Giáo án theo chủ đề môn Lịch sử Lớp 6 - Chủ đề: Các cuộc đấu tranh giành độc lập thời kì Bắc thuộc (Từ năm 40 - thế kỉ IX) - Năm học 2019-2020
I. Mục tiêu kiến thức:
- Tìm hiểu chính sách cai trị ( về kinh tế, văn hóa) của các triều đại phong kiến phương bắc đối với nước ta từ thế kỉ I – TK X. Nhận thức được những chuyển biến về kinh tế, văn hóa, xã hội và đời sống của nhân dân Giao Châu dưới tác động của các chính sách đó.
II. HỆ THỐNG CÂU HỎI – BÀI TẬP
III. PHƯƠNG ÁN ĐÁNH GIÁ
- Trả lời các câu hỏi ở cuối mục, cuối bài, BT trong VBT.
- Đánh giá trong trong bài giảng; sau bài giảng.
- Đánh giá bằng nhận xét của GV và của HS với HS, đánh giá bằng cách cho điểm ở phần bài tập, đánh giá bằng việc làm bài tập, .).
- Thời điểm đánh giá: Trong tiết học, cuối tiết học.
IV. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Phiếu học tập.
- Sơ đồ phân hóa xã hội.
V. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
thứ III, nhà Đông Hán uy yếu, Trung Quốc bị chia thành ba nước (Ngụy, Thục, Ngô), nhà Ngô tách Châu Giao thành Quảng Châu (thuộc Trung Quốc ) và Giao Châu (Âu Lạc cũ). - Đầu TK VI, Nhà Lương đô hộ Giao Châu, chúng siết chặt ách đô hộ: - Chia nhỏ nước ta thành nhiều châu: Giao Châu(đồng bằng và trung du bắc bộ), Ái châu(thanh hóa), Đức châu, Lợi châu, Minh châu (Nhệ tĩnh) và Hoàng châu( Qninh). Nhà Lương thi hành chính sách sĩ tộc( chỉ có tôn thất nhà Lương và một số dòng họ lớn mới được giao giữ những chức vụ quan trọng). Coi thường, phân biệt đối xử thậm tệ với người Việt. - Đến cuối thế kỉ VI, nước ta chịu sự đô hộ của nhà Tùy.. - Năm 618, nhà Đường được thành lập ở Trung Quốc, nước ta lại chịu sự thống trị của nhà Đường cho đến TK X. Năm 679, Nhà Đường Đổi Giao châu thành An Nam đô hộ phủ để cai quản 12 châu, trong đó đất Âu Lạc bị chia thành 6 châu: Giao châu, Phong châu, Trường châu( Bắc bộ), Ái châu, Phúc lộc châu, Hoan châu(Bắc trung bộ). Các châu huyện vẫn do người TQ cai trị, dưới huyện là Hương, xã do người Việt tự quản. Ở MN các châu do các tù trưởng đ/p cai quản. Trụ sở dặt ở Tống Bình. Ngoài ra nhà đường cho sửa sang các đường giao thông thủy bộ từ TQ sang Tống Bình và từ Tống Bình tới các quận, huyện. Ở Tống Bình và một số quận huyện quan trọng, nhà Đường cho xây thành đắp lũy và tăng thêm quân đồn trú... à Mục đích : ( Chính sách cai trị của các triều đại đều nhằm xóa bỏ sự tồn tại của nước ta, biến nước ta thành bộ phận lãnh thổ(một đơn vị hành chính) của TQ. * Nhận xét: - Chúng thực hiện áp bức dân tộc: Người Hán trực tiếp nắm quyền cai trị đến các quận, huyện nhằm phục vụ tối đa cho chính sách vơ vét và đàn áp các cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta. Dưới huyện, xã, hương là người Việt nắm quyền quản lí nhưng dưới sự chỉ đạo của người Hán không có quyền lực gì TIẾT 24: CHÍNH SÁCH CAI TRỊ CỦA CÁC TRIỀU ĐẠI PHONG KIẾN PHƯƠNG BẮC ( TIẾT 2) Ngày soạn: 10/4/2020 Ngày giảng: I. Mục tiêu kiến thức: - Tìm hiểu chính sách cai trị ( về kinh