Giáo án Tổng hợp Lớp 5 - Tuần 7 - Năm học 2019-2020 (Bản đẹp)

I - Mục tiêu

Học xong bài này, HS biết:

-Trách nhiệm của mỗi người đối với tổ tiên, gia đình, dòng họ.

- Thể hiện lòng biết ơn tổ tiên và giữ gìn , phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình, dòng họ bằng những việc làm cụ thể, phù hợp với khả năng.

- Biết ơn tổ tiên; tự hào về các truyền thống tốt đẹp của gia đình, dòng họ.

II – Tài liệu và phương tiện

- Các tranh ảnh, bài báo nói về ngày Giỗ Tổ Hùng Vương.

-Các câu ca dao, tục ngữ, thơ, truyện, nói về lòng biết ơn tổ tiên.

III- Các hoạt động dạy – học

 

docx27 trang | Chia sẻ: hatranv1 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 308 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Tổng hợp Lớp 5 - Tuần 7 - Năm học 2019-2020 (Bản đẹp), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 về nhà viết thêm vào vở ví dụ về nghĩa chuyển của các từ lưỡi, miệng, cổ, tay, lưng - BT 2, phần luyện tập
Thứ tư ngày 16 tháng 10 năm 2019
Buổi sáng
Toán:
Tiết 33: Khái niệm số thập phân (tiếp)
I. Mục tiêu:
Giúp HS:
- Nhận biết khái niệm ban đầu về số thập phân (ở các dạng thường gặp) và cấu tạo của số thập phân.
- Biết đọc, viết các số thập phân (ở các dạng đơn giản thường gặp).
II. Đồ dùng dạy học
Kẻ sẵn vào bảng phụ một bảng nêu trong bài học của SGK 
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu.
1. Hoạt động 1: Tiếp tục giới thiệu khái niệm ban đầu về số thập phân
GV hướng dẫn HS tự nêu nhận xét từng hàng trong bảng để nhận ra, chẳng hạn:
Có 2m và 7dm hay 2m và m thì có thể viết thành 2m hay 2,7m; 2,7m đọc là: hai phẩy bảy mét. Tương tự với 8,56m và 0,195m.
- GV giới thiệu: 2,7; 8,56; 0,195 là các số thập phân. (Cho vài HS nhắc lại).
- GV giới thiệu hoặc hướng dẫn HS tự nêu nhận xét với sự hỗ trợ của GV để HS nhận ra:
Mỗi số thập phân gồm hai phần: phần nguyên và phần thập phân; những chữ số ở bên trái dấu phẩy thuộc về phần nguyên, những chữ số ở bên phải dấu phẩy thuộc về phần thập phân.
Nêu các ví dụ (như SGK) để HS tự nêu phần nguyên, phần thập phân của mỗi số thập phân rồi đọc các số thập phân đó.
Chú ý: Với số thập phân 8,56 thì phần nguyên gồm chữ số 8 ở bên trái dấu phẩy và phần nguyên là 8, phần thập phân gồm các chữ số 5 và 6 ở bên phải dấu phẩy và phần thập phân là , do đó không nên nói tắt là: phần thập phân là 56
Viết: 	8, 56
phần nguyên	phần thập phân
chỉ giúp HS dễ nhận ra cấu tạo (giản đơn) của số thập phân, còn đọc từng phần thì phải thận trọng.
2. Hoạt động 2: Thực hành 
 GV hướng dẫn HS tự làm bài rồi chữa bài.
Bài 1: HS tự làm bài. GV gọi một HS lên bảng làm phần a; một HS khác lên bảng làm phần b rồi hướng dẫn cả lớp chữa bài. (cần thực hiện cách nêu phần nguyên, phần thập phân như chú ý đã nêu ở trên).
Bài 2: Cho HS tự làm bài rồi chữa bài (tương tự như bài 1).
Nếu còn thời gian Gv hướng dẫn qua bài tập 3,4
IV. Dặn dò. 
Về làm bài tập 3, 4 trong SGK.
Kể chuyện
Cây cỏ nước Nam
I - Mục tiêu ;1. Rèn kĩ năng nói:
