Giáo án tổng hợp Lớp 5 - Tuần 9 - Năm học 2015-2016

Hoạt động 3: Liên hệ cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội với cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở các địa phương.

- GV yêu cầu HS nhắc lại kết quả của cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội. - HS: Chiều 19 - 8 - 1945, cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội toàn thắng.

- GV nêu vấn đề: Nếu cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội không toàn thắng thì việc giành chính quyền ở các địa phương khác sẽ ra sao? - HS trao đổi và nêu : Hà Nội là nơi có cơ quan đầu não của giặc, nếu Hà Nội không giành được chính quyền thì việc giành chính quyền ở các địa phương khác sẽ gặp rất nhiều khó khăn.

- Cuộc khởi nghĩa của nhân dân Hà Nội có tác động như thế nào đến tinh thần cách mạng của nhân dân cả nước? - Cuộc khởi nghĩa của nhân dân Hà Nội đã cổ vũ tinh thần nhân dân cả nước đứng lên đấu tranh giành chính quyền.

- GV tóm tắt ý kiến của HS. - HS lắng nghe.

- GV hỏi: Tiếp sau Hà Nội, những nơi nào đã giành được chính quyền ? - HS đọc SGK và nêu: Tiếp sau Hà Nội đến lượt Huế (23 -8), rồi Sài Gòn (25 - 8) và đến 28 - 8 - 1945, cuộc Tổng khởi nghĩa đã thành công trên cả nước.

- GV yêu cầu HS liên hệ: Em biết gì về cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở quê hương ta năm 1945? - Một số HS nêu trước lớp.

- GV kể về cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở địa phương năm 1945, dựa theo lịch sử địa phương.

Hoạt động 4: Nguyên nhân và ý nghĩa thắng lợi của Cách mạng tháng Tám.

- GV yêu cầu HS làm việc theo cặp để tìm hiểu nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa của cuộc Cách mạng tháng Tám. Các câu hỏi gợi ý: - HS thảo luận theo cặp, trả lời các câu hỏi gợi ý để rút ra nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa của Cách mạng tháng Tám.

+ Vì sao nhân dân ta giành được thắng lợi trong Cách mạng tháng Tám? (Gợi ý: Nhân dân ta có truyền thống gì? Ai là người lãnh đạo nhân dân làm Cách mạng thắng lợi) + Nhân dân ta giành được thắng lợi trong Cách mạng tháng Tám là vì nhân dân ta có một lòng yêu nước sâu sắc đồng thời lại có Đảng lãnh đạo, Đảng đã chuẩn bị sẵn sàng cho cách mạng và chớp được thời cơ ngàn năm có một.

+ Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám có ý nghĩa như thế nào?

- GV kết luận về nguyên nhân và ý nghĩa thắng lợi của Cách mạng tháng Tám. + Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám cho thấy lòng yêu nước và tinh thần cách mạng của nhân dân ta. Chúng ta đã giành được độc lập dân tộc, dân ta thoát khỏi kiếp nô lệ, ách thống trị của thực dân, phong kiến.

 