tế, văn hóa) của các triều đại phong kiến phương bắc đối với nước ta từ thế kỉ I – TK X. à Nhận thức được những chuyển biến về kinh tế, văn hóa, xã hội và đời sống của nhân dân Giao Châu dưới tác động của các chính sách đó. II. HỆ THỐNG CÂU HỎI – BÀI TẬP III. PHƯƠNG ÁN ĐÁNH GIÁ - Trả lời các câu hỏi ở cuối mục, cuối bài, BT trong VBT. - Đánh giá trong trong bài giảng; sau bài giảng. - Đánh giá bằng nhận xét của GV và của HS với HS, đánh giá bằng cách cho điểm ở phần bài tập, đánh giá bằng việc làm bài tập, .). - Thời điểm đánh giá: Trong tiết học, cuối tiết học. IV. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Phiếu học tập. - Sơ đồ phân hóa xã hội. V. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Tổ chức lớp 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới Mục 1: Tìm hiểu những chính sách cai trị về kinh tế, văn hóa của các triều đại phong kiến phương bắc đối với nước ta; GV nêu câu hỏi hướng học sinh vào nội dung bài: Câu hỏi 1. (Em hãy nêu) Những chính sách cai trị về kinh tế, văn hóa của các triều đại phong kiến phương bắc đối với nước ta? GV phân tích và chốt kiến thức: 1.1) Chính sách về Kinh tế: - Chúng Bắt dân ta phải nộp hàng trăm thứ thuế nhất là thuế muối, sắt, lao dịch và cống nạp nặng nề. (các sản vật quý như ng/voi, sừng tê, ngọc trai, đồi mồi...sản phẩm thủ công và cả thợ khéo.Đến TK VI (Nhà Lương) tàn bạo hơn chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế ( ngoài thuế muối, sắt nặng nề ), trồng cây dâu cao một thước đều phải nộp thuế, bán vợ đợ con cũng phải nộp thuế........ TK VII Nhà Đường: Bổ sung thêm thuế mới: thuế ruộng đất, thuế thân, thuế hộ khẩu( nhân dân phải nộp vải lụa), cống nạp quả vải. - Chính quyền đô hộ nắm độc quyền về sắt và đặt các chức quan để kiểm soát gắt gao việc khai thác, chế tạo và mua bán đồ sắt. - Chính quyền đô hộ nắm độc quyền ngoại thương. Câu hỏi đàm thoại thêm: - Theo em vì sao nhà Hán và các triều đại sau này đều giữ độc quyền về muối và sắt? (hai mặt hàng thiết yếu trong đời sống nhân dân). - Dưới thời nhà Đường hình thức bóc lột đối với nhân dân ta có gì thay đổi so với trước? ( Thời nhà Đường ngoài các loại thuế cũ, còn có hình thức Tô, dung, điệu - thuế ruộng đất, thuế thân, [thuế hộ khẩu- nhân dân phải nộp vải lụa]) - Các chính sách vơ vét, bóc lột kinh tế của các triều đại phong kiến phương Bắc đã để lại hậu quả gì cho đất nước ta thời bấy giờ? (Vô cùng nặng nề: Nguồn tài lực, vật lực và nhân lực bị hao mòn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuấtđẩy người dân vào cuộc sống cơ cực) 1.2) Chính sách về Văn hóa: Thực hiện đồng hóa về văn hóa( từng bước xóa bỏ những giá trị văn hóa truyền thống của người Việt): Thủ đoạn: - (Đưa người Hán sang ở lẫn với người Việt, mở một số trường học dạy chữ hán tại các quận, bắt dân ta phải học chữ Hán, tiếng Hán, truyền bá Nho Giáo, Đạo giáo, và bắt dân ta phải theo tuân theo luật pháp và phong tục của người Hán). Câu hỏi 2: Em có nhận xét