 - Dựa vào lời kể của GV và Tranh minh hoạ trong SGK, kể được từng đoạn và toàn bộ câu chuyện; giọng kể tự nhiên, phối hợp lời kể với cử chỉ, nét mặt một cách tự nhiên.
 - Hiểu truyện, biết trao đổi với các bạn về ý nghĩa câu chuyện; khuyên người ta yêu quý thiên nhiên; hiểu giá trị và biết trân trọng từng ngọn cỏ, lá cây.
2. Rèn kỹ năng nghe:
 - Chăm chú nghe thầy (cô) KC, nhớ chuyện
 - Theo dõi bạn KC, nhận xét đúng lời kể của bạn, kể tiếp lời bạn
II- Đồ dùng dạy - học
 - Tranh minh hoạ truyện trong SGK
 III. Các hoạt động dạy - học
Hoạt động 1 - Kiểm tra bài cũ 
 HS kể lại câu chuyện đã kể trong tiết KC tuần trước.
 -Giới thiệu bài : Trong tiết học hôm nay, thầy (cô) sẽ kể một câu chuyện về danh y Tuệ Tĩnh. Tuệ Tĩnh tên thật là Nguyễn Bá Tĩnh, sống dưới triều Trần. Ông là một vị tu hành, đồng thời là một thầy thuốc nổi tiếng. Từ những cây cỏ bình thường, ông đã tìm ra hàng trăm vị thuốc để trị bệnh cứu người.
Hoạt động 2. giáo viên kể chuyện 
- GV kể lần 1, kể chậm rãi, từ tốn.
- GV kể lần 2, kết hợp chỉ 6 tranh minh hoạ
 - Chú ý viết lên bảng tên một số cây thuốc quý (sâm nam, đinh lăng, cam thảo nam) và giúp HS hiểu những từ ngữ khó được chú giải cuối truyện (trưởng tràng, dược sơn)
 Hoạt động 3. Hướng dẫn HS kể chuyện, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện 
 - Ba HS đọc yêu cầu 1, 2, 3 của bài tập.
 - kể chuyện theo nhóm (2 - 3 em)
 - Thi kể trước lớp từng đoạn câu chuyện theo tranh
 - Thi kể toàn bộ câu chuyện
 - Nội dung chính của từng tranh:
 + Tranh 1: Tuệ Tĩnh giảng giải cho học trò về cây cỏ nước Nam
 + Tranh 2: Quân dân nhà Trần tập luyện chuẩn bị chống quân Nguyên
 + Tranh 3: Nhà Nguyên cấm bán thuốc men cho nước ta.
 + Tranh 4: Quân dân nhà Trần chuẩn bị thuốc men cho cuộc chiến đấu
 + Tranh 5: Cây cỏ nước Nam góp phần làm cho binh sĩ thêm khoẻ mạnh
 + Tranh 6: Tuệ Tĩnh và học trò phát triển cây thuốc nam
Hoạt động 4. Củng cố, dặn dò 
 - GV nhận xét tiết học. Nhắc nhở HS phải biết yêu quý những cây cỏ xung quanh
 - Dặn HS chuẩn bị nội dung cho tiết KC tuần 8: tìm và đọc một câu chuyện em đã được đọc, được nghe nói về quan hệ giữa con người với thiên nhiên để cùng các bạn thi KC trước lớp 
Tập đọc
Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà
(trích)
I - Mục tiêu 
1. Đọc trôi chảy, lưu loát bài thơ, đúng nhịp của thể thơ tự do
Biết đọc diễn cảm bài thơ thể hiện niềm xúc động của tác giả khi nghe tiếng đàn trong đêm trăng, ngắm sự kì vĩ của công trình thuỷ điện sông Đà, mơ tưởng về một tương lai tốt đẹp khi công trình hoàn thành.
2. Hiểu ý nghĩa bài thơ: Ca ngợi vẻ đẹp kì vĩ của công trình, sức mạnh của
 những người đang chinh phục dòng sông và sự gắn bó, hoà quyện giữa con người với thiên nhiên.
3. Thuộc lòng bài thơ
II- Đồ dùng dạy - học
 - Tranh minh hoạ SGK.
III. Các hoạt động dạy - học
Hoạt động 1 
 - Kiểm tra bài cũ 
 HS đọc truyện Những người bạn tốt, trả lời câu hỏi về bài đọc.
 - Giới thiệu bài
