Giáo án Vật lý 9 tiết 23: Nam châm vĩnh cửu
* HĐ1: Tổ chức tình huống học tập (1)
- G: Đặt vấn đề như SGK.
* HĐ2: Nhớ lại kiếnn thức lớp 5, lớp 7 về từ tính của nam châm. (10)
- H: Trao đổi nhóm, nhớ lại kiến thức về từ tính của nam châm (nam châm hút sắt hay bị sắt hút, nam châm có hai cực Bắc và Nam )
- H: Thảo luận đề xuất 1 TN phát hiện thanh kim loại có phải là nam châm không?
- H: Nhóm HS cử đại diện phát biểu trước lớp.
- G: Giúp HS lựa chọn phương án đúng.
- H: Nhận dụng cụ và làm TN với câu C1.
- G: Gài 1, 2 nhóm thanh kim loại không phải là nam châm.
Bài 21 - Tiết: 22 TUẦN 12 Ngày 1/11/12 §21. NAM CHÂM VĨNH CỬU A. Mục tiêu chương : 1) Kiến thức : - Mô tả được từ tính của nam châm vĩnh cửu - Nêu được sự tương tác giữa các từ cực - Mô tả cấu tạo của bàn là - Mô tả được TN Ơ- xtet phát hiện từ tính của dòng điện - Mô tả cấu tạo của nam châm điện và nêu được vai trò của lõi sắt làm tăng tác dụng từ của NCĐ - Nêu được một số ứng dụng của nam châm - Phát biểu quy ta81v bàn ty trái về chiều của lực từ - Mô tả được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của động cơ điện - Mô tả được Tn về hiện tượng cảm ứng điện từ - Nêu được dòng điện cảm ứng xuất hiện khi số đường sức từ xuyên qua tiết diện của cuộn dây biến thiên - Mô tả cấu tạo máy phát điện xoay chiều - Phân biệt được dòng điện xoay chiều và dòng điện 1 chiều - Nêu được công suất hao phí tỉ lệ nghịch với bình phương HĐT - Mô tả cấu tạo của máy biến thế 2) Kĩ năng : - Xác định các từ cực của NC và tên các từ cực - Giải thích được hoạt động của la bàn và NCĐ - Vẽ được đường sức từ của NC thẳng và NC hình chữ U - Vận dụng được quy tắc nắm tay phải và bàn tay trái - Giải thích được nguyên tắc hoạt động của động cơ điện một chiều - Giải thích được vì sao có sự hao phí điện năng trên đường dây truyền tải - Giải thích được nguyên tắc hoạt động của máy biến thế 1. Mục tiêu: 1.1) Kiến thức: * HS biết: - Biết cách xác định các từ cực Bắc, Nam của nam châm vĩnh cửu. - Biết được các từ cực loại nào thì hút nhau, loại nào thì đẩy nhau. * HS hiểu: - Mô tả được từ tính của nam châm. - Mô tả được cấu tạo và hoạt động của la bàn. 1.2) Kĩ năng: - Xác định cực của nam châm. - Giải thích được hoạt động của la bàn, biết sử dụng la bàn để xác địmh phương hướng. 1.3) Thái độ: -Tính cách: Yêu thích môn học, có ý thức thu thập thông tin. - Thói quen : làm thí nghiệm, hợp tác 2. Nội dung bài học : Xác định các từ cực Bắc, Nam của nam châm vĩnh cửu Các từ cực loại nào thì hút nhau, loại nào thì đẩy nhau 3. Chuẩn bị: 3.1. Giáo viên : Chuẩn bị cho mỗi nhóm: - 2 thanh nam châm thẳng, trong đó có 1 thanh được bọc kín để che phần sơn màu và tên các cực.Một ít vụn sắt trộn lẫn vụn gỗ, nhôm, đồng, nhựa xốp.- 1 nam châm chữ U. 1 kim nam châm đặt trên mũi nhọn thẳng đứng. 1 la bàn. 1 giá TN và 1 sợi dây để treo thanh nam châm. 3.2. Học sinh : Đọc và nghiên cứu bài “Nam châm vĩnh cửu”. 