + 3.4Å
Abđ
Gđb + 1
Thay 1 cặp A=T ’ T=A hoặc GX ’ XG
Nbđ
Hbđ
Lbđ
Abđ
Gđb
Thay 1 cặp A=T ’ GX
Nbđ
Hbđ + 1
Lbđ
Abđ – 1
Gđb + 1
Thay 1 cặp GX ’ A=T
Nbđ
Hbđ - 1
Lbđ
Abđ + 1
Gđb - 1
Thay 3 cặp A=T ’ 2 cặp GX hoặc 2 cặp GX ’ 3 cặp A=T 
* Dựa vào số axit amin thay đổi => Dạng đột biến gen
+ Mất 1 aa ’ gen mất 3 cặp Nu
+ Mất 1 aa + các aa khác không đổi ’ gen mất 3 cặp Nu nằm trọn trong 1 bộ ba.
+ Mất 1 aa + thay 1 aa mới ’ gen mất 3 cặp Nu nằm ở 2 bộ ba kế tiếp.
+ Mất 1 aa + thay 2 aa mới ’ gen mất 3 cặp Nu nằm ở 3 bộ ba kế tiếp.
+ Mất 1 aa + thay 2 aa mới + số liên kết hiđro giảm 8 ’ gen mất 3 cặp Nu (mất 1 cặp A=T và 2 cặp GX) nằm ở 3 bộ ba kế tiếp.
+ Mất 2 aa + các aa khác không đổi ’ gen mất 6 cặp Nu nằm trọn trong 2 bộ ba (mỗi bộ ba mất 3 cặp Nu).
+ Mất 2 aa + thay 1 aa mới ’ gen mất 3 cặp Nu nằm ở 2 bộ ba kế tiếp + mất 3 cặp Nu nằm trọn trong 1 bộ ba.
+ Mất 2 aa + thay 2 aa mới ’ gen mất 6 cặp Nu nằm ở 4 bộ ba kế tiếp.
6. ĐỘT BIẾN NST
6.1 ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NST
* Xác định dạng đột biến
- Có 4 dạng đột biến cấu trúc NST gồm: mất đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn, chuyển đoạn (chuyển đoạn tương hỗ và không tương hỗ).
- Mất đoạn làm kích thước NST ngắn lại.
- Lặp đoạn làm kích thước NST dài hơn, vị trí các gen xa hơn nhưng không làm thay đổi nhóm liên kết gen.
- Đảo đoạn làm kích thước NST không đổi, nhóm liên kết gen không đổi nhưng trật tự phân bố của các gen bị thay đổi.
- Chuyển đoạn trên 1 NST làm kích thước NST không đổi, nhóm liên kết gen không đổi nhưng vị trí các gen thay đổi.
- Chuyển đoạn tương hỗ, không tương hỗ làm thay đổi tất cả gồm: vị trí gen, kích thước, nhóm liên kết gen.
* Lưu ý: 
- Tần số đột biến thấp nên chỉ xảy ra ở một vài tế bào nào đó trong số lượng lớn tế bào của cơ quan sinh dục tham gia quá trình giảm phân.
- Đột biến cấu trúc NST xảy ra ở cấp độ tế bào nên có thể quan sát được sự xuất hiện của chúng dưới kính hiển vi, còn đột biến gen thì không.
6.2 ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NST
a) Đột biến lệch bội: xác định số NST trong tế bào thể lệch bội
- Thể lệch bội là những biến đổi về số lượng, xảy ra ở một hay một số cặp NST. Thể lệch bội gồm các dạng:
+ thể một nhiễm (2n-1): 1 cặp tương đồng nào đó mất 1 chiếc NST.
+ Thể một nhiễm kép (2n-1-1): 2 cặp tương đồng, mỗi cặp mất 1 chiếc NST.
+ thể ba nhiễm (2n+1): 1 cặp tương đồng nào đó thêm 1 chiếc NST.
+ thể ba nhiễm kép (2n+1+1): 2 cặp tương đồng, mỗi cặp thêm 1 chiếc NST.
+ thể bốn nhiễm (2n+2): 1 cặp tương đồng nào đó thêm 1 chiếc NST.
+ thể bốn kép (2n+2+2): 2 cặp tương đồng, mỗi cặp thêm 2 chiếc NST.
+ thể không nhiễm (2n-2): tế bào không mang NST nào của cặp NST tương đồng.