 Công trình thuỷ điện sông Đà là một công trình lớn, được xây dựng với sự giúp đỡ của chuyên gia Liên Xô. Xây dựng công trình này, chúng ta muốn chế ngự dòng sông làm ra điện, điều hoà nước cho đồng ruộng và phân lũ khi cần thiết để tránh lụt lội. Bài thơ Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà sẽ giúp các em hiểu vẻ đẹp kì vĩ của công trình, sức mạnh của những người đang chinh phục dòng sông và sự gắn bó hoà quyện giữa con người với thiên nhiên.
Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh luyện đọc và tìm hiểu bài 
a) Luyện đọc 
 - 3 HS đọc nối tiếp 3 khổ thơ. GV sửa sai về lỗi phát âm ,cách ngắt nhịp, giọng đọc 
 - GV giải nghĩa thêm một số từ chưa có trong phần chú thích: cao nguyên (vùng đất rộng và cao, xung quanh có sườn dốc, bề mặt bằng phẳng hoặc lượn sóng); trăng chơi vơi (trăng một mình sáng tỏ giữa cảnh trời nước bao la)
 - HS đọc theo cặp.
 - 1-2 HS đọc toàn bài.
 - GV đọc diễn cảm bài thơ - giọng chậm rãi, ngân nga, thể hiện niềm xúc động của tác giả khi lắng nghe tiếng đàn trong đêm trăng, ngắm sự kì vĩ của công trình thuỷ điện sông Đà, mơ tưởng về tương lai tốt đẹp.
b) Tìm hiểu bài
 - HS đọc thầm bài và cho biết : 
 - Những chi tiết nào trong bài thơ gợi lên hình ảnh một đêm trăng vừa tĩnh mịch, vừa sinh động trên công trường Sông Đà?
Với câu hỏi này, GV tách nhỏ thành 2 ý để HS dễ trả lời:
 + Những chi tiết nào trong bài thơ gợi hình ảnh đêm trăng trong bài rất tĩnh mịch?
(Cả công trường say ngủ cạnh dòng sông/Những tháp khoan nhô lên trời ngẫm nghĩ/ Những xe ủi, xe ben sóng vai nhau nằm nghỉ)
 + Những chi tiết nào trong bài thơ gợi hình ảnh đêm trăng trong bài rất tĩnh mịch vừa sinh động?
(Đêm trăng vừa tĩnh mịch vừa sinh động vì có tiếng đàn của cô gái Nga, có dòng sông lấp loáng dưới ánh trăng và có những sự vật được tác giả miêu tả bằng biện pháp nhân hoá: công trường say ngủ; tháp khoan đang bận ngẫm nghĩ; xe ủi, xe ben sóng vai nhau nằm nghỉ..)
 - Tìm một hình ảnh đẹp trong bài thơ thể hiện sự gắn bó giữa con người với thiên nhiên trong đêm trăng bên sông Đà.
HS trả lời theo cảm nhận riêng. VD:
 + Câu thơ chỉ có tiếng đàn ngân nga/Với một dòng trăng lấp loáng sông Đà gợi lên một hình ảnh đẹp, thể hiện sự gắn bó, hoà quyện giữa con người với thiên nhiên, giữa ánh trăng với dòng sông. Tiếng đàn ngân lên, lan toả..vào dòng sông lúc này như một “dòng trăng” lấp loáng
 + Khổ thơ cuối bài cũng gợi một hình ảnh thể hiện sự gắn bó giữa con người với thiên nhiên. Bằng bàn tay, khối óc diệu kì của mình, con người đã đem đến cho thiên nhiên gương mặt mới lạ đến ngỡ ngàng. Thiên nhiên thì mang lại cho con người nguồn tài nguyên quý giá, làm cuộc sống của con người ngày càng tốt đẹp hợn.
 - Những câu thơ nào trong bài sử dụng phép nhân hoá?
Cả công trường say ngũ cạnh dòng sông/Những tháp khoan nhô lên trời ngẫm nghĩ/Những xe ủi, xe ben sóng vai nhau nằm nghỉ/Biển sẽ nằm bỡ ngỡ giữa cao nguyên/Sông Đà chia ánh sáng đi muôn ngả.