doc19 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 447 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án tổng hợp Lớp 5 - Tuần 9 - Năm học 2015-2016, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
biểu đồ, bản đồ, lược đồ dân cư ở mức độ đơn giản đê nhận biết một số đặc điểm của sự phân bố dân cư.
- Có ý thức tôn trọng, đoàn kết các dân tộc.
II.ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC:
	- Bảng số liệu về mật độ dân số của một số nước châu Á.
	- Lược đồ mật độ dân số Việt Nam.
II.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động dạy
Hoạt động học
Kiểm tra - Giới thiệu bài mới
- GV gọiHS lên bảng, yêu cầu trả lời các câu hỏi về nội dung bài cũ, sau đó nhận xét .
- 2 HS lần lượt lên bảng trả lời các câu hỏi sau:
+ Năm 2004, nước ta có bao nhiêu dân? Dân số nước ta đứng thứ mấy trong các nước ở Đông Nam Á?
- GV giới thiệu bài: 
+ Nêu: Việt Nam là một quốc gia có nhiều dân tộc sinh sống. Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về các dân tộc và sự phân bố dân cư của nước ta.
Hoạt động 1: 54 dân tộc anh em trên đất nước Việt Nam.
+ Nước ta có bao nhiêu dân tộc?
+ Nước ta có 54 dân tộc.
+ Dân tộc nào có đông nhất? Sống chủ yếu ở đâu? Các dân tộc ít người sống ở đâu?
+ Dân tộc Kinh (Việt) có số dân đông nhất, sống tập trung ở các vùng đồng bằng, các vùng ven biển. Các dân tộc ít người sống chủ yếu ở các vùng núi và cao nguyên.
+ Kể tên một số dân tộc ít người và địa bàn sinh sống của họ? (GV gợi HS nhớ lại kiến thức lớp 4 bài Một số dân tộc ở Hoàng Liên Sơn, Một số dân tộc ở Tây Nguyên,..)
+ Các dân tộc ít người sống chủ yếu ở vùng núi phía Bắc là: Dao, Mông, Thái, Mường, Tày, 
+ Các dân tộc ít người sống chủ yếu ở vùng núi Trường Sơn: Bru-Vân Kiều, Pa-cô, Chứt,
+ Các dân tộc ít người sống chủ yếu ở vùng Tây Nguyên là: Gia-rai, Ê-đê, Ba-na, Xơ-đăng, Tà-ôi, 
+ Truyền thuyết Con rồng cháu tiên của nhân dân ta thể hiện điều gì?
+ Các dân tộc Việt Nam là anh em một nhà.
- GV nhận xét, sửa chữa, bổ sung câu trả lời cho HS.
Hoạt động 2: Mật độ dân số Việt Nam.
- GV hỏi: Em hiểu thế nào là mật độ dân số?
- Một vài HS nêu theo ý hiểu của mình.
-GV nêu: Mật độ dân số là số dân trung bình sống trên 1km2 diện tích đất tự nhiên.
- GV giảng: Để biết mật độ dân số người ta lấy tổng số dân tại một thời điểm của một vùng, hay một quốc gia chia cho diện tích đất tự nhiên của vùng hay quốc gia đó. Ví dụ: Dân số của huyện A là 52000 người, diện tích tự nhiên là 250km2. Mật độ dân số của huyện A là bao nhiêu người trên 1 km2? 
- HS nghe giảng và tính:
Mật độ dân số huyện A là:
52 000 : 250 = 208 (người/km2)
- 1 HS nêu kết quả trước lớp, cả lớp nhận xét.
- GV yêu cầu: 
- So sánh mật độ dân số nước ta với mật độ dân số một số nước châu Á.
- HS so sánh và nêu: 
+ Mật độ dân số nước ta lớn hơn gần 6 lần mật độ dân số thế giới, lớn hơn 3 lần mật độ dân số của Cam-pu-chia, lớn hơn 10 lần mật độ dân số của Lào, lớn hơn 2 lần mật độ dân số của Trung Quốc.
