Giáo án Tin học 10 kỳ 1

Chương 2: Hệ Điều Hành

§10. KHÁI NIỆM VỀ HỆ ĐIỀU HÀNH(1,0,0)

I/- Mục đích – yêu cầu :

v Về kiến thức :

+ Nắm được khái niệm hệ thống và vai trò của hệ điều hành.

+ Biết được chức năng và các thành phần chính của hệ điều hành.

v Về kỹ năng : Chưa đòi hỏi phải biết các thao tác cụ thể.

 Về thái độ : Rèn luyện tính cẩn thận,có trách nhiệm bảo vệ hệ thống không tự ý thực hiện các thao tác khi không biết trước hậu quả của các thao tác đó.

II/- Chuẩn bị :

 GV : + Phải có giáo án và các đồ dùng dạy học liên quan đến bài dạy.

 + Có thể chuẩn bị máy tính cài 1 hệ điều hành Windows nào đó, một đĩa mềm khởi động MS_Dos và 1 đĩa khởi động Windows.

 HS : + Đọc trước sách giáo khoa ở nhà. cảm nhận rõ hơn về vai trò của hệ thống.

 PP : + Diễn giảng và phát vấn.

 

doc57 trang | Chia sẻ: dung89st | Lượt xem: 1740 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Tin học 10 kỳ 1, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iểu được NN này cần phải chuyển đổi nó sang NNõ máy.
4/- Chương trình dịch :
 - Là chương trình dùng để chuyển các chương trình được viết bằng NNLT bậc cao hay hợp ngữ sang ngôn ngữ máy được gọi là chương trình dịch.
 4. Củng cố :(4’)
 - Các loại NN bao gồm : NN máy ,Hợp ngữ ,NN ngữ bậc cao.Trong đó NN máy là NNõ duy nhất máy có thể hiểu và thực hiện.
 - Các NN khác muốn MTthực hiện phải chuyển sang NN máy nhờ ctrình trung gian gọi là ctrình dịch.
 5. Dặn dò :(1’)
- Học bài và làm bài tập trong sách giáo khoa trang 44,46
 	- Đọc sách trước §6. Giải Bài Toán Trên Máy Tính.	 Hoà lợi, ngàyTháng Năm 20 
 	 Duyệt 
Tuần : 9 Ngày soạn : 11/09/06
Tiết : 19 Ngày dạy: / /
§6. GIẢI BÀI TOÁN TRÊN MÁY TÍNH(1,0,0)
I/- Mục đích – yêu cầu:
Về kiến thức : 
+ Giúp HS biết cách dùng máy tính để giải bài toán.
+ Giúp HS nắm được các khái niệm về thuật toán,dữ liệu,lệnh,NNLT và chương trình.
+ Biết trình tự các bước cần tiến hành khi giải một bài toán trên máy tính.
Về kỹ năng : Giúp HS xd được thuật toán để giải 1 số bài toán đơn giản trên máy tính.
 v Về thái độ : Nhận thức được tầm quan trọng của gthuật & cách vdụng gthuật để giải BTtrên MT
II/- Chuẩn bị:
 v GV : + Phải có giáo án và các đồ dùng dạy học liên quan đến bài dạy.
 + Chuẩn bị một số bài toán chẳng hạn như :tính điểm trung bình của lớp.
 v HS : + Đọc trước sách giáo khoa ở nhà.
 v PP : + Diễn giảng và phát vấn. 
III/- Hoạt động dạy học :
 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số (1’)
 2. Kiểm tra bài cũ :(4’)
Em hãy cho biết có mấy loại NNLT? 
 - Em hãy so sánh ngôn ngữ bậc cao và ngôn ngữ máy?
 3. Nội dung bài mới: 
 TG
Hoạt Động Của GV
Hoạt Động Của HS
Nội Dung Ghi Bài
Tiết
19
+ Đặt vấn đề : Chúng ta biết rằng MT là 1công cụ hỗ trợ cho con người hoặc có thể thay thế cho con người làm các công việc từ đơn gian đến phức tạp,vì vậy con người muốn MT làm việc hay thực hiện 1 bài toán nào đó thì ta phải đưa giải thuật hay ctrình vào MT. Vậy các bước để xd một bài toán là gì?
 - Ta cần tìm hiểu từng bước.
 . Bước 1 : Xác định bài toán
? Xác định bài toán tức là cần phải xác định cái gì?
- Đúng vậy,trước mỗi bài toán ta cần phải xác định được Input và Output của nó nhằm lựa chọn thuật toán và NNLT thích hợp.
- Sau khi xđ được Input và Output của bài toán ta chuyển sang bước tiếp theo: lựa chọn và xd thuật toán
+ Xác định Input và Output
 v Các bước để giải bài toán :
- B1 : Xác định bài toán
- B2 : Lựa chọn và xây dựng thuật toán 
- B3 : Viết chương trình
- B4 : Hiệu chỉnh
- B5 : Viết tài liệu 
1/- Xác định bài toán :
 Xác định phần Input và Output 
của bài toán.Từ đó xác định ngôn ngữ lập trình và cấu trúc dữ liệu 1 cách thích hợp.
Vd : Cho một số nguyên dương N (từ 0 đến 100) 
 - Chọn cách thể hiện N bằng các kiểu dữ liệu cho thích hợp. 
2/- Lựa chọn và xây dựng thuật toán :
Lựa chọn thuật toán : 
? Em nào hãy nhắc lại thuật toán là gì?
? Theo em t/ toán của bài toán này có giải được bài toán khác không?
? Với mỗi bài toán có phải chỉ có 1 thuật toán duy nhất?Vd :tìm UCLN của 2 số nguyên M,N.
 Như vậy mỗi t/toán chỉ giải 1 bài toán nhưng cũng có thể có nhiều t/toán cùng giải 1 bài toán, vậy ta phải chọn t/toán tối ưu nhất trong các thuật toán.
- Sau khi chọn được t/toán thích hợp, ta tìm cách diễn tả t/toán, việc làm này gọi là diễn tả thuật toán.
- T/toán này đã được học ở bài trước, hai bạn lên bảng viết thuật toán theo 2 cách. 
- Ta đã có được t/toán của bài toán, công việc tiếp theo là phải chuyển đổi t/toán đó sang ctrình. ta xét bước tiếp theo là viết ctrình 
+ Trước hết lựa chọn NNLT thích hợp.
? Vậy có mấy loại NNLT, đó là những loại ngôn ngữ nào? 
+ Do có nhiều NN dùng để viết t/toán nên việc chọn NN nào là tuỳ thuộc vào bài toán, vào người viết ctrình  Việc chọn NN nào đi nữa thì khi viết ctrình thì phải tuân thủ theo những qui định của NNõ đó. 
 - Ctrình được viết không phải lúc nào cũng hoàn toàn đúng,do đó phải chạy thử chương trình để phát hiện ra những sai sót.
+ Là 1 dãy hữu hạn các thao tác được sxếp theo 1 trình tự nhất định.
+ Thuật toán của bài này không giải được bài khác.
+ Với bài toán tìm UCLN của 2 số không phải chỉ có cách dùng hiệu của 2 số mà còn có thể dùng thương của 2 số Do đó 1 bài toán không nhất thiết phải có 1 thuật toán.
+ HS lên bảng viết thuật toán theo cách liệt kê hay sơ đồ khối.
+ Có 2 Loại ngôn ngữ lập trình :NNLT bậc cao và NNLT bậc thấp.(hợp ngữ và Pascal)
- Sai khi Ctrình đã hoàn thiện thì ta phải tiến hành viết tài liệu mô tả t/toán, Ctrình và cách hướng dẫn để sử dụng Ctrình.
- Một thuật toán chỉ giải 1 bài toán, nhưng 1 bài toán có thể có nhiều thuật toán để giải.Vậy ta phải chọn t/toán tối ưu nhất trong những thuật toán đưa ra.
v Thuật toán tối ưu : 
- Dễ hiểu
- Trình bày rõ ràng
- Thời gian chạy nhanh
- Ít tốn bộ nhớ
Diễn tả thuật toán :
Vd : Tìm UCLN(M,N)
 (Xem SGK trang 48)
v Theo sơ đồ khối:
3/- Viết chương trình : 
 - Là lựa chọn cách tổ chức dữ liệu và sử dụng ngôn ngữ lập trình để diễn đạt đúng thuật toán.
 - Khi viết chương trình cần chọn ngôn ngữ thích hợp,viết chương trình trong ngôn ngữ nào thì phải tuân thủ theo đúng qui định và cấu trúc của ngôn ngữ đó.
4/- Hiệu chỉnh : 