GV giải thích hình ảnh Biển sẽ nằm bỡ ngỡ giữa cao nguyên: Để tận dụng sức nước sông Đà chạy máy phát điện, con người đã đắp đập ngăn sông, tạo thành hồ nước mênh mông tựa biển giữa một vùng đất cao. Hình ảnh “Biển sẽ nằm bỡ ngỡ giữa cao nguyên” nói lên sức mạnh kì diệu “dời non lấp biển” của con người. Bằng cách sử dụng từ “bỡ ngỡ”, tác giả gán cho biển tâm trạng như con người - ngạc nhiên vì sự xuất hiện lạ kì của mình giữa vùng đất cao.
c) Đọc diễn cảm và HTL bài thơ.
 - 2 HS đọc nối tiếp lại bàI thơ. 
 - HS đọc diễn cảm khổ cuối. Chú ý nhấn giọng các từ ngữ nối liền, nằm bỡ ngỡ, chia, muôn ngả, lớn, đầu tiên.
 - HTL từng khổ và cả bài thơ. Thi đọc thuộc lòng
Hoạt động 3. Củng cố, dặn dò 
 - HS nhắc lại ý nghĩa của bài thơ.
 - GV nhận xét tiết học. Dặn HS về nhà đọc thuộc lòng bài thơ cho người thân nghe.
BUỔI CHIỀU
Lịch sử
Bài 7 : Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
I. Mục tiêu: 	Học xong bài này HS biết:
	- Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc là người chủ trì hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
	- Đảng ra đời là một sự kiện lịch sử trọng đại, đánh dấu thưòi kì cách mạng nước ta có sự lãnh đạo đúng đắn, giành nhiều thắng lợi to lớn
II. Chuẩn bị 	
	- Tư liệu lịch sử viết về bối cảnh ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam, vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc chủ trì hội nghị thành lập Đảng.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
* Hoạt động 1 (làm việc cả lớp)
- GV giới thiệu bài: 
- GV nêu nhiệm vụ học tập cho HS: 
+ Đảng ta được thành lập trong hoàn cảnh nào?
+ Nguyễn Ái Quốc có vai trò như thế nào trong Hội nghị thành lập Đảng ?
+ ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam. 
* Hoạt động 2:(Làm việc cả lớp)
GV tổ chức cho HS tìm hiểu về việc thành lập Đảng:
Từ những năm 1926 - 1927 trở đi, phong trào cách mạng nước ta phát triển mạnh mẽ. Từ tháng 6 đến tháng 9 - 1929, ở Việt Nam lần lượt ra đời 3 tổ chức cộng sản. Các tổ chức cộng sản đã lãnh đạo phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp, giúp đỡ lẫn nhau trong một số cuộc đấu tranh, nhưng lại công kích, tranh giành ảnh hưởng với nhau. Tình hình thiếu thống nhất trong lãnh đạo không thể kéo dài.
- GV nêu câu hỏi: 
+ Tình hình nói trên đặt ra yêu cầu gì?
Gợi ý trả lời: Cần phải sớm họp các tổ chức cộng sản, thành lập một Đảng duy nhất. Việc đòi hỏi phải có một lãnh tụ uy tín và năng lực mới làm được. 
+ Ai là người có thể làm được điều đó? (Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc)
+ Câu hỏi nâng cao: Vì sao chỉ có Nguyễn Ái Quốc mới có thể thống nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam?
Gợi ý trả lời:Nguyễn Ái Quốc là người có hiểu biết sâu sắc về lí luận và thực tiễn cách mạng, có uy tín trong phong trào cách mạng Quốc tế, những người yêu nước Việt Nam ngưỡng mộ... 
* Hoạt động 3: (Làm việc cá nhân)
- GV tổ chức cho HS tìm hiểu về Hội nghị thành lập Đảng
- HS đọc SGK và trình bày lại theo ý của mình, chú ý khắc sâu về thời gian và nơi diễn ra Hội nghị.
* Hoạt động 4: (Làm việc cả lớp)
- GV nêu một số câu hỏi để HS thảo luận, phát biểu ý kiến về ý nghĩa của việc thành lập Đảng: 