gì về các chính sách đó? Trong đó chính sách nào là thâm hiểm nhất? Nhận xét: Chính sách bóc lột của bọn đô hộ vô cùng tham lam, tàn bạo từ thời nhà Hán: Phương thức bóc lột cơ bản vẫn là bắt dân ta nộp các loại thuế và cống nạp các sản vật quý, vơ vét cùng kiệt các sản vật quý hiếm kể cả những người thợ giỏi. Đồng thời giữ độc quyền sản xuất và buôn bán sắt, muối –hai mặt hàng thiết yếu trong nhân dân. Riêng thời Đường, còn có hình thức Tô, dung, điệu ( thuế ruộng, thuế thân, thuế hộ khẩu nhân dân phải nộp bằng vải lụa. Thâm hiểm nhất là chính sách đồng hóa (muốn đồng hóa, nô dịch dân tộc ta, biến người Việt thành người Hán, khiến nhân dân ta quyên đi ý thức độc lập, tự chủ). Mục 2: TÌM HIỂU NHỮNG CHUYỂN BIẾN VỀ KINH TẾ, XÃ HỘI, VĂN HÓA NƯỚC TA TỪ THẾ KỈ I ĐẾN THẾ KỈ X Câu hỏi 3: Dưới chế độ cai trị hà khắc của các triều đại phương Bắc nền kinh tế nước ta vẫn có những chuyển biến như thế nào? NHỮNG CHUYỂN BIẾN VỀ KINH TẾ Mặc dù bị hạn chế, kìm hãm nhưng nền kinh tế nước ta vẫn có những chuyển biến quan trọng: * Nông Nghiệp: - Việc sử dụng công cụ bằng sắt, sức kéo của trâu bò đã phổ biến. - Biết đắp đê phòng lụt, làm thủy lợi. - Biết trồng hai vụ lúa trong một năm. Biết sử dụng phân bón (phân chuồng, phân hữu cơ). - Các loại cây trồng, chăn nuôi phong phú, có kĩ thuật sáng tạo. Đặc biệt là kĩ thuật trồng cam “kĩ thuật dùng côn trùng diệt côn trùng”. * Thủ công nghiệp: Các nghề rèn sắt, chế tác trang sức và làm gốm rất phát triển. ( Về công cụ có rìu, mai, cuốc, dao...về vũ khí có: kiếm,giáo, kích, lao..về dụng cụ có nồi gang, chân đèn và rất nhiều đinh sắt...Đến TK III, ND ven biển đã dùng lưỡi sắt để khai thác san hô. Ở MN người dân còn biết bịt cựa gà chọi bằng sắt...Dồ gốm được tráng men và vẽ trang trí đẹp, sản phẩm phong phú về chủng loại như nồi, vò, bình, bát, đĩa, ấm chén, gạch ngói...đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và XD nhà cửa. Cùng với các loại vải bông, vải gai, vải tơ (còn có vải dệt từ tơ chuối đặc sản của Âu Lạc gọi là vải Giao Chỉ.) * Thương nghiệp: Xuất hiện chợ làng (Các sản phẩm nông nghiệp và hàng thủ công được đem trao đổi ở các chợ làng)hoặc ở những nơi tập trung đông dân như: Luy Lâu, Long Biên..Một số thương nhân TQ, Gia Va, Ấn Độ..đã đến trao đổi buôn bán. Hàng hóa bán ra nước ngoài chủ yếu là hương liệu, lâm sản quý, vải, giấy bản, đường.. Câu 4: Quan sát Sơ đồ phân hóa xã hội – SGK trang 55: Em có nhận xét gì về sự chuyển biến cơ cấu xã hội ở nước ta từ TK I – X? NHỮNG CHUYỂN BIẾN VỀ XÃ HỘI * Thời Văn Lang – Âu Lạc: XH phân hóa thành 3 tầng lớp: Quý tộc, nông dân công xã, nô tì. - Quý tộc bao gồm vua, Lạc hầu, Lạc tướng và một số ít các Bồ chính. Họ chiếm địa vị thống trị, bóc lột nông dân công xã và nô tì. – NDCX là tầng lớp đông đảo nhất trong Xhbao gồm nông dân, thợ thủ công. Họ là lực lượng chủ yếu làm ra của cải vật chất nuôi sống xã hội. – Nô tì có thân phận thấp nhất trong XH, phải hầu hạ trong các gia đình quý tộc, phụ thuộc vào quý tộc. * Thời kì bị đô hộ: XH nước ta có sự phân hóa sâu sắc: - Đứng đầu là viên quan lại đô hộ nắm quyền thống trị. – Tầng lớp quý tộc có sự phân hóa: Bên cạnh một số ít ĐC và quý tộc người việt vẫn tiếp tục tồn tại đã xuất hiện thêm các địa chủ người Hán(do cướp đất của dân ngày càng giàu lên nhanh chóng và có quyền lực lớn). ĐC và quý tộc người việt bị mất quyền thống trị trở thành hào trưởng địa phương, có thế lực ở địa phương nhưng lại bị quan lại và địa chủ hán chén ép. Sau này họ chính là lực lượng lãnh đạo nhân dân đứng lên đấu tranh chống PK phương bắc. ND CX cũng bị phân hóa thành NDCX và ND lệ thuộc. ND lệ thuộc là bộ phận bị mất ruộng đất, hoặc do nợ nần quá nhiều phải bán ruộng đi cày thuê cho các gia đình địa chủ người hán, lệ thuộc vào địa chủ hán. – Nô tì là tầng lớp thấp kém nhất trong xã hội. Câu 5: Những nét mới về văn hóa nước ta trong các TK I - X? NHỮNG CHUYỂN BIẾN VỀ VĂN HÓA - Xuất hiện các trường dạy chữ Hán tại các quận, trải qua nhiều TK tiếp xúc giao dịch ND ta đã sáng tạo ra chữ Hán việt. - Nho Giáo, Đạo giáo, Phật giáo và những luật lệ, phong tục của người Hán cũng được du nhập vào nước ta. à GV: Chính sách đồng hóa của các triều đại phương Bắc đã thất bại. Những giá trị văn hóa truyền thống lâu đời của người việt vẫn khẳng định sức sống mãnh liệt trong cộng đồng dân cư. Câu 6: Theo em, Vì sao người Việt vẫn giữ được phong tục tập quán và tiếng nói của tổ tiên? - Chính quyền đô hộ mở trường dạy chữ Hán, song chỉ tầng lớp trên mới có điều kiện đi học, còn đại đa số con của người dân lao động không được đi học, nhân dân ta vẫn nói tiếng việt và sống theo phong tục cổ truyền của người việt. Bên cạnh đó, nhân dân ta biết tiếp thu chọn lọc, sáng tạo của văn hóa Trung Hoa để làm giàu cho văn hóa của dân tộc Việt; vì vậy xóm làng trở thành “pháo đài xanh” lưu giữ truyền thống, vă hóa dân tộc. - Bản sắc truyền thống văn hóa và ý thức tự tôn dân tộc được hình thành từ thời dựng nước là cội nguồn sức mạnh có sức sống bất diệt. - Các cuộc ĐT của ND ta liên tiếp nổ ra trong suốt thời Bắc thuộc góp phần làm gián đoạn quá trình đồng hóa của kẻ thù. à do vậy họ vẫn giữ được tiếng nói và phong tục tập quán của tổ tiên. 4. Củng cố: 5. Dặn dò: Bài tập về nhà: BT 1. Có hai ý kiến: a) Do chính sách cai trị nặng nề của các triều đại phương Bắc, các ngành kinh tế nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp của nước ta không phát triển? b) Mặc dù bị kìm hãm, hạn chế nhưng từ TK I đến TK X, nền kinh tế nước ta vẫn có nhiều chuyển biến? à Ý kiến nào đúng? à Em hãy cho ý kiến của em và nêu dẫn chứng về những nhận định trên? BT 2: Nêu những phong tục tập quán, tín ngưỡng, lễ hội tốt đẹp còn được duy trì ở địa phương em? Ý nghĩa của điều đó? BT 3: (Vận dụng): Nếu là nhà sử học, tuyên truyền viên, em hãy chia sẻ với gia đình, bạn bè về những giá trị văn hóa mà người Việt còn lưu giữ trong thời kì chống phong kiến phương Bắc? Ngày soạn: 04/2020; Ngày