 Sau khi viết xong chương trình cần phải thử chương trình bằng cách đưa dữ liệu vào (INPUT).Trong quá trình thử này nếu phát hiện ra sai sót thì phải sửa lại chương trình ,quá trình này gọi là hiệu chỉnh.
5/- Viết tài liệu : 
 Tài liệu phải mô tả chi tiết bài toán,thuật toán,chương trình và cách hướng dẫn sử dụng 
 4. Củng cố :(4’) Các bước để giải bài toán : Bước 1 : Xác định bài toán. Bước 2 : Lựa chọn và xây dựng thuật toán. Bước 3 : Viết chương trình. Bước 4 : Hiệu chỉnh. Bước 5 : Viết tài liệu. 
 5. Dặn dò :(1’)
Học bài ,xem lại các ví dụ ứng dụng trang 48,49 và làm bài tập trang 51 trong SGK.
Đọc sách trước §7. Phần Mềm Máy Tính & §8 Những Ứng Dụng Của Tin Học 
 	 Hoà lợi, ngàyTháng Năm 20 
 	 Duyệt 
Tuần : 10,11 Ngày soạn : 13/09/09 
Tiết : 20,21 Ngày dạy : / /
§7. PHẦN MỀM MÁY TÍNH
 §8. NHỮNG ỨNG DỤNG CỦA TIN HỌC
I/- Mục đích – yêu cầu:
Về kiến thức : 
+ Giúp HS biết khái niệm phần mềm.máy tính và có mấy loại phần mềm máy tính.
+ Giúp HS nắm được những ứng dụng của tin học trong đời sống xã hội.
Về kỹ năng : 
+ Giúp HS phân biệt được phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng.
+ Giúp HS nhận thức được sâu hơn về những ứng dụng của tin học.
 v Về thái độ :
	+ Nhận thức được tầm quan trọng của phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng,đồng thời cũng biết cách giữ gìn và bảo vệ chúng.
II/- Chuẩn bị:
 v GV : + Phải có giáo án và các đồ dùng dạy học liên quan đến bài dạy.
 + Chuẩn bị một số phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng.
 v HS : + Đọc trước sách giáo khoa ở nhà.
 v PP : + Diễn giảng và phát vấn. 
III/- Hoạt động dạy học :
Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số (1’)
Kiểm tra bài cũ:(4’)
- Hãy nêu các bước để giải 1 bài toán,theo em bước hiểu chỉnh có cần phải có không?
Nội dung bài mới: 
 TG
Hoạt Động Của GV
Hoạt Động Của HS
Nội Dung Ghi Bài
Tiết
20
+ Đặt vấn đề : Muốn giải 1 bài toán cần phải có thuật toán và ctrình ,Vậy khi giải xong bài toán đó thì ta thu được cái gì?Đó là chương trình dùng để giải bài toán với nhiều dữ kiện khác nhau.Vậy ctrình đó được xem là một phần mềm máy tính. Ta sang Bài 7 Phần mềm máy tính.
Vậy phần mềm MT chính là kết quả sau khi thực hiện giải bài toán nào đó.
- Trong các loại phần mềm thì lại phân thành 2 loại như sau : 
 v Khái niệm : Là sản phẩm thu được sau khi thực hiện giải các bài toán.trên máy tính và dùng để giải bài toán với nhiều bộ input khác nhau.
1/- Phần mềm hệ thống : 
 Là phần mềm cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu của các ctrình
khác tại mọi thời điểm khi máy đang hoạt động.Nó là môi trường làm việc của tất cả các pmềm khác.
 Vd : HĐH Dos,Windows,Linux 
Phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng.
? Hãy kể tên 1 số phần mềm ứng dụng mà em biết?
? Hãy kể tên 1 số phần mềm đóng gói mà em đã gặp?
- Gọi HS khác để bổ sung.
- Có nhiều phần mềm ta không biết xếp nó vào loại nào,ví dụ như chương trình VietKey vừa là chương trình ứng dụng,vừa là chương trình tiện ích  
v Chú ý:Việc phân loại trên chỉ mang tính tương đối,có những phần mềm có thể được xếp vào nhiều loại. 