+ Sự thống nhất các tổ chức cộng sản đã đáp ứng được yêu cầu gì của cách mạng Việt Nam?
+ Liên hệ thực tiễn 
- HS báo cáo kết quả thảo luận. 
- GV kết luận, nhấn mạnh ý nghĩa của việc thành lập Đảng: Cách mạng Việt Nam có một tổ chức tiên phong lãnh đạo, đưa cuộc đấu tranh của nhân dân ta theo con đường đúng đắn.
IV: Thông tin tham khảo
- 3 tổ chức cộng sản Việt Nam trước năm 1930: 
Đông Dương Cộng sản Đảng thành lập tháng 6 - 1929, An Nam Cộng sản Đảng, thành lập tháng 8 - 1929, Đông Dương Cộng sản Liên Đoàn, tháng 9 - 1929.
- Tham gia Hội nghị thành lập Đảng có 2 đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng là Trịnh Đình Cửu và Nguyễn Đức Cảnh, 2 đại biểu của An Nam Cộng sản Đảng là Nguyễn Thiệu và Châu Văn Liêm. Đồng chí Nguyễn Ái Quốc đại diện quốc tế Cộng sản chủ trì Hội nghị.
Tập làm văn
Luyện tập tả cảnh
I. Mục Tiêu :
Hiểu quan hệ về nội dung giữa các câu trong một đoạn, biết cách viết câu 
mở đoạn.
II- Chuẩn bị : - Ảnh minh hoạ vịnh Hạ Long trong SGK.
III. Các hoạt động dạy - học
Hoạt động 1: - Kiểm tra bài cũ 
 HS trình bày dàn ý bài văn miêu tả cảnh sông nước - BT 2 tiết TLV trước
 - Giới thiệu bài: GV nêu MĐ, YC của tiết học
Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh luyện tập 
Bài tập 1: - HS đọc to 1 lượt, sau đó đọc thầm- thảo luận nhóm đôi trả lời câu hỏi.
 - 2 nhóm trình bày – nhóm khác NX – GV chốt bài làm đúng : 
ý a: Các phần mở bài, thân bài, kết bài:
Mở bài
Thân bài
Kết bài
Câu mở đầu (vịnh Hạ Long là một thắng cảnh có một không hai của đất nước Việt Nam)
Gồm 3 đoạn tiếp theo, mỗi đoạn tả một đặc điểm của cảnh
Câu văn cuối (Núi non, sóng nướcmãi mãi giữ gìn)
ý b: Các đoạn của thân bài và ý mỗi đoạn:
Đoạn 1
Đoạn 2
Đoạn 3
Tả sự kì vĩ của vịnh Hạ Long với hàng nghìn hòn đảo
Tả vẻ duyên dáng của vịnh Hạ Long 
Tả những nét riêng biệt, hấp dẫn của Hạ Long qua mỗi mùa
ý c: Các câu văn in đậm có vai trò mở đầu mỗi đoạn, nêu ý bao trùm toàn đoạn. Xét trong toàn bài, những câu văn đó còn có tác dụng chuyển đoạn, nối kết các đoạn với nhau.
 - GV chốt KT về bố cục bài văn tả cảnh và sự liên kết đoạn.
Bài tập 2 : -HS đọc YC BT .
 - GV nhắc HS: Để chọn đúng câu mở đoạn, cần xem những câu cho sẵn có nêu được ý bao trùm của cả đoạn không.
- HS thảo luận nhóm 4 – 2 nhóm trình bày – nhóm khác NX –GV chốt lời giải đúng 
Đoạn 1
Đoạn 2
Điền câu (b) vì câu này nêu được cả 2 ý trong đoạn văn: Tây Nguyên có núi cao và rừng dày.
Điền câu (c) vì câu này nêu được ý chung của đoạn văn: Tây nguyên có những thảo nguyên rực rỡ muôn màu sắc
 - GV lưu ý khi viết câu mở đoạn phải bao trùm ý của đoạn
Bài tập 3 : - HS đọc YC BT .
 - GV nhắc HS viết xong phải kiểm tra xem câu văn có nêu được ý bao trùm của đoạn, có hợp với câu tiếp theo trong đoạn không.
 - HS hoạt động cá nhân .
 - 3 HS trình bày miệng – HS khác NX – GV chốt bài đúng , tuyên dương bài viết hay. 
Hoạt động 3. Củng cố, dặn dò 
 - HS nhắc lại tác dụng của câu mở đoạn, viết đoạn văn miêu tả cảnh sông nước 
ÂM NHẠC
Tiết 7: ÔN TẬP BÀI HÁT : CON CHIM HAY HÓT
