Giáo dục môi trường trong môn học Vật lí 9

Bài 52. Ánh sáng trắng và ánh sáng màu - Ánh sáng do Mặt Trời và các đèn dây tóc nóng sáng phát ra là ánh sáng trắng.

- Có một số nguồn phát sáng phát ra trực tiếp ánh sáng màu.

Có thể tạo ra ánh sáng màu bằng cách chiếu chùm sáng trắng qua tấm lọc màu. - Con người làm việc có hiệu quả và thích hợp nhất đối với ánh sáng trắng (ánh sáng mặt trời). Việc sử dụng ánh sáng mặt trời trong sinh hoạt hàng ngày góp phần tiết kiệm năng lượng, bảo vệ mắt và giúp cơ thể tổng hợp vitamin D.

-Biện pháp bảo vệ môi trường: Không nên sử dụng ánh sáng màu trong học tập và lao động vì chúng có hại cho mắt.

 

doc10 trang | Chia sẻ: dungnc89 | Lượt xem: 1231 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo dục môi trường trong môn học Vật lí 9, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o vệ môi trường: Để tiết kiệm điện năng, cần giảm sự tỏa nhiệt hao phí đó bằng cách giảm điện trở nội của chúng.
Bài 19. Sử dụng an toàn và tiết kiệm điện
- Cần phải thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn khi sử dụng điện, nhất là với mạng điện dân dụng, vì mạng điện này có hiệu điện thế 220V nên có thể gây nguy hiểm tới tính mạng.
- Sống gần các đường dây cao thế rất nguy hiểm, người sống gần các đường điện cao thế thường bị suy giảm trí nhớ, bị nhiễm điện do hưởng ứng. Mặc dù ngày càng được nâng cấp nhưng đôi lúc sự cố lưới điện vẫn xảy ra. Các sự cố có thể là: chập điện, rò điện, nổ sứ, đứt đường dây, cháy nổ trạm biến áp Để lại những hậu quả nghiêm trọng.
- Biện pháp an toàn: Di dời các hộ dân sống gần các đường điện cao áp và tuân thủ các quy tắc an toàn khi sử dụng điện.
- Cần lựa chọn sử dụng các dụng cụ và thiết bị điện có công suất phù hợp và chỉ sử dụng chúng trong thời gian cần thiết.
- Các bóng đèn sợi đốt thông thường có hiệu suất phát sáng rất thấp: 3%, các bóng đèn neon có hiệu suất cao hơn: 7%. Để tiết kiệm điện, cần nâng cao hiệu suất phát sáng của các bóng đèn điện. 
- Biện pháp bảo vệ môi trường: Thay các bóng đèn thông thường bằng các bóng đèn tiết kiệm năng lượng.
Bài 22. Tác dụng từ của dòng điện – Từ trường
- Không gian xung quanh nam châm, xung quanh dòng điện tồn tại một từ trường. Nam châm hoặc dòng điện có khả năng tác dụng lực từ nên nam châm đặt gần nó.
- Các kiến thức về môi trường: 
+ Trong không gian từ trường và điện trường tồn tại trong một trường thống nhất là điện từ trường. Sóng điện từ là sự lan truyền của điện từ trường biến thiên trong không gian. 
+ Các sóng radio, sóng vô tuyến, ánh sáng nhìn thấy, tia X, tia gamma cũng là sóng điện từ. Các sóng điện từ truyền đi mang theo năng lượng. Năng lượng sóng điện từ phụ thuộc vào tần số và cường độ sóng.
- Các biện pháp bảo vệ môi trường:
+ Xây dựng các trạm phát sóng điện từ xa khu dân cư.
+ Sử dụng điện thoại di động hợp lí, đúng cách; không sử dụng điện thoại di động để đàm thoại quá lâu (hàng giờ) để giảm thiểu tác hại của sóng điện từ đối với cơ thể, tắt điện thoại khi ngủ hoặc để xa người.
+ Giữ khoảng cách giữa các trạm phát sóng phát thanh truyền hình một cách thích hợp.