- Số trường hợp thể lệch bội xảy ra trong tế bào:
+ Thể lệch bội đơn: lệch bội xảy ra ở 1 cặp NST: 
+ Thể lệch bội kép: tế bào có 2 thể lệch bội như nhau: 
- Lệch bội xảy ra ở NST thường và NST giới tính ở người:
 Lệch bội xảy ra ở cặp NST giới tính:
P Hội chứng siêu nữ 3X (XXX: 2n + 1): 44A + XXX
P Hội chứng Claiphentơ (XXY: 2n + 1): 44A + XXY
P Hội chứng siêu nam (XYY: 2n + 1): 44A + XYY
P Hội chứng Tocnơ (XO: 2n – 1): 44A + XO
b) Đột biến đa bội
* Thể tự đa bội: 
Xác định tỉ lệ giao tử của thể ba nhiễm:
- Thể ba nhiễm tạo các loại giao tử gồm loại mang 2 NST và loại mang 1 NST.
- Khi xác định tỉ lệ giao tử của AAa, Aaa, aaa, ta dùng sơ đồ hình tam giác (đỉnh và cạnh).
A
A
a
Cá thể có kiểu gen AAa tạo 4 loại giao tử với tỉ lệ: 2/6A : 1/6a : 2/6Aa : 1/6AA
A
a
a
Cá thể có kiểu gen Aaa tạo 4 loại giao tử với tỉ lệ: 1/6A : 2/6a : 2/6Aa : 1/6aa
a
a
a
Cá thể có kiểu gen aaa tạo 2 loại giao tử với tỉ lệ: 3/6a : 3/6aa = 1/2a : 1/2aa
Xác định tỉ lệ giao tử của thể tứ bội:
- Thể tứ bội tạo loại giao tử có khả năng thụ tinh mang bộ NST lưỡng bội 2n.
- Khi xác định tỉ lệ giao tử của AAAA, AAAa, AAaa, Aaaa, aaaa, ta dùng sơ đồ hình tứ giác (cạnh).
A
a
A
A
	 	Cá thể có kiểu gen AAAa tạo 2 loại giao tử với tỉ lệ: 3/6AA : 3/6Aa = 1/2AA : 1/2 Aa
A
a
a
A
 Cá thể có kiểu gen AAaa tạo 3 loại giao tử với tỉ lệ: 1/6AA : 4/6Aa : 1/6aa
a
a
a
A
 Cá thể có kiểu gen Aaaa tạo 2 loại giao tử với tỉ lệ: 3/6Aa : 3/6aa = 1/2Aa : 1/2aa
P Biết kiểu gen của P, xác định kết qủa lai: các bước tiến hành:
- Quy ước gen.
- Xác định tỉ lệ giao tử của P.
- Lập sơ đồ lai suy ra tỉ lệ gen, tỉ lệ kiểu hình
P Biết tỉ lệ phân li kiểu hình ở thế hệ sau, xác định kiểu gen của thể tứ bội ở P:
- Nếu thế hệ sau xuất hiện kiểu hình lặn, kiểu gen aaaa thì cả hai bên P đều phải tạo giao tử mang gen aa.
- Các kiểu gen có thể tạo giao tử aa gồm: AAaa, Aaaa, aaaa với tỉ lệ giao tử aa lần lượt là: 1/6 ; 1/2; 100%.
- Dựa vào tỉ lệ kiểu hình mang tính trạng lặn ở thế hệ sau, ta có thể phân tích việc tạo giao tử mang gen lặn aa của thế hệ trước, từ đó suy ra kiểu gen tương ứng của nó.
CHƯƠNG II: TÍNH QUY LUẬT CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN
A. QUY LUẬT MENĐEN
1. QUY LUẬT PHÂN LI
- Cách nhận dạng bài toán tuân theo quy luật phân li: mỗi gen quy định một tính trạng nằm trên NST thường
- Xác định phép lai thuận và lai nghịch trong 2 quy luật phân li (hoặc phân li độc lập):
+ Lai thuận: Cho biết kiểu hình bố mẹ + thuần chủng ’ kiểu hình ở đời con.
+ Lai nghịch: Cho biết kiểu hình đời con ’ kiểu gen của bố mẹ.
Ví dụ: Lai một cặp tính trạng ở hoa cây đậu Hà Lan của Menđen:
Ptc: hoa đỏ x hoa đỏ 
F1: 100% hoa đỏ ’ hoa đỏ trội hoàn toàn so với hoa trắng.