 ÔN TẬP TĐN SỐ 1, SỐ 2
I. Mục tiêu.
- Học sinh hát tốt bài hát, thuộc lời và biểu diễn thuần thục với yêu cầu của bài. 
- Nắm vững cao độ các nốt Đô- Rê- Mi- Son- La.
- Giáo dục học sinh tình yêu đối với quê hương, đất nước.
* TCTV: Học sinh hát.
II. Chuẩn bị.
- Băng đĩa nhạc.
- Thanh phách.
- Tranh minh hoạ.
III. Hoạt động dạy học chủ yếu. 1. Ổn định tổ chức: ( 1 phút )
- Cho lớp hát một bài .
2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong quá trình ôn hát.	
3. Bài mới. ( 30 phút )
* Hoạt động 1: ( 20 phút )
 Ôn tập bài hát: Con chim hay hót
- Gv bắt nhịp cho hs hát theo trình tự: 
+ Hát cả bài.
+ Hát kết hợp vỗ tay.
+ Hát kết hợp vận động.
- Gv bắt nhịp cho hs hát kết hợp vận động.
* Hoạt động 2: ( 10 phút ) 
Ôn tập TĐN số 1, số 2
a. Ôn tập TĐN số 1: Cùng vui chơi.
- Gv bắt nhịp cho hs đọc nhạc và hát lời bài TĐN số 1.
- Cho học sinh đọc nhạc và hát lời bài TĐN số 1 theo tổ, nhóm.
- Nhận xét, sửa sai.	
b. Ôn tập TĐN số 2: Mặt trời lên
- Gv bắt nhịp cho hs đọc nhạc và hát lời bài TĐN số 2.
- Cho học sinh đọc nhạc và hát lời bài TĐN số 2 theo tổ, nhóm.
- Nhận xét, sửa sai.	
4. Củng cố- dặn dò.( 4 phút )
- Gv bắt nhịp cho hs hát bài: Em yêu hoà bình kết hợp vận động.
- Nhắc hs về học bài và ôn bài đầy đủ.
Thứ năm ngày 17 tháng 10 năm 2019
Luyện từ và câu
Luyện tập về từ nhiều nghĩa
I - Mục tiêu
 1. Phân biệt được nghĩa gốc và nghĩa chuyển trong một số câu văn có dùng từ nhiều nghĩa.
 2. Biết đặt câu phân biệt nghĩa của các từ nhiều nghĩa là động từ
II- Đồ dùng dạy - học
 VBT Tiếng Việt 5, tập một 
III. Các hoạt động dạy - học
Hoạt động 1 ( 5 phút )
 - kiểm tra bài cũ 
 HS nhắc lại kiến thức về từ nhiều nghĩa và làm lại BT 2 phần Luyện tập tiết LTVC trước.
 -Giới thiệu bài
 Trong tiết LTVC trước, các em đã tìm hiểu các từ nhiều nghĩa là danh từ (như răng, mũi, tai, lưỡi, đầu, cổ, lưng, mắt, tay, chân). Trong giờ học hôm nay, các em sẽ tìm hiểu từ nhiều nghĩa là các động từ.
Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh làm bài tập ( 33 phút )
Bài tập 1
 -HS đọc YC BT. 
 - HS làm vào nháp. Hai HS làm bài trên bảng
 - Lời giải
Từ “chạy”
(1) Bé chạy lon ton trên sân
(2) Tàu chạy băng băng trên đường ray.
(3) Đồng hồ chạy đúng giờ
(4) Dân làng khẩn trương chạy lũ
Các nghĩa khác nhau
Sự di chuyển nhanh bằng chân (d)
Sự di chuyển nhanh của phương tiện giao thông (c)
Hoạt động của máy móc (a)
Khẩn trương tránh những điều không may sắp xảy đến (b)
 - Vậy từ “ chạy “ trong các câu trên có mấy nghĩa ? nghĩa trong câu nào là nghĩa gốc ? nghĩa trong câu nào là nghĩa chuyển ?
Bài tập 2
 -HS đọc YC BT.
 - GV nêu vấn đề: Từ chạy là từ nhiều nghĩa. Các nghĩa của từ chạy có nét nghĩa gì chung? BT này sẽ giúp các em hiểu điều đó.
 -HS thảo luận cặp đôi.- 2 nhóm nêu ý kiến – nhóm khác NX –GV chốt bàI làm đúng:
 - Lời giải:
Dòng b (sự vận động nhanh) nêu đúng nét nghĩa chung của từ chạy có trong các ví dụ ở BT1. Nếu có HS chọn dòng a (sự di chuyển), GV yêu cầu cả lớp thảo luận. Có thể đặt câu hỏi: Hoạt động của đồng hồ cơ thể có thể coi là sự di chuyển bằng chân không? HS sẽ phát biểu: Hoạt động của đồng hồ là sự vận động của máy móc 