+ Tăng cường sử dụng truyền hình cáp, điện thoại cố định; chỉ sử dụng điện thoại di động khi thật cần thiết.
Bài 25. Sự nhiễm từ của sắt và thép – Nam châm điện
- Sắt, thép, niken, cooban và các vật liệu từ khác đặt trong từ trường đều bị nhiễm từ.
- Các biện pháp bảo vệ môi trường:
+ Trong các nhà máy cơ khí, luyện kim có nhiều các bụi, vụn sắt, việc sử dụng các nam châm điện để thu gom bụi, vụn sắt làm sạch môi trường là một giải pháp hiệu quả.
+ Loài chim bồ câu có một khả năng đặc biệt, đó là có thể xác định được phương hướng chính xác trong không gian. Sở dĩ như vậy bởi vì trong não bộ của chim bồ câu có các hệ thống giống như la bàn, chúng được định hướng theo từ trường trái đất. Sự định hướng này có thể bị đảo lộn nếu trong môi trường có quá nhiều nguồn phát sóng điện từ. Vì vậy, bảo vệ môi trường tránh ảnh hưởng tiêu cực của sóng điện từ là góp phần bảo vệ thiên nhiên.
Bài 28. Động cơ điện một chiều
- Động cơ điện một chiều có hai bộ phận chính là nam châm tạo ra từ trường và khung dây cho dòng điện chạy qua.
- Khi động cơ điện một chiều hoạt động, tại các cổ góp (chỗ đưa điện vào roto của động cơ) xuất hiện các tia lửa điện kèm theo không khí có mùi khét. Các tia lửa điện này là tác nhân sinh ra khí NO, NO2, có mùi hắc. Sự hoạt động của động cơ điện một chiều cũng ảnh hưởng đến hoạt động của các thiết bị điện khác (nếu cùng mắc vào mạng điện) và gây nhiễu các thiết bị vô tuyến truyền hình gần đó.
- Biện pháp bảo vệ môi trường:
+ Thay thế các động cơ điện một chiều bằng động cơ điện xoay chiều.
+ Tránh mắc chung động cơ điện một chiều với các thiết bị thu phát sóng điện từ.
Bài 32. Điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng
- Điều kiện để xuất hiện dòng điện cảm ứng trong cuộn dây dẫn kín là số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây đó biến thiên.
- Các kiến thức về môi trường:
+ Dòng điện sinh ra từ trường và ngược lại từ trường lại sinh ra dòng điện. Điện trường và từ trường tồn tại trong một thể thống nhất gọi là điện từ trường. 
+ Điện năng là nguồn năng lượng có nhiều ưu điểm: dễ sử dụng, dễ chuyển hóa thành các dạng năng lượng khác, dễ truyền tải đi xa nên ngày càng được sử dụng phổ biến.
+ Việc sử dụng điện năng không gây ra các chất thải độc hại cũng như các tác nhân gây ô nhiễm môi trường nên đây là một nguồn năng lượng sạch.
- Các biện pháp bảo vệ môi trường:
+ Thay thế các phương tiện giao thông sử dụng động cơ nhiệt bằng các phương tiện giao thông sử dụng động cơ điện.
+ Tăng cường sản xuất điện năng bằng các nguồn năng lượng sạch: năng lượng nước, năng lượng gió, năng lượng mặt trời.
Bài 33.Dòng điện xoay chiều
- Khi cho cuộn dây dẫn kín quay trong từ trường của nam châm hay cho nam châm quay trước cuộn dây dẫn thì trong cuộn dây có thể xuất hiện dòng điện cảm ứng xoay chiều.
- Dòng điện một chiều có hạn chế là khó truyền tải đi xa, việc sản xuất tốn kém và sử dụng ít tiện lợi. 
Dòng điện xoay chiều có nhiều ưu điểm hơn dòng điện một chiều và khi cần có thể chỉnh lưu thành dòng điện một chiều bằng những thiết bị rất đơn giản.