- Kết quả so sánh trên chứng tỏ điều gì về mật độ dân số Việt Nam?
+ Mật độ dân số Việt Nam rất cao.
- GV kết luận: Mật độ dân số nước ta là rất cao, cao hơn cả mật độ dân số Trung Quốc, nước đông dân nhất thế giới, và cao hơn nhiều so với mật độ dân số trung bình của thế giới.
Hoạt động 3: Sự Phân bố dân cư ở Việt Nam.
• Các vùng có mật độ dân số trên 1000 người/km2.
Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh và một số thành phố khác ven biển.
• Những vùng nào có mật độ dân số từ 501 đến 1000 người/km2?
một số nơi ở đồng bằng Bắc Bộ, đồng Bằng Nam Bộ, một số nơi ở đồng bằng ven biển miền Trung.
• Các vùng có mật độ dân số từ trên 100 đến 500 người/km2?
Vùng trung du Bắc Bộ, một số nơi ở đồng bằng Nam Bộ, đồng bằng ven biển miền Trung, cao nguyên Đắk Lắk, một số nơi ở miền Trung.
• Vùng có mật độ dân số dưới 100 người/km2? 
Vùng núi có mật độ dân số dưới 100 người/km2.
+ Trả lời các câu hỏi:
: Dân cư nước ta tập trung đông ở vùng nào? Vùng nào dân cư sống thưa thớt?
+ Dân cư nước ta tập trung đông ở đồng bằng, các đô thị lớn, thưa thớt ở vùng núi, nông thôn.
• Việc dân cư tập trung đông đúc ở vùng đồng bằng, vùng ven biển gây ra sức ép gì cho dân cư các vùng này? (Gợi ý: dân cư có đủ việc làm không?)
+ Việc dân cư tập trung đông ở vùng đồng bằng làm vùng này thiếu việc làm.
• Việc dân cư sống thưa thớt ở vùng núi gây khó khăn gì cho việc phát triển kinh tế của vùng này? 
+ Việc dân cư sống thưa thớt ở vùng núi dẫn đến thiếu lao động cho sản xuất, phát triển kinh tế của vùng này.
• Để khắc phục tình trạng mất cân đối giữa dân cư các vùng, Nhà nước ta đã làm gì?
• Tạo việc làm tại chỗ. Thực hiện chuyển dân từ các vùng đồng bằng lên vùng núi xây dựng vùng kinh tế mới.
- GV yêu cầu HS phát biểu ý kiến trước lớp.
- GV theo dõi và nhận xét, chỉnh sửa sau mỗi
lần HS phát biểu ý kiến.
- GV kết hợp giảI thích cho HS biết ở đồng bằng đất chật, người đông; ở miền núi thì dân cư thưa thớt. Mối quan hệ giữa việc số dân đông, gia tăng dân số với việc khai thác môi trường (sức ép của dân số đối với môi trường)
- Một HS lên bảng chỉ các vùng dân cư theo
mật độ, HS cả lớp theo dõi và nhận xét.
- 3 HS lần lượt trả lời 3 câu hỏi, HS cả lớp 
theo dõi, bổ sung ý kiến.
Củng cố, dặn dò
- GV nhận xét, chữa bài cho HS (nếu HS sai)
- Theo dõi bài chữa của GV và sửa lại bài mình (nếu sai).
- GV tổng kết tiết học, dặn dò HS về nhà học bài và chuẩn bị bài sau “Nông nghiệp”
Thứ ba ngày 3 tháng 11 năm 2015
Buổi sáng
Tiết 2: Khoa học (5A)
Bài: 17 	THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI NHIỄM HIV/ AIDS
(Đã soạn Thứ hai ngày 2 tháng 11 năm 2015 )
Tiết 3: Lịch sử (5B)
Bài: 	9	 CÁCH MẠNG MÙA THU
I.MỤC TIÊU:
- Kể lại một số sự kiện về cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội.
- HS khá giỏi biết được ý nghĩa cuộc khởi nghĩa giành chính quyền tại Hà Nội. Sưu tầm và kể lại sự kiện đáng nhớ về Cách mạng tháng Tám ở địa phương.