§8. NHỮNG ỨNG DỤNG CỦA TIN HỌC
+ Phần mềm soạn thảo văn bản(Word),phần mềm Excel,phầm mềm xem ảnh,
+ Phần mềm Microsoft Powerpoint , soạn thảo
2/- Phần mềm ứng dụng : 
 a) Phần mềm ứng dụng : 
 - Là phần mềm viết để phục vụ cho công việc hàng ngày hay những hoạt động mang tính nghiệp vụ của từng lĩnh vực 
Vd : PM Word,Excel,quản lý HS 
 - Có những phần mềm được thiết kế dựa trên những yêu cầu chung của rất nhiều người.
Vd :Soạn thảo văn bản,nghe nhạc.. c) Phần mềm công cụ (phần mềm phát triển) : Là phần mềm hỗ trợ để làm ra các sản phẩm phần mềm khác.
 Vd : phần mềm phát hiện lỗi.
 d) Phần mềm tiện ích : Trợ giúp khi làm việc với máy tính,nhằm nâng cao hiệu quả công việc.
Vd : Sửa chữa đĩa,nén dl,duyệt Virus 
 TG
Hoạt Động Của GV
Hoạt Động Của HS
Nội Dung Ghi Bài
Tiết
21
+ Đặt vấn đề : Ngày nay tin học xuất hiện ở mọi nơi và ở mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội.Do đó ở bất kì lĩnh vực hoạt động nào cần xử lí thông tin thì ở đó tin học đều được phát huy tác dụng.Vậy tin học đã đóng góp những gì cho xã hội hiện nay? Để nắm được những vấn đề này ta đi vào bài 8 : Những ứng dụng của tin học. 
- Nhờ có máy tính mà các bài toán tưởng chừng rất khó khăn
đã được máy tính giải 1 cách dễ dàng và nhanh chóng.
? Em hãy kể tên các bài toán quản lý trong nhà trường?
- Người ta thường dùng các phần mềm quản lý như : Excel,Acess, Foxpro  
Ta chuyển sang phần 3 : Tự động hoá và điều khiển.
-Ngoài những ứng dụng ở trên,máy tính còn tham gia ở các lĩnh vực khác như : Tự động hoá,truyền
 Để nắm được chi tiết hơn ta chuyển sang phần 2 bài toán quản lí.
+ Quản lý HS,Quản lý GV, Quản lý thư viện.
? Em hãy cho biết qui trình ứng dụng của tin học vào quản lý trải qua các bước nào?
1/- Giải các bài toán khoa học kĩ thuật :
 Những bài toán khoa học kĩ thuật như : Xử lý các số hiệu thực nghiệm,qui hoạch,tối ưu hoá những bài toán có tính toán lớn mà nếu không dùng máy tính thì khó có thể thực hiện được. 
2/- Bài toán quản lý :
 - Hoạt động quản lý rất đa dạng và phải xử 1 khối lượng thông tin lớn và rất đa dạng.
 - Một qui trình ứng dụng tin học để quản lý gồm các bước :
 Ÿ Tổ chức lưu trữ hồ sơ,chứng từ.
 Ÿ Cập nhật hồ sơ(thêm,sửa,xoá các thông tin) 
 Ÿ Khai thác các thông tin như : tìm kiếm,thống kê,in ấn
3/-Tự động hoá và điều khiển: 
Với sự trợ giúp của MT,con người có được những qui trình cnghệ tự động hoá. 
thông,soạn thảo  
Ta chuyển sang phần 4 : truyền thông.
? Hãy cho biết những gì liên quan đến truyền thông mà em đã biết?
- Do sự tiến bộ về kỹ thuật 2 người ở xa nhau nhưng vẫn có thể trò chuyện và nhìn thấy hình của nhau. 
+ Với MT ta có thể soạn thảo,trình bày 1 văn bản nhanh chóng,chỉnh sửa dễ dàng và đẹp mắt 
? Em hãy kể tên những môn mà em đã học liên quan đến máy?
- Nếu áp dụng MT vào việc giảng dạy đều làm cho HS hiểu bài nhanh hơn,hình ảnh sinh động hơn dễ gây hứng thú cho HS học tập nhiều hơn.
- Một ứng dụng quan trọng nữa là tin học góp phần đáng kể trong lĩnh vực giải trí.
