Giáo dục quốc phòng an ninh Trường THPT Bà Điểm

Đội hình tiểu đội hàng ngang gồm có: đội hình tiểu đội một hàng ngang, đội hình tiểu đội hai hàng ngang. Trình tự các bước tập hợp hội hình tiểu đội hàng ngang gồm các bước: tập hợp đội hình; điểm số; chỉnh đốn hàng ngũ và giải tán (đội hình tiểu đội 2 hàng ngang không điểm số)

Bước 1: Tập hợp đội hình:

Khẩu lệnh: Tiểu đội x thành 1 (2) hàng ngang – tập hợp

(Khẩu lệnh có dự lệnh và động lệnh)

Bước 2: Điểm số

Khẩu lệnh: Điểm số

(Khẩu lệnh không có dự lệnh chỉ có động lệnh)

Bước 3: Chỉnh đốn hàng ngũ

Khẩu lệnh: Nhìn bên phải (trái) – thẳng

(Khẩu lệnh có dự lệnh và động lệnh)

Bước 4: Giải tán

Khẩu lệnh: Giải tán

(Khẩu lệnh không có dự lệnh chỉ có động lệnh)

 

doc29 trang | Chia sẻ: tuongvi | Lượt xem: 9290 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo dục quốc phòng an ninh Trường THPT Bà Điểm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 biểu ý kiến xây dựng bài
- GV: Thuyết trình, dẫn chứng, nêu câu hỏi gọi HS trả lời
- HS: Ghi chép, trả lời câu hỏi
GV nêu, dẫn chứng các hình thức vi phạm và hình thức xử lý
- HS: Nghe, ghi chép, phát biểu ý kiến
- Giáo viên:
+ Thuyết trình
+ Diễn giải
+ Nêu câu hỏi, gọi HS trả lời
- Học sinh:
+ Nghe, ghi chép
+ Trả lời câu hỏi của giáo viên
+ Phát biểu ý kiến xây dựng bài
- Giáo án, sách giáo khoa.
- Giáo án, sách giáo khoa.
- Giáo án, sách giáo khoa.
- Giáo án, sách giáo khoa.
III. KẾT THÚC BÀI GIẢNG 10 PHÚT
- Giải đáp thắc mắc
- Hệ thống nội dung 
	+ Sự cần thiết ban hành LNVQS – Nội dung cơ bản của LNVQS – Phục vụ tại ngũ trong thời bình – Trách nhiệm của HS
- Cho câu hỏi để học sinh ôn tập:
1. Độ tuổi đăng kí nghĩa vụ quân sự, trách nhiệm của công dân trong độ tuổi đăng kí NVQS?
2. Những trường hợp nào được miễn gọi nhập ngũ và hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình?
3. Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ?
4. Trách nhiệm của học sinh trong việc thực hiện LNVQS nói chung và đăng kí NVQS nói riêng.
- Nhận xét buổi học:
- Kiểm tra sỹ số, vật chất:	
	 Ngày tháng năm 	 	Phê duyệt
BÀI: BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA
PHẦN 1: Ý ĐỊNH GIẢNG BÀI
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Hiểu được khái niệm, sự hình thành, các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia và chủ quyền lãnh thổ biên giới quốc gia
- Biết được cách xác định đường biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển, trên không và trong lòng đất
- Quán triệt các quan điểm của Đảng, nhà nước về xây dựng, quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia
2. Thái độ
Xác định đúng thái độ, trách nhiệm của công dân và bản thân trong xây dựng, quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia
II. NỘI DUNG VÀ TRỌNG TÂM
1. Nội dung:
- Lãnh thổ quốc gia và chủ quyền lãnh thổ quốc gia
- Biên giới quốc gia
- Bảo vệ biên giới quốc gia nước CHXHCNVN
2. Trọng tâm: 
- Chủ quyền lãnh thổ quốc gia 
- Khái niệm biên giới quốc gia, xác định biên giới quốc gia Việt Nam