- Biết Cách mạng tháng Tám nổ ra vào thời gian nào, sự kiện cần nhớ, kết quả.
- Giáo dục lòng tự hào dân tộc.
II.ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC:
	- Bản đồ hành chính Việt Nam.
	- ảnh tư liệu về Cách mạng tháng Tám
II-CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động dạy
Hoạt động học
Kiểm tra - Giới thiệu bài mới
- GV gọi 2 GV lên bảng hỏi và yêu cầu trả lời các câu hỏi về nội dung bài cũ, sau đó nhận xét .
+ Trong những năm 1930-1931, ở nhiều vùng nông thôn Nghệ - Tĩnh diễn ra điều gì mới?
- GV giới thiệu.
Hoạt động 1: Thời cơ cách mạng.
- GV yêu cầu HS đọc phần chữ nhỏ đầu tiên trong bài Cách mạng mùa thu.
- 1 HS đọc thành tiếng phần "Cuối năm 1940... đã giành được thắng lợi quyết định với cuộc khởi nghĩa ở các thành phố lớn Huế, Sài Gòn, nhất là ở Hà Nội".
- GV nêu vấn đề: Tháng 3 - 1945, phát xít Nhật hất cẳng Pháp, giành quyền đô hộ nước ta. Giữa tháng 8 – 1945, quân phiệt Nhật ở châu á đầu hàng quân Đồng minh. Đảng ta xác định đây chính là thời cơ để chúng ta tiến hành tổng khởi nghĩa giành chính quyền trên cả nước. Theo em, vì sao Đảng ta lại xác định đây là thời cơ ngàn năm có một cho cách mạng Việt Nam ?
- HS thảo luận để tìm câu trả lời.
-GV gợi ý thêm: Tình hình kẻ thù của dân tộc ta lúc này như thế nào ? 
- HS dựa vào gợi ý của GV để giải thích thời cơ cách mạng: Đảng ta xác định đây là thời cơ cách mạng ngàn năm có một vì: Từ năm 1940, Nhật và Pháp cùng đô hộ nước ta nhưng tháng 3 - 1945 Nhật đảo chính Pháp để độc chiếm nước ta. Tháng 8 - 1945, quân Nhật ở châu á thua trận và đầu hàng quân Đồng minh, thế lực của chúng đang suy giảm đi rất nhiều, nên ta phải chớp thời cơ này làm cách mạng. 
Hoạt động 2: Khởi nghĩa giành chính quyền ở hà Nội ngày 19 - 8 - 1945.
- GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm, cùng đọc SGK và kể lại cho nhau nghe một số sự kiện về cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội ngày 19 - 8 - 1945.
- HS làm việc theo nhóm, mỗi nhóm 4 HS, lần lượt từng HS thuật lại trước nhóm cuộc khởi nghĩa 19 - 8 - 1945 ở Hà Nội, các HS cùng nhóm theo dõi, bổ sung ý kiến cho nhau.
- GV yêu cầu 1 HS trình bày trước lớp.
- 1 HS trình bày trước lớp, HS cả lớp theo dõi và bổ sung ý kiến thống nhất như sau :
Hoạt động 3: Liên hệ cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội với cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở các địa phương.
- GV yêu cầu HS nhắc lại kết quả của cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội.
- HS: Chiều 19 - 8 - 1945, cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội toàn thắng.
- GV nêu vấn đề: Nếu cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội không toàn thắng thì việc giành chính quyền ở các địa phương khác sẽ ra sao?
- HS trao đổi và nêu : Hà Nội là nơi có cơ quan đầu não của giặc, nếu Hà Nội không giành được chính quyền thì việc giành chính quyền ở các địa phương khác sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