- Biện pháp bảo vệ môi trường: 
+ Tăng cường sản xuất và sử dụng dòng điện xoay chiều.
+ Sản xuất các thiết bị chỉnh lưu để chuyển đổi dòng điện xoay chiều thành dòng điện một chiều (đối với trường hợp cần thiết sử dụng dòng điện một chiều).
Bài 35. Các tác dụng của dòng điện xoay chiều – Đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế xoay chiều
- Dòng điện xoay chiều có tác dụng nhiệt, quang và từ.
- Kiến thức về môi trường:
+ Việc sử dụng dòng điện xoay chiều là không thể thiếu trong xã hội hiện đại. Sử dụng dòng điện xoay chiều để lấy nhiệt và lấy ánh sáng có ưu điểm là không tạo ra những chất khí gây hiệu ứng nhà kính, góp phần bảo vệ môi trường.
+ Tác dụng từ của dòng điện xoay chiều là cơ sở chế tạo các động cơ điện xoay chiều. So với các động cơ điện một chiều, động cơ điện xoay chiều có ưu điểm không có bộ góp điện, nên không xuất hiện các tia lửa điện và các chất khí gây hại cho môi trường.
Bài 36. Truyền tải điện năng đi xa
- Khi truyền tải điện năng đi xa bằng đường dây dẫn sẽ có một phần điện năng hao phí do hiện tượng tỏa nhiệt trên đường dây.
- Công suất hao phí do tỏa nhiệt trên đường dây tải điện tỉ lệ nghịch với bình phương hiệu điện thế đặt vào hai đầu đường dây.
- Việc truyền tải điện năng đi xa bằng hệ thống các đường dây cao áp là một giải pháp tối ưu để giảm hao phí điện năng và đáp ứng yêu cầu truyền đi một lượng điện năng lớn.
Ngoài ưu điểm trên, việc có quá nhiều các đường dây cao áp cũng làm phá vỡ cảnh quan môi trường, cản trở giao thông và gây nguy hiểm cho người khi chạm phải đường dây điện. 
- Biện pháp bảo vệ môi trường: Đưa các đường dây cao áp xuống lòng đất hoặc đáy biển để giảm thiểu tác hại của chúng.
Bài 37. Máy biến thế 
- Tỉ số giữa hiệu điện thế ở hai đầu các cuộn dây của máy biến thế bằng tỉ số giữa số vòng của các cuộn dây tương ứng. Ở hai đầu đường dây tải về phía nhà máy điện đặt máy tăng thế, ở nơi tiêu thụ đặt máy hạ thế. 
- Khi máy biến thế hoạt động, trong lõi thép luôn xuất hiện dòng điện Fuco. Dòng điện Fuco có hại vì làm nóng máy biến thế, giảm hiệu suất của máy.
Để làm mát máy biến thế, người ta nhúng toàn bộ lõi thép của máy trong một chất làm mát đó là dầu của máy biến thế. Khi xảy ra sự cố, dầu máy biến thế bị cháy có thể gây ra những sự cố môi trường trầm trọng và rất khó khắc phục. 
- Biện pháp bảo vệ môi trường: Các trạm biến thế lớn cần có các thiết bị tự động để phát hiện và khắc phục sự cố; mặt khác cần đảm bảo các quy tắc an toàn khi vận hành trạm biến thế lớn.
Bài 40. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng
- Hiện tượng tia sáng truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường, được gọi là hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
- Các chất khí NO, NO2, CO, CO2, CFC khi được tạo ra sẽ bao bọc trái đất. Các khí này ngăn cản sự khúc xạ của ánh sáng và phản xạ phần lớn các tia nhiệt trở lại mặt đất. Do vậy chúng là những tác nhân làm cho trái đất nóng lên.
- Tại các đô thị lớn việc sử dụng kính xây dựng đã trở thành phổ biến. Kính xây dựng ảnh hưởng đối với con người thể hiện qua:
+ Bức xạ mặt trời qua kính: Bên cạnh hiệu ứng nhà kính, bức xạ mặt trời còn nung nóng các bề mặt các thiết bị nội thất, trong khi đó các bề mặt nội thất luôn trao đổi nhiệt bằng bức xạ với con người.