giảng: 04/2020. TIẾT 25: CÁC CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP THỜI KÌ BẮC THUỘC ( TỪ NĂM 40 – THẾ KỈ IX) (Tiết 3) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Đời sống của nhân dân ta dưới thời Bắc thuộc ngày càng cực khổ( Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến bùng nổ nhiều cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta chống ách đô hộ và giành độc lập cho đất nước. - Biết được các nhân vật lịch sử, sự kiện tiêu biểu, ý nghĩa lịch sử liên quan đến các cuộc đấu tranh giành độc lập của dân tộc. 2. Thái độ: Biết ơn, khâm phục và tự hào về chí khí, hành động yêu nước của tổ tiên, nhận thức được vai trò, công lao của các nhân vật lịch sử. 3. Kĩ năng: - Sử dụng lược đồ và tranh ảnh, lập bảng niên biểu về các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu. - Rèn luyện tư duy so sánh, đánh giá các sự kiện, nhân vật lịch sử. 4. Định hướng năng lực, phẩm chất: - Năng lực: Rèn luyện các năng lực, kĩ năng hợp tác nhóm. - Phẩm chất: II. HỆ THỐNG CÂU HỎI/BT. III. PHƯƠNG ÁN ĐÁNH GIÁ - Trả lời các câu hỏi ở cuối mục, cuối bài, BT trong VBT. - Đánh giá trong trong bài giảng; sau bài giảng. - Đánh giá bằng nhận xét của GV và của HS với HS, đánh giá bằng cách cho điểm ở phần bài tập, đánh giá bằng việc làm bài tập, .). - Thời điểm đánh giá: Trong tiết học, cuối tiết học. IV. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Bảng niên biểu các cuộc KN từ TK I – TK IX - Tranh ảnh lịch sử về các nhân vật sự kiện lịch sử đấu tranh từ TK I – TK IX. V. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC * Kiểm tra bài cũ: * Bài mới: . HĐ 1: GV giới thiệu tranh ảnh về Bà Trưng, Bà Triệu. à Qua quan sát tranh ảnh em có biết gì về những nhân vật và sự kiện lịch sử này? HĐ 2: GV yêu cầu HS: 1. Lập bảng thống kê các cuộc đấu tranh giành độc lập thời kì Bắc thuộc ( Từ năm 40 – thế kỉ IX) theo nội dung sau: Thời gian Tên cuộc KN (người lãnh đạo) Kết quả, ý nghĩa 2. Nhận xét những đặc điểm cơ bản của các cuộc đấu tranh chống Bắc thuộc từ TK I đến TK IX? HS làm bài tập GV gọi HS trình bày GV và HS hoàn thiện bảng thống kê các cuộc KN. Thời gian Tên cuộc KN (người lãnh đạo) Kết quả, ý nghĩa Năm 40 Hai Bà Trưng Trưng Trắc, Trưng Nhị KN thắng lợi, lật đỏ chính quyền và xóa bỏ ách áp bức đô hộ của nhà Hán, giành lại độc lập cho dân tộc. - Thể hiện tinh thần yêu nước sâu sắc, ý chí quật cường bất khuất của dân tộc ta nói chung và của phụ nữ Việt Nam nói riêng Năm 248 KN Bà Triệu Triệu Thị Trinh Khởi nghĩa bị đàn áp, Bà Triệu hy sinh anh dũng trên núi Tùng ( Phú Điền-HL-Thóa).. Năm 502-602 Lí Bí Lý Bí KN thắng lợi, Lí Bí lên ngôi hoàng đế (544), lập ra nước Vạn Xuân xây dựng chính quyền mới. 713-722 Mai Thúc loan Mai Thúc loan KN thất bại, quân giặc điên cuồng tàn sát nghĩa quân và nhân dân. 776-791 Phùng Hưng Phùng Hưng, Phùng Hải Năm 776 nghĩa quân chiếm được thành Tống Bình, Phùng Hưng sắp đặt việc cai trị giành quyền làm chủ trong 15 năm. 