- Cuộc khởi nghĩa của nhân dân Hà Nội có tác động như thế nào đến tinh thần cách mạng của nhân dân cả nước?
- Cuộc khởi nghĩa của nhân dân Hà Nội đã cổ vũ tinh thần nhân dân cả nước đứng lên đấu tranh giành chính quyền.
- GV tóm tắt ý kiến của HS.
- HS lắng nghe.
- GV hỏi: Tiếp sau Hà Nội, những nơi nào đã giành được chính quyền ?
- HS đọc SGK và nêu: Tiếp sau Hà Nội đến lượt Huế (23 -8), rồi Sài Gòn (25 - 8) và đến 28 - 8 - 1945, cuộc Tổng khởi nghĩa đã thành công trên cả nước.
- GV yêu cầu HS liên hệ: Em biết gì về cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở quê hương ta năm 1945?
- Một số HS nêu trước lớp.
- GV kể về cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở địa phương năm 1945, dựa theo lịch sử địa phương.
Hoạt động 4: Nguyên nhân và ý nghĩa thắng lợi của Cách mạng tháng Tám.
- GV yêu cầu HS làm việc theo cặp để tìm hiểu nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa của cuộc Cách mạng tháng Tám. Các câu hỏi gợi ý:
- HS thảo luận theo cặp, trả lời các câu hỏi gợi ý để rút ra nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa của Cách mạng tháng Tám.
+ Vì sao nhân dân ta giành được thắng lợi trong Cách mạng tháng Tám? (Gợi ý: Nhân dân ta có truyền thống gì? Ai là người lãnh đạo nhân dân làm Cách mạng thắng lợi)
+ Nhân dân ta giành được thắng lợi trong Cách mạng tháng Tám là vì nhân dân ta có một lòng yêu nước sâu sắc đồng thời lại có Đảng lãnh đạo, Đảng đã chuẩn bị sẵn sàng cho cách mạng và chớp được thời cơ ngàn năm có một.
+ Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám có ý nghĩa như thế nào?
- GV kết luận về nguyên nhân và ý nghĩa thắng lợi của Cách mạng tháng Tám.
+ Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám cho thấy lòng yêu nước và tinh thần cách mạng của nhân dân ta. Chúng ta đã giành được độc lập dân tộc, dân ta thoát khỏi kiếp nô lệ, ách thống trị của thực dân, phong kiến.
Củng cố, dặn dò.	
+ Vì sao mùa thu 1945 được gọi là mùa thu cách mạng? 
HS nêu
- GV nhận xét tiết học, dặn dò HS về nhà học thuộc bài và tìm hiểu về ngày Bác Hồ đọc Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà 2 - 9 - 1945.
Tiết 4: Khoa học (5B)
	Bài:18	 PHÒNG TRÁNH BỊ XÂM HẠI
I.MỤC TIÊU: 	
 	- Nêu được một số quy tắc an toàn cá nhân để phòng tránh bị xâm hại.
 	- Nhận biết được nguy cơ khi bản thân có thể bị xâm hại.
- GDKNS: + Kĩ năng phân tích, phán đoán các tình huống có nguy cơ bị xâm hại.
 + Kĩ năng ứng phó, ứng sử phù hợp khi rơi vào tình huống có nguy cơ bị xâm hại.
 + Kĩ năng sự giúp đỡ nếu bị xâm hại.
 	- Biết cách phòng tránh và ứng phó khi có nguy cơ bị xâm hại.
II.ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
- Tranh minh họa trong SGK trang 38, 39.
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1.Ổn định:
2.Kiểm tra:
- Gọi HS lên bảng trả lời về nội dung bài trước, nhận xét .
3.Bài mới:
a-Giới thiệu bài: Qua trò chơi chúng ta thấy rằng là phải luôn chú ý đề cao cảnh giác thì mới không bị xâm hại. Bài học hôm nay sẽ giúp các em có kĩ năng ứng phó trước nguy cơ bị xâm hại.