+ Ánh sáng qua kính: Kính có ưu điểm hơn hẳn các vật liệu khác là lấy được trực tiếp ánh sáng tự nhiên, đây là nguồn ánh sáng phù hợp với thị giác của con người. Chất lượng của ánh sáng trong nhà được đánh giá qua độ rọi trên mặt phẳng làm việc, để có thể nhìn rõ được chi tiết vật làm việc. Độ rọi không phải là càng nhiều càng tốt. Ánh sáng dư thừa sẽ gây ra chói dẫn đến sự căng thẳng, mệt mỏi cho con người khi làm việc, đây là ô nhiễm thừa ánh sáng.
- Các biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng của kính xây dựng:
+ Mở cửa thông thoáng để tạo ra vận tốc gió trên mặt kết cấu để nhiệt độ bề mặt sẽ giảm dần đến nhiệt độ không khí.
+ Có biện pháp che chắn nắng hiệu quả khi trời nắng gắt.
Bài 48. Mắt
- Hai bộ phận quan trọng nhất của măt là thủy tinh thể và màng lưới.
- Thủy tinh thể của mắt làm bằng chất có chiết suất 1,34 (xấp xỉ chiết suất của nước) lên khi lặn xuống nước mà không đeo kính, mắt người không thể nhìn thấy mọi vật.
- Trong quá trình điều tiết thì thủy tinh thể bị co giãn, phồng lên hoặc dẹt xuống, để cho ảnh hiện lên màng lưới rõ nét.
- Không khí bị ô nhiễm, làm việc tại nơi thiếu ánh sáng hoặc ánh sáng quá mức, làm việc trong tình trạng kém tập trung (do ô nhiễm tiếng ồn), làm việc gần nguồn sóng điện từ mạnh là nguyên nhân dẫn đến suy giảm thị lực và các bệnh về mắt.
- Các biện pháp bảo vệ mắt:
+ Luyện tập để có thói quen làm việc khoa học, tránh những tác hại cho mắt.
+ Làm việc tại nơi đủ ánh sáng, không nhìn trực tiếp vào nơi ánh sáng quá mạnh.
+ Giữ gìn môi trường trong lành để bảo vệ mắt.
+ Kết hợp giữa hoạt động học tập và lao động nghỉ ngơi, vui chơi để bảo vệ mắt.
Bài 49. Mắt cận và mắt lão
- Mắt cận nhìn rõ những vật ở gần nhưng không nhìn rõ những vật ở xa. Kính cận là kính phân kì. 
- Những kiến thức về môi trường:
+ Nguyên nhân gây cận thị là do: ô nhiễm không khí, sử dụng ánh sáng không hợp lí, thói quen làm việc không khoa học.
+ Người bị cận thị, do mắt liên tục phải điều tiết nên thường bị tăng nhãn áp, chóng mặt, đau đầu, ảnh hưởng đến lao động trí óc và tham gia giao thông.
- Biện pháp bảo vệ mắt:
+ Để giảm nguy cơ mắc các tật của mắt, mọi người hãy cùng nhau giữ gìn môi trường trong lành, không có ô nhiễm và có thói quen làm việc khoa học.
+ Người bị cận thị không nên điều khiển các phương tiện giao thông vào buổi tối, khi trời mưa và với tốc độ cao. 
+ Cần có các biện pháp bảo vệ và luyện tập cho mắt, tránh nguy cơ tật nặng hơn. Thông thường người bị cận thị khi 25 tuổi thì thủy tinh thể ổn định (tật không nặng thêm).
- Mắt lão nhìn rõ những vật ở xa, nhưng không nhìn rõ những vật ở gần. Kính lão là thấu kính hội tụ. Mắt lão phải đeo thấu kính hội tụ để nhìn rõ những vật ở gần.