F1 x F1 ’ F2 : 3 đỏ : 1 trắng
Cho các cây F2 tự thụ phấn, Menđen nhận thấy các cây hoa trắng đều cho F3 toàn hoa trắng
2/3 số cây hoa đỏ F2 sinh ra F3 được 75% hoa đỏ : 25% hoa trắng.
1/3 số cây hoa đỏ F2 còn lại sinh ra F3 100% hoa đỏ. 
Như vậy, F2 có 1/3 cây hoa đỏ thuần chủng (= P) : 2/3 cây hoa đỏ không thuần chủng (≠ P).
- Cách viết các loại giao tử trong phép lai 1 cặp tính trạng:
+ Cơ thể đồng hợp trội AA ’ 1 loại giao tử A.
+ Cơ thể dị hợp Aa ’ 2 loại giao tử A và a với tỉ lệ bằng nhau.
+ Cơ thể đồng hợp lặn AA ’ 1 loại giao tử A.
Ptc: AA 	x 	aa
Gp: A	 	 a
F1: 	100%Aa 
F1 tự thụ: Aa x Aa
F2:	TLKG: 1AA : 2Aa : 1aa
 	TLKH: 3A- (3đỏ) : 1aa (1 trắng)
* Trội không hoàn toàn (bổ sung cho quy luật tính trội của Menđen): 
Là hiện tượng di truyền trong đó kiểu hình của cơ thể lai F1 (dị hợp tử) biểu hiện tính trạng trung gian giữa bố và mẹ.
Ví dụ: Cho lai hoa phấn thuần chủng: hoa đỏ với hoa trắng ’ F1 thu được 100% hoa hồng
F1 tự thụ ’ F2: 25% hoa đỏ : 50% hoa hồng : 25% hoa trắng (TLKG = TLKH = 1 : 2 : 1)
* Lai phân tích: là phép lai giữa cơ thể mang tính trạng trội với cơ thể mang tính trạng lặn để kiểm tra kiểu gen của cơ thể đem lai.
+ Nếu đời con thu được 100% kiểu hình trội’ cá thể đem lai phân tích là đồng hợp trội.
+ Nếu đời con phân tính kiểu hình ’ cá thể đem lai phân tích là dị hợp.
2. QUY LUẬT PHÂN LI ĐỘC LẬP
- Cách nhận dạng bài toán phân li độc lập: các cặp gen quy định các cặp tính trạng nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau.
- F1 xét 2 cặp gen dị hợp phân li độc lập, tiến hành tự thụ phấn:
F1: 	AaBb	x	AaBb
GP: AB : Ab : aB : ab	AB : Ab : aB : ab
F2: : : : 1aabb
- Lai 2 tính là kết quả của 2 phép lai 1 tính nhân với nhau (quy luật nhân xác xuất):
F2: (3 vàng : 1 xanh) (3 trơn : 1 nhăn) = 9 vàng, trơn : 3 vàng, nhăn : 3 xanh, trơn : 1 xanh, nhăn
- Kết quả này chứng tỏ mỗi cặp tính trạng đều phân li độc lập không phụ thuộc vào nhau.
- Tính chất này cũng đúng với các thí nghiệm lai 3, 4,n tính trạng.
Tóm lại:	F1: TLKH 9 : 3 : 3 : 1 = (3 : 1) (3 : 1) ’ KG P: AaBb x AaBb
F1: TLKH 3 : 3 : 1 : 1 =
F1: TLKH 1 : 1 : 1 : 1 = (1 : 1) (1 : 1) ’ KG P: AaBb x aabb hoặc Aabb x aaBb
F1: TLKH 3 : 1 ’ 8 sơ đồ lai
Số cặp gen dị hợp tử F1
Số loại
giao tử F1
Số loại
kiểu gen F2
Tỉ lệ
kiểu gen F2
Số loại
kiểu hình F2
Tỉ lệ
kiểu hình F2
Số tổ hợp F2
1
21
31
(1:2:1)1
21
(3:1)1
41
2
22
32
(1:2:1)2
22
(3:1)2
42
n
2n
3n
(1:2:1)n
2n
(3:1)n
4n
- Cách viết các loại giao tử trong trường hợp các gen phân li độc lập: dùng sơ đồ nhánh
A
B
b
AB
Ab
a
B
b
aB
ab
P1 : AaBb 22 = 4 loại gt: 	( AB : Ab : aB : ab)
P2 : AaBbDd 23 = 8 loại gt: 	(ABD : Abd : AbD : Abd : aBD : aBd : abD : abd)
a
B
b
D
d
D
d
aBD
aBd
abD
abd
A
B
b
D
d
D
d
ABD
ABd
AbD
Abd
Lưu ý:
+ Trong trường hợp các gen PLĐL, % tỉ lệ các loại giao tử tạo ra là như nhau.