b.Hướng dẫn tìm hiểu bài:
* Hoạt động 1: Khi nào chúng ta có thể bị xâm hại.
- Yêu cầu HS đọc lời thoại của các nhân vật trong hình minh họa 1, 2, 3 trang 38 SGK.
- Các bạn trong các tình huống trên có thể gặp phải nguy hiểm gì?
- Em hãy kể các tình huống có thể dẫn đến nguy cơ xâm hại mà em biết?
- GV ghi nhanh các ý kiến của HS lên bảng.
- Nhận xét, kết luận những trường hợp nói đúng.
- Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 4 HS. Yêu cầu HS trao đổi tìm cách để phòng tránh bị xâm hại 
- Gọi nhóm làm xong trước dán phiếu lên bảng, đọc phiếu. Yêu cầu các nhóm khác bổ sung. GV ghi nhanh các ý kiến bổ sung lên bảng để có ý kiến đầy đủ.
- GV kết luận nội dung hoạt động 1.
* Hoạt động 2: Ứng phó với nguy cơ bị xâm hại.
- Chia HS thành nhóm theo tổ.
- Đưa tình huống cho các nhóm và yêu cầu HS xây dựng lời thoại để có một kịch bản hay, nêu được cách ứng phó trước nguy cơ bị xâm hại. Sau đó diễn lại lại tình huống theo kịch bản.
- GV đi hướng dẫn, giúp đỡ từng nhóm.
- Gọi các nhóm lên đóng kịch.
- Nhận xét các nhóm có sáng tạo, có lời thoại hay, đạt hiệu quả.
* Hoạt động 3: Những việc cần làm khi bị xâm hại.
- Yêu cầu HS thảo luận cặp đôi để trả lời câu hỏi:
+ Khi có nguy cơ bị xâm hại chúng ta cần phải làm gì?
- Gọi HS phát biểu, GV ghi nhanh lên bảng ý kiến của HS.
 Kết luận: Trẻ em là đối tượng dễ bị xâm hại. Các em phải biết cách để phòng tránh.
+ Trong trường hợp bị xâm hại, chúng ta cần phải làm gì?
+ Theo em, chúng ta có thể tâm sự, chia sẻ với ai khi bị xâm hại?
 Kết luận: Xung quanh em có nhiều người đáng tin cậy, luôn sẵn sàng giúp đỡ các em trong lúc gặp khó khăn. Các em có thể chia sẻ, tâm sự để tìm kiếm sự giúp đỡ khi gặp khó khăn.
4.Củng cố – dặn dò:
- Hỏi: Để phòng tránh bị xâm hại, chúng ta phải làm gì?
- Nhận xét tiết học.
- Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết, sưu tầm tranh ảnh, thông tin về một vụ tai nạn giao thông đường bộ.
 - Những trường tiếp xúc nào không bị HIV/ AIDS?
- Nghe và nhắc lại tên bài.
- 3 HS tiếp nối nhau đọc và ý kiến trước lớp.
- Tiếp nối nhau phát biểu.
- Hoạt động trong nhóm. Ghi lại những việc nên làm để phòng tránh bị xâm hại.
- Nhóm làm xong dán phiếu lên bảng, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Lắng nghe và ghi nhớ.
- Hoạt động trong tổ theo hướng dẫn của GV.
- 2 HS ngồi cùng bàn trao đổi, thảo luận về cách ứng phó khi bị xâm hại.
- Tiếp nối nhau phát biểu.
+ Khi bị xâm hại, chúng ta phải nói ngay với người lớn để được chia sẻ và hướng dẫn cách giải quyết, ứng phó.
+ Bố mẹ, ông bà, anh chị, cô giáo, chị tổng phụ trách, cô, chú, chú, bác, 
- Lắng nghe.
- HS nêu ý kiến.
Buổi chiều dạy lớp 5C
Tiết 1: Kĩ thuật
 Bài: 6	 LUỘC RAU 
(Đã soạn Thứ hai ngày 2 tháng 11 năm 2015 )
Tiết 2: Ôn Toán
Tiết 2: LUYỆN TẬP CHUNG.
I.Mục tiêu : 
- Nắm vững cách viết số đo khối lượng dưới dạng số thập phân