- Mặc dù máy tính có vai trò hết sức quan trọng nhưng nó không thể hoàn toàn thay thế được cho con người.Máy tính không thể thay thế con người mà chỉ có thể đưa ra các phương án và con người phải tự quyết định là dùng phương án nào.
]
+ Qui trình ứng dụng tin học trải qua 3 bước.
+ Mạng internet, điện thoại... 
+ Môn tiếng anh học qua mạng rất dễ hiểu và gây thích thú và một số môn khác 
 Vd : Việc phóng vệ tinh nhân tạo hoặc bay lên vũ trụ đều nhờ vào hệ thống máy tính.
4/- Truyền thông :
 Máy tính đã góp phần trong các lĩnh vực truyền thông nhất là từ khi Internet xuất hiện giúp con người có thể liên lạc,chia sẻ thông tin từ bất cứ nơi đâu trên thế giới.
5/- Soạn thảo,in ấn,lưu trữ, văn phòng :
 Giúp cho việc soạn thảo 1 văn bản trở nên nhanh chóng,tiện lợi và dễ dàng hơn.
6/- Trí tuệ nhân tạo :
 Nhằm thiết kế những máy có khả năng đảm đương 1 số hoạt động thuộc lĩnh vực trí tuệ của con người hoặc 1 số đặc thù của con người(người máy)
7/- Giáo dục :
 Với sự hỗ trợ của tin học ngành
giáo dục đã có những bước tiến mới,giúp việc học tập và giảng dạy trở nên sinh động và hiệu quả hơn.
8/- Giải trí :
 Âm nhạc,trò chơi,phim ảnh  giúp cho con người thư giãn trong những lúc mệt mỏi. 
 4. Củng cố :(4’)
- Nắm bắt được các ứng dụng của tin học trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Giải những bài toán khoa học kĩ thuật
Hỗ trợ cho việc quản lý; Tự động hoá và truyền thông
Soan thảo,in ấn,lưu trữ,văn phòng; Trí tuệ nhân tạo; Giáo dục và giải trí; Đào tạo qua mạng.
 5. Dặn dò :(1’)
Học bài và xem một số ứng dụng của tin học trong sách giáo khoa. 
Đọc sách trước §9. Tin Học Và Xã Hội. 	 Hoà lợi, ngàyTháng Năm 20 
 	 Duyệt 
Tuần : 11 Ngày soạn : 17/09/09 
Tiết : 22 Ngày dạy: / / 
§9. TIN HỌC VÀ XÃ HỘI(1,0,0) 
I/- Mục đích – yêu cầu :
Về kiến thức : 
+ Giúp HS thấy được tin học có ảnh hưởng rất lớn đối với sự phát triển về mọi mặt của xã hội.
Về kỹ năng : 
+ Qua đó nhận thức được việc sử dụng các thành tựu của tin học,xã hội có nhiều nhận thức mới về cách tổ chức và cách tiến hành các hoạt động.
 v Về thái độ : 
+ Nhận thấy được sự cần thiết phải tôn trọng các quy định của pluật khi sử dụng các tài nguyên ttin chung,đồng thời học tập không ngừng để có thể thích ứng với nhịp điệu ptriển của xh hiện đại.
II/- Chuẩn bị :
 v GV : + Phải có giáo án và các đồ dùng dạy học liên quan đến bài dạy.
 + Chuẩn bị sẵn 1 số điều luật liên quan của nước ta để giới thiệu và nêu nhận xét các ý kiến của học sinh.
 + Có thể sử dụng 1 số tư liệu bổ sung lấy từ mạng Internet và các phương tiện ttin đại chúng. 
 v HS : + Đọc trước sách giáo khoa ở nhà.
 v PP : + Diễn giảng và phát vấn. 
III/- Hoạt động dạy học :
 1. Ổn định lớp : Kiểm tra sĩ số (1’)
2. Kiểm tra bài cũ :(4’)
- Em hãy nêu 1 số ưng dụng của tin học?
- Em hãy kể tên 1 số phần mềm giải trí mà em thích.Vì sao?
- Theo em có lĩnh vực nào mà tin học khó có thể ứng dụng được?
3. Nội dung bài mới :
 TG
Hoạt Động Của GV
Hoạt Động Của HS
Nội Dung Ghi Bài
Tiết
22
+ Đặt vấn đề : Trước hết chúng ta đã tìm hiểu về vai trò của MT trong đời sống hiện đại và thấy rằng nó được áp dụng trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống XH.Như vậy sức ảnh hưởng của tin học là rất lớn,tasang bài 9 Tin học và xã hội để thấy được sức ảnh hưởng của tin học trong cuộc sống ngày nay.