- Nội dung cơ bản về bảo vệ biên giới quốc gia nước CHXHCNVN; Trách nhiệm của mỗi công dân trong quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia.
III. THỜI GIAN
- Tổng số tiết: 4 (Tiết PPCT: 7 - 10)
- Tiết 7: Lãnh thổ quốc gia, chủ quyền lãnh thổ quốc gia, nội dung chủ quyền lãnh thổ biên giới quốc gia
- Tiết 8: Khái niệm biên giới quốc gia, xác định biên giới quốc gia Việt Nam
- Tiết 9: Một số quan điểm của Đảng và nhà nước CHXHCNVN về bảo vệ biên giới quốc gia. Vị trí, ý nghĩa của việc xây dựng và quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia
- Tiết 10: Nội dung, biện pháp xây dựng và quản lí
IV. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Tổ chức:
-Lên lớp: Lấy lớp học để lên lớp, lấy tổ học tập để thảo luận
2. Phương pháp:
- Giáo viên:
	+ Thuyết trình
	+ Diễn giải
	+ Nêu câu hỏi gọi HS trả lời
	+ Nêu vấn đề để thảo luận
- Học sinh:
	+ Nghe, hiểu và ghi chép các nội dung
	+ Trả lời câu hỏi của giáo viên
	+ Tham gia thảo luận tích cực	
V. ĐỊA ĐIỂM
	- Phòng học
VI. VẬT CHẤT
	- Giáo án, sách giáo khoa.
PHẦN 2: THỰC HÀNH GIẢNG BÀI
I. TỔ CHỨC GIẢNG BÀI 10 PHÚT
1. Chuẩn bị:
- Giáo viên: 
	+ Nắm chắc các nội dung trong quá trình giảng, định hướng, hướng dẫn HS tiếp cận nắm vững nội dung bài học
	+ Tham khảo thêm các tài liệu khác có liên quan đến bài giảng
- Học sinh:
	+ Ôn tập kiến thức bài trước
	+ Tham khảo trước nội dung bài học
2. Nhận lớp: 
- Lớp tập trung trong phòng học
- HS mặc đồ đồng phục, mang giầy thể thao
3. Phổ biến các qui định
Học tập: Tích cực tham gia xây dựng bài, trả lời câu hỏi của giáo viên
	Kỷ luật: Học tập nghiêm túc, trật tự tránh làm ảnh hướng tới các lớp
4. Kiểm tra bài cũ:
- Những đối tượng nào được miễn gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình?
- Những công dân nào được gọi nhập ngũ trong thời bình?
- Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là gì?
- Xác định biên giới quốc gia trên đất liền?
5. Phổ biến ý định giảng bài
	- Tên bài
	- Nội dung tiêu đề từ nội dung I đến nội dung IV của ý định giảng bài
II. THỰC HÀNH GIẢNG BÀI 180 PHÚT
Nội dung
Phương pháp
Vật chất
I. Lãnh thổ quốc gia và chủ quyền lãnh thổ quốc gia 
1. Lãnh thổ quốc gia
a. Khái niệm:
	Lãnh thổ quốc gia là một phần của trái đất bao gồm vùng đất, vùng nước, vùng trời trên vùng đất và vùng nước cũng như lòng đất dưới chúng thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của mỗi quốc gia nhất định.
b. Các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia.
- Vùng đất: Vùng đất lãnh thổ gồm toàn bộ phần đất lục địa và các đảo, quần đảo thuộc chủ quyền quốc gia (Kể cả các đảo ven bờ và các đảo xa bờ)
- Vùng nước: Là toàn bộ các phần nước nằm trong đường biên giới quốc gia.
* Dựa vào vị trí, tính chất riêng của từng vùng người ta thường chia các vùng nước thành các thành phần.
	+ Vùng nước nội địa
	+ Vùng nước biên giới
	+ Vùng nội thủy
	+ Vùng nước lãnh hải
- Vùng lòng đất: Là toàn bộ phần nằm dưới vùng đất và vùng nước thuộc chủ quyền quốc gia.
- Vùng trời: Là khoảng không gian bao trùm trên vùng đất và vùng nước của quốc gia