4. Tổ chức các hoạt động học tập: 4.1) Ổn định tổ chức và kiểm diện:( 1’) KDHS 4.2) Kiểm tra miệng : Giới thiệu chương II: (1’) - H: Đọc mục tiêu chương II/57 SGK. 4.3) Tiến trình bài học : Hoạt động của GV & HS Nội dung bài học * HĐ1: Tổ chức tình huống học tập (1’) - G: Đặt vấn đề như SGK. * HĐ2: Nhớ lại kiếnn thức lớp 5, lớp 7 về từ tính của nam châm. (10’) - H: Trao đổi nhóm, nhớ lại kiến thức về từ tính của nam châm (nam châm hút sắt hay bị sắt hút, nam châm có hai cực Bắc và Nam ) - H: Thảo luận đề xuất 1 TN phát hiện thanh kim loại có phải là nam châm không? - H: Nhóm HS cử đại diện phát biểu trước lớp. - G: Giúp HS lựa chọn phương án đúng. - H: Nhận dụng cụ và làm TN với câu C1. - G: Gài 1, 2 nhóm thanh kim loại không phải là nam châm. - H: Các nhóm báo cáo kết quả TN. - G: Nhấn mạnh: nam châm có tính hút sắt. (có HS cho rằng nam châm có thể hút kim loại). * HĐ3: Phát hiện thêm tính chất từ của nam châm (10’) - H: Nhóm HS thực hiện câu C2. - H: Cá nhân ghi kết quả TN vào vở. - Các nhóm trả lời câu hỏi sau: + Nam châm đứng tự do, lúc đã cân bằng chỉ hướng nào? (Bắc – Nam). + Bình thường có thể tìm được 1 nam châm đứng tự do mà không chỉ hướng Bắc – Nam không? (Không). - H: Rút ra kết luận về tính chất từ của nam châm. - H: Tìm hiểu thông tin SGK. + Qui ước cách đặt tên, đánh dấu bảng sơn màu các cực của nam châm. + Tên các vật liệu từ. - H: Quan sát để nhận biết các nam châm thường gặp. * HĐ4: Tìm hiểu sự tương tác giữa hai nam châm (10’) - H: Nhóm HS thực hiện các TN như yêu cầu ở câu C3, C4. - G: Nhắc HS quan sát nhanh để nhận ra tương tác trong trường hợp hai cực cùng tên. - H: Rút ra kết luận về qui luật tương tác giữa các cực của hai nam châm. * HĐ5: Vận dụng: (7’) - H: Thực hiện cá nhân câu C5. - H: Thực hiện cá nhân câu C6. - H: Thực hiện cá nhân câu C7. (Do sản xuất có thể sơn màu theo một cách riêng). - H: Thực hiện cá nhân câu C8. I. Từ tính của nam châm 1) Thí nghiệm C1: Đưa kim loại lại gần vụn sắt, trộn lẫn vụn nhôm, đồng Nếu thanh kim loại hút vụn sắt thì nó là nam châm. C2: + Khi đã đứng cân bằng, kim nam châm nằm dọc theo hướng Nam – Bắc. + Khi đã đứng cân bằng trở lại nam châm vẫn chỉ hướng Nam – Bắc như cũ. 2) Kết luận (SGK) II. Tương tác giữa hai nam châm 1) Thí nghiệm C3: Cực Bắc của kim nam châm bị hút về phía cực Nam của thanh nam châm. C4: Các cực cùng tên của nam châm đẩy nhau. 2) Kết luận ( SGK) III. Vận dụng C5: Lắp đặt trong hình nhân 1 thanh nam châm, cực Nam nằm phía tay, làm cho hình nhân luôn chỉ hướng Nam. C6: Bộ phận chỉ hướng của la bàn là kim nam châm. Bởi vì tại mọi vị trí trên Trái Đất (trừ ở hai cực) kimnam châm luôn chỉ hướng Nam – Bắc. C7: Đầu nào của nam châm ghi chữ N là cực Bắc (màu xanh). Đầu có ghi chữ S là cực Nam (màu đỏ). C8: Cực gần chữ N là cực Nam của nam châm, cực kia là cực Bắc. 5. Tổng kết và hướng dẫn học tập: 5.1) Tổng kết:(3’) - H: Mô tả một cách đầy đủ từ tính của nam châm. - H: Đọc phần “có thể em chưa biết”. ? Ghin-bớt đã đưa ra giả thuyết gì về Trái Đất? Điều gì là kì lạ khi Ghin-bớt đưa la bàn lại gần Trái Đất tí hon mà ông đã làm bằng sắt nhiễm từ? 4.5) Hướng dẫn học tập : (2’) * Đối với tiết học này : - Học bài theo ghi nhớ SGK. - Làm bài tập 21.1"21.6 SBT. * Đối với tiết học sau : - Đọc và nghiên cứu bài “Tác dụng từ của dòng điện – Từ trường”. 6. Phụ lục : không
File đính kèm:
- ga23.doc