- Giải toán có liên quan đến đổi đơn vị đo 
- Giúp HS chăm chỉ học tập. 
II.Chuẩn bị :
- Hệ thống bài tập
III.Các hoạt động dạy học
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1.Ổn định:
2. Bài mới: Giới thiệu – Ghi đầu bài.
Hoạt động1 : Ôn cách viết số đo khối lượng dưới dạng số thập phân
- HS nêu bảng đơn vị đo khối lượng theo thứ tự từ bé đến lớn
- Nêu mói quan hệ giữa 2 đơn vị liền kề 
- GV nhận xét 
Hoạt động 2: Thực hành
- Yêu cầu HS đọc kỹ đề bài
- Xác định dạng toán, tìm cách làm
- Cho HS làm các bài tập.
- Gọi HS lên lần lượt chữa từng bài 
- GV giúp thêm học sinh yếu
- GV chấm một số bài 
- Chữa chung một số lỗi mà HS thường mắc phải.
Bài 1: Viết số đo khối lượng sau dưới dạng kg :
a) 7kg 18g =kg;	 126g =kg;	
 5 yến = kg; 14hg = kg;	 
b) 53kg 2dag = kg; 297hg = kg; 
 43g = .kg;	 5hg = kg.
Bài 2: Điền dấu >, < hoặc = vào .
 a) 4dag 26g . 426 g
 b) 1tạ 2 kg . 1,2 tạ 
Bài 3 : Viết đơn vị đo thích hợp vào chỗ chấm
- HS nêu 
- HS đọc kỹ đề bài
- HS làm các bài tập
- HS lên lần lượt chữa từng bài 
Đáp án :
a) 7,018kg ; 0,126kg ; 
 50kg ; 1,4kg
b) 53,02kg ; 29,7kg
 0,043kg ; 0,5kg
Lời giải :
 a) 4dag 26g < 426 g
 (66g)
 b) 1tạ 2 kg = 1,02 tạ
 (1,02tạ)
Tên con vật
Đơn vị đo là tấn
Đơn vị đo là tạ
Đơn vị đo là kg
Khủng long
60 tấn
Cá voi
.
1500 tạ
Voi
5400kg
Hà mã
Gấu
8 tạ
Bài 4: (HS có NL)
Xếp các số đo sau theo thứ tự từ bé đến lớn
27kg15g; 2,715kg; 27,15kg; 2tạ15kg
- Lưu ý HS cách đổi 2 ; 3 đơn vị đo về 1 đơn vị đo để tránh nhầm lẫn cần đưa về 2 bước đổi sau :
 + Đổi về đơn vị bé nhất 
 + Đổi về đơn vị cần đổi 
 4.Củng cố dặn dò.
- Nhận xét giờ học.
- Về nhà ôn lại kiến thức vừa học.
Lời giải :
Ta thấy : 27kg 15g = 27,015kg
 2 tạ 15kg = 215kg
Ta có :
2,715kg < 27,015kg < 27,15kg < 215kg.
Hay : 
2,715kg < 27kg 15g < 27,15kg < 215kg. 
- HS lắng nghe và thực hiện.
Tiết 3: Hoạt động ngoài giờ lên lớp
CHỦ ĐỀ THÁNG 11: BIẾT ƠN THẦY GIÁO, CÔ GIÁO
VIẾT THƯ, GỬI THIẾP CHÚC MỪNG THẦY GIÁO,
CÔ GIÁO CŨ
1- MỤC TIÊU HOẠT ĐÔNG
- Phát triển ở HS tình cảm thiêng liêng thầy và trò
- HS biết kính trọng, lễ phép, biết ơn và yêu quý các thầy giáo, cô giáo. 
- HS yêu thương, yêu lớp, thích đi học.
- Phát triển các kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định 
2- Quy mô hoạt động
Tổ chức theo quy mô lớp, khối lớp. 
3- Tài liệu và phương tiện 
- Đầu DVD, tivi
- Các video clip về tình cảm thầy trò trong dịp khai trương, ngày 20/11 (nếu có) (xem ảnh số 4).
- Sưu tầm các bức thư hay gửi thầy giáo cũ. 
- Cao dao, tục ngữ về người thầy
- Các câu chuyện về tình thầy trò
- Các bài hát ca ngợi thầy, nói về mái trường, lớp học
+ Lớp chúng mình rất vui - Nhạc và lời: Mộng Lân
+ Bụi phấn - Nhạc: Vũ Hoàn, lời: Lê văn Lộc 
4- Các bước tiến hành 
Bước 1: Chuẩn bị 
- GV thông báo cho HS biết nội dung, kế hoạch về hoạt động trước 1-2 tuần. 
- Hướng dẫn HS sưu tầm các bức thư hay gửi thầy giáo cũ
- Hướng dẫn HS sưu tầm ca dao, tục ngữ về người thầy, các câu chuyện về tình thầy trò. 