- Vùng lãnh thổ đặc biệt: Ngoài các vùng lãnh thổ nói trên, các tàu thuyền, các phương tiện bay mang cờ hoặc mang dấu hiệu riêng biệt và hợp pháp của quốc gia, các công trình nhân tạo, các thiết bị, hệ thống cáp ngầm, ống dẫn ngầm,…hoạt động nằm ngoài phạm vi lãnh thổ của các quốc gia như vùng biển quốc tế, vùng nam cực, khoảng không vũ trụ,….cũng được thừa nhận như một phần lãnh thổ quốc gia.
2. Chủ quyền lãnh thổ quốc gia. 
a. Khái niệm chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
	Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là quyền tối cao, tuyệt đối, hoàn toàn và riêng biệt của quốc gia đối với lãnh thổ và trên lãnh thổ của mình
b. Nội dung chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
- Quốc gia có quyền tự do lựa chọn chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, XH phù hợp với nguyện vọng của cộng đồng dân cư sống trên lãnh thổ mà không có sự can thiệp, áp đặt dười bất kì hình thức nào từ bên ngoài.
- Quốc gia có quyền tự do trong việc lựa chọn phương hướng phát triển đất nước, thực hiện những cải cách kinh tế, XH phù hợp với đặc điểm quốc gia. Các quốc gia khác và các tổ chức khác có nghĩa vụ tôn trọng sự lựa chọn đó.
- Quốc gia tự quy định chế độ pháp lí đối với từng vùng lãnh thổ quốc gia.
- Quốc gia có quyền sở hữu hoàn toàn đối với tất cả tài nguyên thiên nhiên trong lãnh thổ của mình.
- Quốc gia thực hiện quyền tài phán (quyền xét xử) đối với mọi công dân, tổ chức, kể cả cá nhân, tổ chức nước ngoài trong phạm vi lãnh thổ quốc gia (trừ những trường hợp quốc gia, hoặc điều ước quốc tế mà quốc gia đó là thành viên có quy định khác)
- Quốc gia có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế thích hợp, có quyền điều chỉnh, kiểm soát các hoạt động của công ty đa quốc gia, sở hữu cả người nước ngoài cũng như hoạt động của các tổ chức tương tự, kể cả trường hợp quốc hữu hóa, tịch thu, trưng thu tài sản của tổ chức, cá nhân nước ngoài có bồi thường hoặc không bồi thường.
- Quốc gia có quyền và nghĩa vụ bảo vệ, cải tạo lãnh thổ quốc gia theo những nguyên tắc chung của pháp luật quốc tế; có quyền định sử dụng thay đổi lãnh thổ phù hợp với pháp luật và lợi ích của cộng đồng dân cư sống trên lãnh thổ đó.
II. Biên giới quốc gia
1. Sự hình thành biên giới quốc gia Việt Nam 
	Cùng với việc hình thành và mở rộng lãnh thổ, biên giới quốc gia Việt Nam dần dần cũng hoàn thiện về biên giới đất liền và biên giới đường biển.
2. Khái niệm biên giới quốc gia 
a. Khái niệm.
	Các nước trên thế giới có khái niệm khác nhau nhưng nhìn chung điều thể hiện 2 dấu hiệu đặc trưng:
- Biên giới quốc gia là giới hạn lãnh thổ của một quốc gia.
- Biên giới quốc gia xác định chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối của quốc gia đối với lãnh thổ (vùng đất, vùng nước, vùng trời, lòng đất)
	Biên giới quốc gia CHXHCNVN được quy định như sau: “Biên giới quốc gia nước CHXHCNVN là đường và mặt phẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo trong đó có quần đảo hoàng sa và trường sa, vùng biển, lòng đất, vùng trời của nước CHXHCNVN”
b. Các bộ phận của biên giới quốc gia