- Ý thức được vai trò của tin học nhiều quốc gia đã có 9 sách đầu tư thích hợp, đặt biệt là cho thế hệ trẻ(thế hệ sẽ làm chủ của đất nước)
- Muốn ngành tin học không có nghĩa là mở rộng phạm vi sử dụng tin học mà phải làm sao cho tin học đóng góp ngày càng nhiều vào kho tàng chung của TG &thúc đẩy nền kt của đất nước PT
1/- Ảnh hưởng của tin học đối với sự phát triển của xã hội :
 - Do như cầu của xã hội ngày càng lớn cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật đã kéo theo sự phát triển như vũ bão của tin học.
 - Ngược lại sự phát triển của tin học đã đem lại hiệu quả to lớn cho hầu hết các lĩnh vực của xã hội. 
+ Để thấy rõ đều này ta chuyển sang phần 2 xã hội tin học hoá.
+ Với sự ra đời của mạng máy tính thì các hoạt động trong các lĩnh vực như : Sản xuất hàng hoá,quản lý,giáo dục  trở nên dễ dàng và vô cùng thuận lợi. 
+ Để tiếp tục tìm hiểu về lĩnh vực tin học ta sang phần 3 văn hoá và pháp luật trong XH tin học hoá.
- Trong xã hội tin học hoá,nhiều hoạt động được diễn ra trên mạng có qui mô trên toàn thế giới.Thông tin trên mạng là thông tin chung của toàn nhân loại.Do đó,mọi cá nhân đều phải bảo vệ nguồn thông tin và tài sản chung của mọi người
?Vậy văn hoá và pháp luật trong tin học là vì? 
- Mọi hành động đều ảnh hưởng đến hệ thống ttin dù là cố ý hay vô ý đều được coi là phạm pháp.Vì vậy hãy học cách làm việc và sử dụng nguồn ttin này sao cho hợp lý.
- Xã hội phải đề ra các qui định xử lý việc phá hoại thông tin.
+ Mọi cá nhân đều có quyền sử dụng nguồn thông tin và phải biết bảo nguồn thông tin đó. Mọi hành động dù cố ý hay vô ý đều được coi là phạm pháp 
2/- Xã hội tin học hoá :
 - Với sự ra đời của mạng MT, phương thức làm việc “mặt đối mặt” sẽ dần mất đi mà thay vào đó phương thức hđộng thông qua mạng chiếm ưu thế với khả năng có thể khợp các hđộng, làm việc 9 xác và tiết kiệm thời gian 
Vd : Làm việc và học tập tại nhà nhờ mạng máy tính. 
 - Năng xuất lao động tăng cao với sự hỗ trợ của tin học : Máy móc dần thay thế con người trong nhiều lĩnh vực cần nhiều sức lao động và nguy hiểm.
Vd : Rô bốt thay con người làm việc trong các môi trường độc hại,nhiệt độ khắc nhiệt hay vùng nước sâu 
 - Máy móc giúp giải phóng lao động chân tay và giúp con người giải trí.
Vd:Máy giặt,máy đhoà,máy nghe nhạc
3/- Văn hoá và pháp luật trong xã hội tin học hoá : 
- Ttin là tài sản chung của mọi người, do đó phải có ý thức bảo vệ chúng.
 - Những hành động vô ý thức do thiếu hiểu biết hoặc cố ý làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống tin học đều được coi là phạm tội(chẳng hạn : Truy cập bất hợp pháp các nguồn ttin,phá hoại thông tin,tung virus ...)
 - Thường xuyên học tập và nâng cao trình độ để có khả năng thực hiện tốt các nhiệm vụ và không vi phạm pluật.
 - Xã hội phải đề ra những qui định, điều luật bảo vệ ttin và xử lý các tội phạm phá hoại các thông tin ở nhiều mức 

File đính kèm:

  • docGIAO AN LOP 10 HK 1 MOi.doc