Bài tập 3
HS đọc YC BT.
HS hoạt động cá nhân – trình bày miệng - HS khác NX –GV chốt lời giảI đúng
 Lời giải: từ ăn trong câu c được dùng với nghĩa gốc (ăn cơm)
 - GV chốt KT : nghĩa gốc là nghĩa như thế nào ?
Bài tập 4
 - HS đọc YC BT .
 GV lưu ý: chỉ đặt câu với các nghĩa đã cho của từ “đi” và “đứng”. Không đặt câu với các nghĩa khác.
 - HS hoạt động cá nhân- 2 HS làm trên bảng – HS khác NX –GV chốt lời giảI đúng :
 - VD về lời giải phần a:
 + Nghĩa 1: Bé Thơ đang tập đi/ Ông em đi rất chậm
 + Nghĩa 2: Mẹ nhắc Nam đi tất vào cho ấm/ Nam thích đi giày.
- VD về lời giải phần b:
 + Nghĩa 1: Cả lớp đứng nghiêm chào lá quốc kì/ Chú bộ đội đứng gác
 + Nghĩa 2: Mẹ đứng lại chờ Bích /Trời đứng gió
 Nếu có HS đặt những câu như Nam đi một nước cờ cao: Cụ đã đi (mất, từ trần), không kịp trối trăng gì cho con cháu; Cô giáo tôi là một phụ nữ đứng tuổiGV cần nói để HS hiểu: nghĩa của đi và đứng trong những câu văn trên không phải là nghĩa đã được xác định trong BT 4.
Hoạt động 3. Củng cố, dặn dò 
 GV nhận xét tiết học. Dặn HS ghi nhớ những kiến thức đã học về từ nhiều nghĩa; về nhà viết thêm vào vở một vài câu văn vừa đặt ở BT 4
Toán:
Tiết 34: Hàng của số thập phân - Đọc, viết số thập phân
I. Mục tiêu:
Giúp HS:
- Nhận biết tên các hàng của số thập phân (dạng đơn giản thường gặp); quan hệ giữa các đơn vị của hai hàng liền nhau.
- Nắm được cách đọc, cách viết số thập phân.
II. Chuẩn bị:
Kẻ sẵn một bảng phóng to bảng của SGK hoặc hướng dẫn HS sử dụng bảng của SGK.
- Bảng phụ cho bài tập 2.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu.
1. Hoạt động 1: Giới thiệu các hàng, giá trị của các chữ số phụ thuộc vào vị trí của nó ở các hàng và cách đọc, viết số thập phân
a. GV hướng dẫn HS quan sát bảng trong SGK và giúp HS tự nêu được, chẳng hạn:
- Phần nguyên của số thập phân gồm các hàng: đơn vị, chục, trăm, nghìn, ...
- Phần thập phân của số thập phân gồm các hàng: phần mười, phần trăm, phần nghìn, phần chục nghìn, ....
- Mỗi đơn vị của một hàng bằng 10 đơn vị của hàng thấp hơn liền sau hoặc bằng (tức 0,1) đơn vị của hàng cao hơn liền trước.
b. GV hướng dẫn để HS tự nêu được cấu tạo của từng phần trong số thập phân rồi đọc số đó.
Chẳng hạn, trong số thập phân 375,406:
- Phần nguyên gồm có: 3 trăm, 7 chục, 5 đơn vị
- Phần thập phân gồm có: 4 phần mười, 0 phần trăm, 6 phần nghìn.
Số thập phân 375,406 đọc là: Ba trăm bảy mươi lăm phẩy bốn trăm linh sáu.
c. Tương tự nh b đối với số thập phân 0,1985
Sau mỗi phần b và c, GV đặt câu hỏi để HS nêu cách đọc số thập phân, cách viết số thập phân, cách viết số thập phân. Cho HS trao đổi ý kiến để thống nhất cách đọc, cách viết số thập phân (nh SGK).
2. Hoạt động 2: Thực hành 
 GV hướng dẫn HS tự làm bài rồi chữa bài.
Bài 1: HS tự làm bài rồi chữa bài.
Bài 2 (a,b): HS tự làm bài rồi chữa bài . GV chữa c

File đính kèm:

  • docxgiao_an_tong_hop_lop_5_tuan_7_nam_hoc_2019_2020_ban_dep.docx