- Người già do thủy tinh thể bị lão hóa nên khả năng điều tiết bị suy giảm nhiều. Do đó người già không nhìn được những vật ở gần. Khi nhìn những vật ở gần mắt phải điều tiết nhiều nên chóng mỏi.
- Biện pháp bảo vệ mắt: Người đó cần thử kính để biết được số của kính cần đeo. Thường đeo kính để đọc sách cách mắt 25cm như người bình thường.
Bài 50. Kính lúp
- Kính lúp là thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn, dùng để quan sát các vật nhỏ.
- Người sử dụng kính lúp có thể quan sát được các sinh vật nhỏ, các mẫu vật. 
- Biện pháp bảo vệ môi trường: Sử dụng kính lúp để quan sát, phát hiện các tác nhân gây ô nhiễm môi trường.
Bài 52. Ánh sáng trắng và ánh sáng màu
- Ánh sáng do Mặt Trời và các đèn dây tóc nóng sáng phát ra là ánh sáng trắng.
- Có một số nguồn phát sáng phát ra trực tiếp ánh sáng màu.
Có thể tạo ra ánh sáng màu bằng cách chiếu chùm sáng trắng qua tấm lọc màu. 
- Con người làm việc có hiệu quả và thích hợp nhất đối với ánh sáng trắng (ánh sáng mặt trời). Việc sử dụng ánh sáng mặt trời trong sinh hoạt hàng ngày góp phần tiết kiệm năng lượng, bảo vệ mắt và giúp cơ thể tổng hợp vitamin D.
-Biện pháp bảo vệ môi trường: Không nên sử dụng ánh sáng màu trong học tập và lao động vì chúng có hại cho mắt.
Bài 53. Sự phân tích ánh sáng trắng
- Chùm sáng trắng có chứa nhiều chùm sáng màu khác nhau.
- Sống lâu trong môi trường ánh sáng nhân tạo (ánh sáng màu) khiến thị lực bị suy giảm, sức đề kháng của cơ thể bị giảm sút.
Tại các thành phố lớn, do sử dụng quá nhiều đèn màu trang trí đã khiến cho môi trường bị ô nhiễm ánh sáng. Sự ô nhiễm này dẫn đến giảm tầm nhìn, ảnh hưởng đến khả năng quan sát thiên văn. Ngoài ra chúng còn lãng phí điện năng.
- Biện pháp bảo vệ môi trường:
+ Cần quy định tiêu chuẩn về sử dụng đèn màu trang trí, đèn quảng cáo.
+ Nghiêm cấm việc sử dụng đèn pha ô tô, xe máy là đèn phát ra ánh sáng màu.
+ Hạn chế việc sử dụng điện để thắp sáng đèn quảng cáo để tiết kiệm điện.
Bài 55. Màu sắc các vật dưới ánh sáng trắng và dưới ánh sáng màu
- Khi nhìn thấy vật màu nào thì có ánh sáng màu đó đi từ vật đến mắt ta.
- Vật màu trắng có khả năng tán xạ tất cả các ánh sáng màu.
- Vật màu nào thì tán xạ mạnh ánh sáng màu đó, nhưng tán xạ kém các màu khác.
- Ô nhiễm ánh sáng đường phố từ kính. Hiện nay tại các thành phố việc sử dụng kính màu trong xây dựng đã trở thành phổ biến. Ánh sáng mặt trời sau khi phản xạ trên các tấm kính có thể gây chói lóa cho con người và các phương tiện tham gia giao thông. 
 - Biện pháp bảo vệ môi trường: Khi sử dụng những mảng kính lớn trên bề mặt các toà nhà trên đường phố, cần tính toán về diện tích bề mặt kính, khoảng cách công trình, dải cây xanh cách li.
Bài 56.Các tác dụng của ánh sáng
- Ánh sáng có tác dụng nhiệt, tác dụng sinh học và tác dụng quang điện. Điều đó chứng tỏ ánh sáng có năng lượng.