+ Để xác định tỉ lệ kiểu gen hoặc kiểu hình đời con từ phép lai giữa 2 cá thể bố mẹ, ta tách từng cặp tính trạng để xác định kết quả, sau đó nhân nhau theo quy luật ‘‘nhân xác suất’’
VD: Xác định tỉ lệ kiểu gen AaBbDd thu được từ phép lai P: AaBbDd x AaBbdd
Aa x Bb x Dd = = AaBbDd
B. QUY LUẬT TƯƠNG TÁC GEN
1. Khái niệm: Hiện tượng một tính do 2 hay nhiều gen không alen quy định gọi là di truyền đa gen hay gọi là di truyền tương tác giữa các gen không alen.
2. Các kiểu tương tác gen
2.1 Tương tác bổ trợ (9:3:3:1 / 9:6:1 / 9:7)
- Các gen không alen (khác lôcut) hoạt động cùng nhau xác định sự phát triển một tính trạng mới
2.2 Tương tác át chế (12:3:1 / 13:3 / 9:4:3)
Tác động của gen này làm cho đặc điểm của gen đã có không biểu hiện được (gen át chế có thể trội hoặc lặn).
2.3 Tác động cộng gộp - tích luỹ (15 : 1)
Khi các alen trội thuộc 2 hoặc nhiều locut gen tương tác với nhau theo kiểu mỗi alen trội đều làm tăng sự biểu hiện của kiểu hình lên 1 chút ít gọi là tương tác cộng gộp.
Bảng tóm tắt các dạng tương tác gen
Các kiểu tác động
AaBb x AaBb (tự thụ)
AaBb x aabb (lai phân tích)
Bổ trợ
Hỗ trợ của gen trội hình thành 4 KH
 9 3 3 1
A-B- ≠ A-bb ≠ aaB- ≠ aabb
 1 1 1 1
AaBb : Aabb : aaBb : aabb
Hỗ trợ của gen trội hình thành 3 KH
 9 6 1
A-B- ≠ (A-bb : aaB-) ≠ aabb
 1 2 1
AaBb : (Aabb : aaBb) : aabb
Hỗ trợ của gen trội hình thành 2 KH
 9 7
A-B- ≠ (A-bb : aaB- : aabb)
 1 3
AaBb : (Aabb : aaBb : aabb)
Cộng gộp (tích lũy)
Tác động cộng gộp hình thành 2 KH
 15 1
(A-B- : A-bb : aaB-) ≠ aabb
 3 1
(AaBb : Aabb : aaBb) : aabb
Át chế
Át chế của gen trội hình thành 3 KH
 12 3 1
(A-B- : A-bb) ≠ aaB- ≠ aabb
 2 1 1
(AaBb : Aabb) : aaBb : aabb
Át chế của gen trội hình thành 2 KH
 13 3 
(A-B- : A-bb : aabb) ≠ aaB-
 3 1
(AaBb : Aabb : aaBb) : aabb
Át chế của gen lặn hình thành 3 KH
 9 4 3
A-B- ≠ (A-bb : aabb) ≠ aaB-
 1 2 1
AaBb : (Aabb : aaBb) : aabb
C. QUY LUẬT LIÊN KẾT GEN VÀ HOÁN VỊ GEN
- Nhận dạng: Các cặp gen nằm trên 1 cặp NST
+ Toán thuận: đề cho biết kiểu gen ’ tỉ lệ các loai giao tử của cá thể.
+ Toán nghịch: đề cho biết kiểu hình ’ kiểu gen
1. Liên kết gen hoàn toàn
+ Số nhóm gen liên kết = số NST trong bộ NST đơn bội của loài (2n = 24, có 12 nhóm gen liên kết).
+ 2 cặp alen cùng nằm trên 1 NST liên kết hoàn toàn ’ cho 2 loại giao tử với tỉ lệ bằng nhau.