2. Nhận xét những đặc điểm cơ bản của các cuộc đấu tranh chống Bắc thuộc từ TK I đến TK IX? - Các cuộc KN bùng nổ đều do chính sách cai trị hà khắc của chính quyền đô hộ. - Thời gian: Các cuộc KN nổ ra liên tục, bền bỉ, quyết liệt. - Lực lượng: Có sự tham gia của đông đảo nhân dân cả nước, với nhiều thành phần từ người lao động đến quan lại Hào trưởng,phụ nữ, hào kiệt, binh lính, tù trưởng và đồng bào miền núi. Trong đó có KN Mai Thúc Loan còn liên kết với cả nhân dân Chăm Pa, Chân Lạp. - Kết quả: Trong quá trình đấu tranh, nhiều cuộc khởi nghĩa đã giành được thắng lợi, xây dựng được nền độc lập, tự chủ trong một thời gian, làm chấn động chính quyền đô hộ phương Bắc.( KN Hai Bà Trưng, Lý Bí..) 3. Trong các cuộc khởi nghĩa trên, cuộc KN nào tiêu biểu nhất? Vì sao? - KN Hai Bà Trưng, KN Lý Bí. - Vì: Đây là những cuộc khởi nghĩa đã giành được thắng lợi, xây dựng được nền độc lập, tự chủ trong một thời gian, làm chấn động chính quyền đô hộ phương Bắc. . BT 2: Em hãy viết 5 điều tâm đắc nhất sau khi học xong chủ đề này? Thời gian Triều đại đô hộ - Năm 179 TCN nhà Triệu Chia nước ta thành 2 quận: Giao Chỉ(vùng Bắc Bộ) và Cửu Chân (Thanh Hóa đến Nghệ an,Hà Tĩnh), sáp nhập vào Nam Việt, - Đứng đầu quận là chức quan sứ( người Triệu) trực tiếp cai trị. Dưới quận là Huyện do các Lạc Hầu, Lạc Tướng người Việt cai quản. - Năm 111 TCN: Nhà Hán - Chia nước ta thành 3 quận: Giao Chỉ( vùng Bắc bộ),Cửu Chân( vùng TH-NA-HT), ,NN từ Đèo ngang đến Quảng Nam ngày nay. Gộp với 6 quận của Trung Quốc thành Châu Giao. Thủ phủ của chính quyền đô hộ đặt ở Luy Lâu ( Thuận Thành-Bắc Ninh); - Đứng đầu châu là Thứ sử, quận là Thái thú coi việc chính trị, Đô úy coi việc quân sự. (đều là người hán); - Dưới quận là Huyện do các Lạc Tướng người Việt cai quản. TK III Nhà Ngô Tách Châu Giao thành Quảng Châu (thuộc Trung Quốc ) và Giao Châu (Âu Lạc cũ). - Đầu TK VI, Nhà Lương - Siết chặt ách đô hộ: - Chia nhỏ nước ta thành nhiều châu: Giao Châu(đồng bằng và trung du bắc bộ), Ái châu(thanh hóa), Đức châu, Lợi châu, Minh châu (Nhệ tĩnh) và Hoàng châu( Qninh). - Thi hành chính sách sĩ tộc( chỉ có tôn thất nhà Lương và một số dòng họ lớn mới được giao giữ những chức vụ quan trọng). Coi thường, phân biệt đối xử thậm tệ với người Việt. - Năm 679, Giữa TK VII Nhà Đường - Đổi Giao châu thành An Nam đô hộ phủ. - Các châu huyện vẫn do người TQ cai trị, dưới huyện là Hương, xã do người Việt tự quản. Ở MN các châu do các tù trưởng đ/p cai quản. - Trụ sở dặt ở Tống Bình. Ngoài ra nhà đường cho sửa sang các đường giao thông thủy bộ từ TQ sang Tống Bình và từ Tống Bình tới các quận, huyện. Ở Tống Bình và một số quận huyện quan trọng, nhà Đường cho xây thành đắp lũy và tăng thêm quân đồn trú... TIẾT 26: ÔN TẬP Ngày soạn: Ngày thực hiện: Tiết 28. Ngày soạn: /04/2020 Ngày dạy: 04/2020. Bài 24 NƯỚC CHAM PA TỪ THẾ KỈ II ĐẾN THẾ KỈ X I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Học xong bài này học sinh nắm được: - Quá trình