- Tác dụng nhiệt:
+ Ánh sáng mang theo năng lượng, trong một năm nhiệt lượng do mặt trời cung cấp cho trái đất lớn hơn tất cả các nguồn năng lượng khác được con người sử dụng trong năm đó. Năng lượng mặt trời được xem là vô tận và sạch (vì không chứa các chất độc hại). 
+ Biện pháp bảo vệ môi trường: Tăng cường sử dụng năng lượng mặt trời để sản xuất điện.
- Tác dụng sinh học:
+ Khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, da tổng hợp được vitamin D giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Hiện nay do tầng ozon bị thủng nên các tia tử ngoại có thể lọt xuống bề mặt trái đất. Việc thường xuyên tiếp xúc với tia tử ngoại có thể gây bỏng da, ung thư da. 
+ Biện pháp bảo vệ môi trường: Khi đi dưới trời nắng gắt cần thiết che chắn cơ thể khỏi ánh nắng mặt trời, khi tắm nắng cần thiết sử dụng kem chống nắng. Cần đấu tranh chống lại các tác nhân gây hại tầng ozon như: thử tên lửa, phóng tàu vũ trụ, máy bay phản lực siêu thanh, và các chất khí thải.
- Tác dụng quang điện. 
+ Pin mặt trời biến đổi trực tiếp quang năng thành điện năng. 
+ Biện pháp: Tăng cường sử dụng pin mặt trời tại các vùng sa mạc, những nơi chưa có điều kiện sử dụng điện lưới quốc gia.
Bài 60. Định luật bảo toàn năng lượng
- Năng lượng không tự sinh ra hoặc tự mất đi mà chỉ chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác, hoặc truyền từ vật này sang vật khác.
+ Thực vật sử dụng ánh sáng mặt trời để quang hợp tạo ra glucoza và các chất hữu cơ khác. Động vật ăn thực vật. Đến lượt mình, con người lại sử dụng thực vật và động vật làm nguồn thức ăn. Như vậy con người cũng gián tiếp sử dụng năng lượng mặt trời để sống và làm việc. Khi ánh sáng quá gay gắt hoặc quá yếu, cây cối không thể quang hợp nên không sinh sôi phát triển. Do sự nóng lên của khí hậu, nên năng suất do đó sản lượng lương thực sẽ suy giảm. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự sống trên hành tinh.
+ Khi thực vật và động vật chết đi, xác của chúng bị vùi lấp trong các lớp đất đá và bị phân hủy dần dần. Qua hàng triệu năm chúng tạo ra các nguồn năng lượng cơ bản (than đá, dầu mỏ, khí đốt) cho con người sử dụng ngày nay. Như vậy các nguồn năng lượng cũng chính là kết tinh của năng lượng mặt trời, khi sử dụng chúng con người đã giải phóng năng lượng mặt trời được kết tinh đó. Nhưng các nguồn năng lượng đó không vô tận mà ngày càng cạn kiệt (than đá chỉ sử dụng được trong 200 năm, dầu lửa sử dụng trong 60 năm nữa). Nếu không có biện pháp sử dụng hợp lí, sẽ đến lúc hành tinh này không còn năng lượng.
+ Xét theo quan điểm năng lượng, con người cũng là một mắt xích trong chuỗi năng lượng trong đó năng lượng mặt trời là trung tâm. Trong sự sống của mình, con người cần tuân theo các quy luật khách quan của chuỗi năng lượng đó.
+ Xét về nguồn gốc, tất cả các dạng năng lượng đang được con người sử dụng đều có nguồn gốc từ mặt trời (gồm than đá, dầu mỏ, khí đốt, gió, nước). Năng lượng mặt trời có thể được sử dụng trong khoảng 6 tỉ năm nữa vì thế có thể coi là vô tận. Cần tăng cường sử dụng năng lượng mặt trời một cách rộng rãi hơn.
Bài 61. Sản xuất điện năng – Nhiệt điện và thủy điện
- Trong nhà máy nhiệt điện, năng lượng của nhiên liệu bị đốt cháy chuyển hóa thành điện năng.