+ 2 cặp alen đồng hợp tử cùng nằm trên 1 cặp NST: , , , 
+ 1 cặp alen đồng hợp tử + 1 cặp alen dị hợp tử cùng nằm trên 1 cặp NST: , , , 
+ Dị hợp tử 2 cặp alen cùng nằm trên 1 cặp NST: (dị hợp tử đều = liên kết đồng)
 (dị hợp tử chéo = liên kết đối)
+ Dị hợp tử 3 cặp alen cùng nằm trên 1 cặp NST có các kiểu gen: ; ; ; ; 
2. Liên kết gen không hoàn toàn (hoán vị gen)
- 2 cặp alen cùng nằm trên 1 NST liên kết không hoàn toàn ’ cho 4 loại giao tử với tỉ lệ không bằng nhau:
+ 2 loại giao tử liên kết chiếm tỉ lệ nhiều.
+ 2 loại giao tử hoán vị chiếm tỉ lệ ít.
- Trao đổi chéo xảy ra ở kì đầu I của giảm phân là sự trao đổi đoạn NST tương ứng khác nguồn.
* Tần số trao đổi chéo = tần số tái tổ hợp = tần số hoán vị gen (f)
+ Trong phép lai phân tích f = 
+ Trong phép lai tự thụ phấn (DHT lai với nhau):
P Bám vào KH (lặn)2: = < 6,25% chiếm tỉ lệ ít ’ giao tử ab là giao tử hoán vị.
Hoặc = > 6,25% chiếm tỉ lệ nhiều ’ giao tử ab là giao tử liên kết.
P Bám vào KH (trội, lặn) hoặc (lặn, trội):
+ KH trội, lặn = 2[] + ( x )
+ KH lặn, trội = + 2[] ( x )
- Tần số hoán vị gen luôn nhỏ hơn 50% do:
+ khi giảm phân không phải tế bào nào cũng xảy ra hoán vị mà chỉ một số ít tế bào mới xảy ra hoán vị gen.
+ Xu hướng chủ yếu của tế bào là liên kết gen.
- Nếu khoảng cách giữa 2 gen A và B trên NST càng xa tới mức mỗi tế bào đều có trao đổi chéo giữa chúng thì tần số hoán vị gen giữa 2 gen A và B là 50%.
- Khoảng cách tương đối giữa các gen trên cùng 1 NST
+ Tần số HVG thể hiện khoảng cách tương đối giữa 2 gen: hai gen càng xa nhau thì tần số HVG càng lớn và ngược lại.
+ Dựa vào tần số HVG ’ khoảng cách giữa các gen ’ vị trí tương đối trong nhóm gen liên kết. Quy ước: 1 cM = 1% HVG.
Như vậy, hoán vị gen là trường hợp các gen tuy đã liên kết nhưng vẫn tách rời khỏi nhóm gen liên kết để tổ hợp với các gen khác.
 Các QLDT
Các phép lai 
PLĐL
LK gen hoàn toàn
LK gen không hoàn toàn (HVG)
DHT 2 cặp gen lai với nhau
AaBb x AaBb ’ 9 KG và 4 KH với tỉ lệ 9 : 3 : 3 : 1
- x ’ 2 KH với tỉ lệ 3 : 1
- x ’ 3 KH với tỉ lệ 1 : 2 : 1
- x ’ 3 KH với tỉ lệ 2 : 1 : 1
- Hoán vị 2 bên:
+ x ’ 4 KH ≠ 9 : 3 : 3 : 1
+ x ’ 4 KH ≠ 9 : 3 : 3 : 1
- Hoán vị 1 bên:
+ x ’ 4 KH ≠ 9 : 3 : 3 : 1
+ x ’ 4 KH với tỉ lệ 1 : 2 : 1
DHT 2 cặp gen lai phân tích
AaBb x aabb ’4 KH với tỉ lệ 1 : 1 : 1 : 1
- x ’ KG, KH 1 : 1
- x ’ KG, KH 1 : 1
* x ’ 4 KH ≠ 1 : 1 : 1 : 1 (TT = LL > TL = LT)
* x ’ 4 KH ≠ 1 : 1 : 1 : 1 (TL = LT > TT = LL)
3. Cách nhận dạng bài tập liên kết gen – hoán vị gen
- Cơ thể dị hợp tử 2 cặp hoặc 3 cặp alen lai phân tích mà chỉ cho 2 loại giao tử bằng nhau ’ liên kết hoàn toàn.
+ Nếu

File đính kèm:

  • docCong_thuc_Sinh_hoc_12.doc