	Có 4 bộ phận của biên giới quốc gia:
- Biên giới quốc gia trên đất liền
- Biên giới quốc gia trên biển: Có 2 phần
	+ Một phần là đường phân định nội thủy, lãnh hải giữa các nước có bờ biển tiếp liền hay đối diện nhau. Đường này được xác định bởi các điều ước giữa các nước hữu quan.
	+ Một phần là đường ranh giới phía ngoài của lãnh hải để phân cách với các vùng biển và thềm lục địa thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển; đường này do luật của quốc gia ven biển quy định.
- Biên giới lòng đất của quốc gia 
- Biên giới trên không: Có 2 phần
	+ Phần thứ nhất, là biên giới bên sườn được xác định bằng mặt phẳng đứng đi qua đường biên giới quốc gia trên đất liền và trên biển của quốc gia lên không trung.
	+ Phần thứ 2 là phần biên giới trên cao để phân định ranh giới vùng trời thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của quốc gia và khoảng không gian vũ trụ phía trên.
3. Xác định biên giới quốc gia Việt Nam 
a. Nguyên tắc cơ bản xác định biên giới quốc gia.
- Biên giới quốc gia được xác định bằng điều ước quốc tế mà Việt Nam kí kết, hoặc gia nhập, hoặc do pháp luật Việt Nam quy định.
- Các nước trên thế giới cũng như Việt Nam đều tiến hành xác định biên giới bằng hai cách cơ bản:
	+ Thứ nhất: Đàm phán trực tiếp để đi đến ký kết Hiệp ước hoạch định biên giới hoặc sử dụng một cơ quan tài phán hay trọng tài quốc tế để phán quyết việc giải quyết vấn đề biên giới, lãnh thổ
	+ Thứ hai: Đối với biên giới giáp với các vùng biển thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia, nhà nước tự quy định biên giới trên biển phù hợp với các quy định công ước của liên hiệp quốc về Luật Biển năm 1982.
b. Cách xác định biên giới quốc gia
- Xác định biên giới quốc gia trên đất liền: Biên giới quốc gia trên đất liền được hoạch định và đánh dấu trên thực địa bằng hệ thống mốc giới.
* Nguyên tắc chung hoạch định biên giới quốc gia trên đất liền bao gồm:
	+Biên giới quốc gia trên đất liền được xác định theo các điểm (tọa độ, điểm cao), đường (đường thẳng, đường sống núi, đường cái, đường mòn), vật chuẩn (cù lao, bãi bồi)
	+Biên giới quốc gia trên sông, suối được xác định
	Trên sông mà tàu thuyền đi lại được biên giới được xác định theo giữa lạch của sông hoặc lạch chính giữa của sông.
	Trên sông, suối mà tàu thuyền không đi lại được thì biên giới theo giữa sông, suối đó. Trường hợp sông, suối đổi dòng thì biên giới vẫn giữ nguyên.
	Biên giới trên cầu bắc qua sông, suối được xác định chính giữa cầu, không kể biên giới dưới sông, suối thế nào.
* Khi biên giới đã được xác định, cần có các biện pháp và phương pháp cố định biên giới đó, nghĩa là giữ cho biên giới luôn ở vị trí đã xác định, làm cho tất cả mọi người có thể nhận biết rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác bảo vệ, duy trì kiểm soát biệc chấp hành các luật lệ và quy định về biên giới. Trên thế giới sử dụng 3 phương pháp để cố định đường biên giới.
	+ Dùng tài liệu ghi lại đường biên giới
	+ Đặt mốc quốc giới
	+ Dùng đường phát quang
Ở Việt Nam hiện nay mới dùng 2 phương pháp đầu, vì điều kiện, địa hình, khí hậu khó có thể làm đường phát quang.