- Các nhà máy nhiệt điện sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu lửa, khí đốt) để tạo ra điện năng. Việc sử dụng các nguồn năng lượng này đã tạo ra những hậu quả môi trường nghiêm trọng. Hiện tượng nhiệt từ các nhà máy nhiệt điện, là tác nhân chính làm nóng khí quyển, làm cho bầu không khí bị ô nhiễm và làm thủng tầng ozon. Nhiệt cũng làm cho mực nước các dòng sông tăng lên do sự ô nhiễm nhiệt, khiến cho hàm lượng oxi trong nước giảm gây ảnh hưởng đến sự hô hấp của các loài sinh  vật sống dưới nước, làm các phản ứng sinh hoá trong cơ thể sinh vật bị xáo trộn dẫn đến tình trạng các sinh vật này không phát triển được hoặc bị chết hàng loạt.
- Biện pháp:
+ Xây nhà máy nhiệt điện xa khu dân cư.
+ Tích cực tìm các phương pháp khác để sản xuất điện năng (điện gió, điện mặt trời).
- Trong nhà máy thủy điện, thế năng của nước trong hồ chứa được chuyển hóa thành điện năng.
- Ưu điểm của nh máy thủy điện (so với nhà máy nhiệt điện): Không tiêu thụ nhiện liệu hóa thạch nên không thải ra các chất khí gây hiệu ứng nhà kính. Không gây ra ô nhiễm nhiệt. Nguồn năng lượng nước hầu như vô tận. 
- Những ảnh hưởng của nhà máy thủy điện đối với môi trường.
Nhà máy thủy điện không hoàn toàn sạch đối với môi trường, chúng có thể gây ra những tác hại sau:
+ Tác động đến nguồn lợi đất và hệ sinh thái trên đất.
+ Tác động đến thế giới động vật.
+ Tác động đến hệ sinh thái dưới nước.
+ Tác động đến ngư trường.
+ Biến đổi khí hậu trong khu vực nhà máy.
+ Ảnh hưởng đến xã hội.
- Các biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng của công trình thủy điện đối với môi trường:
+ Chia nhỏ kênh xả nước theo mức sử dụng năng lượng.
+ Xây dựng đập bảo vệ công trình.
+ Xây dựng công trình bảo vệ cá, tạo điều kiện cho cá qua lại và tạo lập cơ sở thức ăn cho cá.
+ Làm tường vây che nước ở các độ sâu khác nhau trong hồ chứa nước nhằm làm giảm khoảng cách / không gian ảnh hưởng của nước nông.
+ Có biện pháp đền bù thỏa đáng, tạo điều kiện về đất đai và các phúc lợi xã hội, giải quyết việc làm đối với những hộ gia đình phải di dời phục vụ xây dựng nhà máy thủy điện.
Bài 62. Điện gió – Điện mặt trời – Điện hạt nhân
- Máy phát điện gió biến cơ năng của gió thành điện năng.
- Ưu điểm và hạn chế của năng lượng gió: 
+ Ưu điểm: Trong các nguồn năng lượng, gió là nguồn năng lượng sạch nhất vì chúng không có chất thải gây hại đến môi trường.
+ Hạn chế: Nhưng người dân sống gần các tubin gió gặp phải tình trạng ô nhiễm tiếng ồn do tiếng động từ các cánh quạt tạo ra và hiện tượng nhiễu sóng phát thanh và truyền hình. Các tuabin gió được xây dựng ở bờ biển có thể cản trở sự qua lại của các tàu thuyền.
- Giải pháp với môi trường: 
+ Xây dựng các trạm điện gió tại sa mạc, hoặc núi cao nơi có ít người sinh sống và các phương tiện qua lại.
+ Xây dựng các nhà máy điện gió ở ngoài khơi, với các tubin đặt nổi trên bè. Điện năng sản xuất ra được đưa vào đất liền thông q

File đính kèm:

  • docTich Hop GD BVMT Vat Ly 9.doc