- Chuẩn bị các tiết mục văn nghệ 
- Xây dựng chương trình hoạt động trong 1 tiết
Bước 2: Tiến hành 
- Cả lớp hát (hoặc nghe băng) bài hát “Bụi phấn”, Nhạc Vũ Hoàn, lời Lê Văn Lộc.
- GV trao đổi với HS: Nội dung bài hát nói về điều gì? (Lòng kính yêu, biết ơn công lao người thầy cảu HS tình cảm của người HS dành cho người thầy)
- Liên hệ cá nhân. 
+ Các em đã bao giờ có cử chỉ, hành động hoặc lời nói thể hiện tình cảm yêu quý thầy giáo, cô giáo chưa? Lúc đó thái độ của các thầy giáo, cô giáo như thế nào?
+ Các em đã bao giờ được đón nhận tình cảm cao quý (cử chỉ, lời nói yêu thương hoặc sự giúp đỡ chân thành) của các thầy giáo, cô giáo? Tâm trạng của em lúc đó ra sao? Điều đó có ảnh hưởng đối với em như thế nào? 
- GV đọc cho HS nghe một bài bức thư gửi thầy giáo cũ 
- Hướng dẫn HS viết thư, gửi thiếp chúc mừng các thầy cô giáo cũ.
- HS viết thư hoặc làm thiếp chúc mừng các thầy cô giáo cũ
- GV có thể mời một số HS chia sẻ các bức thư, các bưu thiếp các em đã viết
- GV khen gợi HS đã biết thể hiện tình cảm yêu quý, biết ơn đối với các thầy cô giáo cũ và nhấn mạnh các thầy cô giáo cũ sẽ rất vui và tự hào khi nhận được những bức thư/ thiếp chúc mừng của các em. 
- HS hát, đọc thơ, ca dao tục ngữ về tình cảm thầy - trò. 
Thứ Tư ngày 4 tháng 10 năm 2015
Buổi sáng dạy lớp 5C
Tiết 3: Địa lí
Bài: 9	CÁC DÂN TỘC, SỰ PHÂN BỐ DÂN CƯ.
(Đã soạn Thứ hai ngày 2 tháng 11 năm 2015 )
Tiết 4: Lịch Sử
Bài: 	9	 CÁCH MẠNG MÙA THU
(Đã soạn Thứ ba ngày 3 tháng 11 năm 2015 )
Buổi chiều dạy lớp 5A
Tiết 1: Đạo đức
Bài: 5 TÌNH BẠN (TIẾT 1)
I.MỤC TIÊU:
- Biết được bạn bè cần phải đoàn kết, thân ái, giúp đỡ lẫn nhau,nhất là những khi khó khăn, hoạn nạn. Biết được ý nghĩa của tình bạn.
- Cư xử tốt với bạn bè trong cuộc sống hằng ngày.
- GDKNS: + Kĩ năng tư duy phê phán ( biết phê phán đánh giá những quan niệm sai, những hành vi xử lí không phù hợp với bạn bè)
 + Kĩ năng ra quyết định phù hợp trong các tình huống có liên quan đến bạn bè.
 + Kĩ năng giao tiếp, ứng xử với bạn beftrong học tập, vui chơi và trong cuộc sống.
 + Kĩ năng thể hiện cảm thông, chia sẻ với bạn bè.
- Thân ái, đoàn kết với bạn bè.
II.ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC:
	- Đồ dùng hoá trang để đóng vai truyện “Đôi bạn”.
II.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1.ổn định:
2.Kiểm tra:
- Nêu những việc cần làm để thể hiện lòng biết ơn tổ tiên.
- GV nhận xét.
3.Bài mới:
a.Giới thiệu bài:
b.Tìm hiểu bài:
*Hoạt động 1: Tìm hiểu câu chuyện Đôi bạn.
- Câu chuyện gồm những nhân vật nào?
- Khi vào rừng, hai bạn đã gặp ai?
- Chuyện gì xảy ra sau đó?
- Hành động này cho thấy đó là một người bạn như thế nào?
- Khi con gấu bỏ đi, người bạn bị bỏ rơi đã nói gì với người bạn kia?
- Em thử đoán xem sau câu chuyện này tình cảm giữa hai người bạn sẽ thế nào?
- Theo em khi đã là bạn bè cần phải cư sử với nhau như thế nào? Vì sao?
- GV kết luận
*Hoạt động 2: Trò chơi: Sắm vai.
Mục tiê

File đính kèm:

  • doctuần 9.doc