	@. Vậy việc xác định biên giới quốc gia trên đất liền thực hiện theo 3 giai đoạn: 
+ Hoạch định biên giới bằng điều ước quốc tế
+ Phân giới trên thực địa (xác định đường biên giới)
+ Cắm mốc quốc giới để cố định đường biên giới.
- Xác định biên giới quốc gia trên biển:
	Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng các tọa độ trên hải đồ, là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đảo Việt Nam được xác định bằng pháp luật Việt Nam phù hợp với công ước năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa CHXHCNVN với các quốc gia hữu quan. Nếu các vùng biển Việt Nam có vùng chồng lấn với các nước hữu quan thì phải thông qua đàm phán để xác định bằng điều ước quốc tế.
- Xác định biên giới quốc gia trong lòng đất
	Biên giới quốc gia trong lòng đất là mặt phẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất.
- Xác định biên giới trên không:
	Biên giới quốc gia trên không là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời.
III. Bảo vệ biên giới quốc gia nước CHXHCNVN
1. Một số quan điểm của Đảng và nhà nước CHXHCNVN về bảo vệ biên giới quốc gia
	a. Biên giới quốc gia nước CHXHCNVN là thiêng liêng, bất khả xâm phạm
	b. Xây dựng, quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia là nhiệm vụ của nhà nước và là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân
c. Bảo vệ biên giới quốc gia phải dựa vào dân, trực tiếp là đồng bào các dân tộc ở biên giới
d. Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị; giải quyết các vấn đề về biên giới quốc gia bằng biện pháp hòa bình.
e. Xây dựng lực lượng vũ trang chuyên trách, nòng cốt để quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia thực sự vững mạnh theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có chất lượng cao, có quân số và tổ chức hợp lí.
2. Nội dung cơ bản xây dựng và quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia nước CHXHCNVN
a.Vị trí, ý nghĩa của việc xây dựng và quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia.
Biên giới là bờ cõi, là tuyến đầu của tổ quốc và là cửa ngõ để giao lưu giữa các quốc gia. Khu vực biên giới là địa bàn chiến lược về quốc phòng, an ninh của mỗi quốc gia.
b. Nội dung, biện pháp xây dựng và quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia
- Xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia
- Quản lí, bảo vệ đường biên giới quốc gia, hệ thống dấu hiệu mốc giới; đấu tranh ngăn chặn các hành vi xâm phạm lãnh thổ, biên giới, vượt biên, vượt biển và các vi phạm khác xảy ra ở khu vực biên giới
- Xây dựng khu vực biên giới quốc gia vững mạnh toàn diện: 
	Để quản lí, bảo vệ tốt biên giới quốc gia phải xây dựng khu vực biên giới vững mạnh về mọi mặt
	+ Về chính trị
	+ Về kinh tế – XH
	+ Vế quốc phòng và an ninh
- Xây dựng nền biên phòng toàn dân và thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh để quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia.
- Vận động quần chúng nhân dân ở khu vực biên giới tham gia tự quản đường biên, mốc quốc giới; bảo vệ an ninh trật tự khu vực biên giới, biển, đảo của tổ quốc.
c. Trách nhiệm của công dân
- Để thực hiện trách nhiệm của mình, trước hết công dân phải nhận thức rõ nghĩa vụ, trách nhiệm bão vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia; chấp hành nghiêm hiến pháp, pháp luật của nhà nước, trước hết là thực hiện nghiêm Luật Quốc phòng, Luật nghĩa vụ quân sự, Luật biên giới; tuyệt đối trung thành với tổ quốc, làm tròn nghĩa vụ quân sự, thực hiện nghiêm các nghĩa vụ quân sự, quốc phòng, sẵn sàng nhận và hoàn thành các nhiệm vụ được giao; cảnh giác với mọi âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch.
- HS phải ra sức học tập, không ngừng nâng cao trình độ nhận thức về mọi mặt, hiểu biết sâu về truyền thống dựng nước, giữ nước của dân tộc, truyền thống đấu tranh cách mạng của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Giáo viên: 
+ Thuyết trình
- Học sinh: 
+ Nghe, ghi chép nội dung
GV:
- Thuyết trình
- Diễn giải, chứng minh nội dung
- Đặt vấn đề để thảo luận
- Tổng kết nội dung thảo luận
HS:
- Nghe, ghi chép các nội dung
- Tham gia thảo luận tích cực để xây dựng bài
GV:
- Thuyết trình
- Diễn giải, chứng minh nội dung
- Nêu câu hỏi gọi HS trả lời
- Nêu vấn đề để thảo luận
- Tổng kết nội dung thảo luận
HS:
- Nghe, ghi chép các nội dung
- Trả lời câu hỏi 
- Tham gia thảo luận tích cực để xây dựng bài
GV:
- Thuyết trình
- Diễn giải, chứng minh nội dung
- Nêu câu hỏi gọi HS trả lời
- Đặt vấn đề để thảo luận
- Tổng kết nội dung thảo luận
HS:
- Nghe, ghi chép các nội dung
- Trả lời câu hỏi của giáo viên
- Tham gia thảo luận tích cực để xây dựng bài
GV
- Thuyết trình
- Diễn giải, chứng minh nội dung
- Nêu câu hỏi gọi HS trả lời
- Đặt vấn đề để thảo luận
- Tổng kết nội dung thảo luận
HS:
- Nghe, ghi chép các nội dung
- Trả lời câu hỏi của giáo viên
- Tham gia thảo luận tích cực để xây dựng bài
- Giáo án, sách giáo khoa.
- Giáo án, sách giáo khoa.
- Giáo án, sách giáo khoa.
- Giáo án, sách giáo khoa.
- Giáo án, sách giáo khoa.
III. KẾT THÚC BÀI GIẢNG 10 PHÚT
- Giải đáp thắc mắc
- Hệ thống nội dung toàn bài
- Cho câu hỏi để học sinh ôn tập
1. Trình bài khái niệm lãnh thổ quốc gia, các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia?
2. Khái niệm và nội dung chủ quyền lãnh thổ quốc gia?
3. Trách nhiệm của công dân trong xây dựng và quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia?
- Nhận xét buổi học
- Kiểm tra sỹ số, vật chất 
	 Ngày tháng năm 
	 Phê duyệt 
BÀI: GIỚI THIỆU SÚNG TIỂU LIÊN AK VÀ SÚNG TRƯỜNG CKC
(PHẦN LÝ THUYẾT)
PHẦN 1: Ý ĐỊNH GIẢNG BÀI
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
Nhận biết được súng tiểu liên AK và súng trường CKC
Biết tính năng, cấu tạo, nguyên lí chuyển động của súng
2. Thái độ
Biết yêu quý, giữ gìn, bảo quản súng
II. NỘI DUNG VÀ TRỌNG TÂM
1. Nội dung:
- Súng tiểu liên AK
- Súng trường CKC
- Cấu tạo đạn K56
- Quy tắc sử dụng và bảo quản súng, đạn
2. Trọng tâm: 
Súng tiểu liên AK và súng trường CKC
III. THỜI GIAN
- Tổng số tiết: 3 (Tiết PPCT: 11 – 13)
- Tiết 11: Mục I súng tiểu liên AK
- Tiết 12: Mục II súng tiểu liên AK
- Tiết 13: Mục III Quy tắc sử dụng và bảo quản súng, đạn
IV. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Tổ chức:
-Lên lớp: Lấy lớp học để lên lớp, lấy tổ học tập để thảo luận
2. Phương pháp:
- Giáo viên:
	+ Thuyết trình
	+ Giải thích chứng minh
	+ Nêu câu hỏi gọi HS trả lời 
- Học sinh:
- Nghe, ghi chép các nội dung
- Trả lời câu hỏi của GV
V. ĐỊA ĐIỂM
- Phòng học
VI. VẬT CHẤT
	Súng tiểu liên AK
	Mô hình đường đạn
	Laptop, máy chiếu.
PHẦN 2: THỰC HÀNH GIẢNG BÀI
I. TỔ CHỨC GIẢNG BÀI 15 PHÚT
1. Chuẩn bị:
- Giáo viên:
	+ Súng tiểu liên AK
	+ Kiểm tra số lượng và chất lượng của súng
	+ Nêu câu hỏi gọi HS trả lời
- Học sinh:
	+ Ghi chép các nội dung
	+ Trả lời câu hỏi của giáo viên
2. Nhận lớp: 
	+ Lớp tập trung trong phòng học
	+ HS mặc đồ đồng phục thể thao
3. Phổ biến các qui định
Học tập: Tích cực tham gia xây dựng bài, trả lời câu hỏi của giáo viên
	Kỷ luật: Học tập nghiêm túc, trật tự tránh làm ảnh hướng tới các lớp
4. Kiểm tra bài cũ: 
	+ Khái niệm lãnh thổ quốc gia
	+ Một số quan điểm của Đảng về bảo vệ biên giới quốc gia
5. Phổ biến ý định giảng bài
	- Tên bài
	- Nội dung tiêu đề từ nội dung I đến nội dung IV của ý định giảng bài
II. THỰC HÀNH GIẢNG BÀI 110 PHÚT
Nội dung
Phương pháp
Vật chất
I. SÚNG TIỂU LIÊN AK
1. Tác dụng, tính năng chiến đấu
- Súng bắn được cả liên thanh và phát một. Súng trang bị cho từng người sử dụng để tiêu diệt sinh lực địch, súng có lê để đánh gần
- Súng sử dụng đạn kiểu 1943 do liên bang Nga, hoặc đạn kiểu 1956 do Trung Quốc và một số nước sản xuất (gọi tắc là K56)
	+ Đạn K56 có các loại đạn: đầu đạn thường, đầu đạn vạch đường, đầu đạn xuyên cháy và đầu đạn cháy
- Tầm bắn ghi trên thước ngắm là 800m; AK cải tiến là 1.000m
- Tầm bắn hiệu quả là 400m; hỏa lực tập trung là 800m; bắn máy bay và quân dù: 500m
- Tầm bắn thẳng: Mục tiêu cao 0,5m: 350m; mục tiêu cao 1,5m: 525m
- Tốc độ đầu của đầu đạn: AK là 710m/s; Ak cải tiến là 715m/s
- Tốc độ bắn: lí thuyết 600 phát/ phút; chiến đấu 40 phát/ phút khi bắn phát một, 100 phát/ phút khi bắn liên thanh
- Khối lượng của súng là 3,8kg; AKM là 3,1kg; AKMS là 3,3kg. Khi đủ đạn khối lượng tăng 0,5kg.
2. Cấu tạo của súng
 Súng tiểu liên AK gồm 11 bộ phận chính
- Nòng súng
- Bộ phận ngắm (Đầu ngắm và thước ngắm)
- Hộp khóa nòng và nắp hộp khóa nòng
- Bệ khóa nòng và thoi đẩy
- Khóa nòng
- Bộ phận cò
- Bộ phận đẩy về
- Ống dẫn thoi và ốp lót tay
- Báng súng và tay cầm
- Hộp tiếp đạn
- Lê
4. Sơ lược sự chuyển động của súng khi bắn
- Gạt cần định cách bắn về vị trí bắn, kéo tay kéo bệ khóa nòng về sau.
- Thả tay kéo bệ khóa nòng, lò xo đẩy về bung ra đẩy bệ khóa nòng về trước. Mấu đẩy đạn đẩy viên đạn thứ nhất vào buồng đạn. Hai tay chứa khớp vào ổ chứa tai khóa thành thế đóng khóa
- Bóp cò, ngoàm giữ búa rời khỏi tai búa, búa nhờ tác dụng của lò xo đập vào đuôi kim hỏa, kim hỏa chọc vào hạt lửa, hạt lửa phát lửa đốt cháy thuốc phóng, thuốc phóng cháy sinh ra áp lực đẩy đầu đạn vận động. Khi đầu đạn qua lỗ trích khí thuốc, một phần

File đính kèm:

  • docgdqphk1 k112014.doc
Giáo án liên quan