thành lập và phát triển ( Thời gian thành lập, địa bàn, quá trình xây dựng và mở rộng). - Tình hình kinh tế, văn hoá: biết sử dụng công cụ bằng sắt, trồng lúa nước, trồng các loại cây ăn quả và khai thác lâm thổ sản, chữ viết, tôn giáo, phong tục tập quán Chú ý: - Có điều chỉnh nội dung: Mục 2: Kinh tế giảm tải, Chỉ tập trung vào lĩnh vực văn hóa. - Sự liên hệ giữa người Chăm và các cư dân việt ở Nhật Nam, Cửu Chân và Giao Chỉ. 2. Kĩ năng: - Tiếp tục rèn luyện kĩ năng đọc bản đồ lịch sử. - Kĩ năng đánh giá, phân tích sự kiện lịch sử. 3. Thái độ: - Bồi dưỡng tình cảm học sinh nhận thức sâu sắc: Người Chăm là một thành viên của đại gia đình các dân tộc Việt Nam. - Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường: + Vị trí địa lí của nước Cham pa + Tình hình kinh tế phát triển. + Bồi dưỡng ý thức bảo vệ và phát huy di tích lịch sử văn hoá. 4. Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho HS: - Năng lực: GQVĐ, Giao tiếp, hợp tác, trình bày. - Phẩm chất: .. II. HỆ THỐNG CÂU HỎI: 1. Nước Chăm Pa độc lập được ra đời như thế nào? 2. Tình hình kinh teá, vaên hoaù Chaêm Pa töø theá kæ II – X? III. PHƯƠNG ÁN Đ. GIÁ: Nhận xét, cho điểm qua các hoạt động học. IV. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: 1. Giáo viên: Lược đồ Cham pa từ thế kỉ II đến thế kỉ X. 2.Học sinh: Sưu tầm tranh ảnh về các công trình kiến trúc, tháp Chàm....... V. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: * Giới thiệu bài mới. Đầu TK II, nhà hán không thể kiểm soát nổi các vùng đất phụ thuộc, nhất là các vùng đất ở xa Giao Châu, nhân dân huyện Tượng Lâm huyện xa nhất của quận Nhật Nam đã lợi dụng được cơ hội đó nổi dậy lật đổ ách thống trị của nhà Hán, lập ra nước Lâm ấp, sau đổi thành Chăm Pa. * Dạy bài mới. 1. Nước Chăm Pa độc lập ra đời. GV yêu cầu HS theo dõi mục 1 SGK trang 66: * Tìm hiểu: vị trí nước Chăm Pa. Em biết gì về lãnh địa của nước Chăm Pa cổ? 1.1: GV giới thiệu sơ lược về Lược đồ Cham pa từ thế kỉ II đến thế kỉ X: Quận Nhật Nam ( từ Hoành Sơn đến Quảng Nam) gồm 5 huyện. Huyện xa nhất là Tượng Lâm (từ đèo Hải Vân đến đèo Đại Lãnh), là địa bàn sinh sống của bộ lạc dừa tức người Chăm cổ, thuộc nền văn hóa đồng thau Sa Huỳnh khá phát triển.Thời Hán sau khi chiếm được Giao Chỉ và Cửu Chân, quân Hán đánh xuống phía Nam chiếm cả đất của người Chăm cổ, sáp nhập vào Nhật Nam, đặt ra huyện Tượng Lâm. 1.2: Hoàn cảnh ra đời: Câu hỏi 1: Quá trình đấu tranh giành được độc lập của nhân dân huyện Tượng Lâm? Trả lời: - Vào thế kỉ II, nhân dân Giao Châu nhiều lần nổi dậy đấu tranh chống ách đô hộ của nhà Hán. Nhà Hán tỏ ra bất lực, nhất là đối với các quận xa như Tượng Lâm. - Năm 192 - 193, nhân dân Tượng Lâm dưới sự lãnh đạo của Khu Liên đã nổi dậy giành độc lập. Khu Liên tự xưng làm vua, đặt tên nước là Lâm Ấp Câu hỏi 2: Quá trình thành lập và mở rộng của nước Chăm Pa? - Trả lời: Quốc gia Lâm Ấp có lực lượng quân sự khá mạnh (đạo quân thường trực gồm 4-5 vạn người). Các vua Lâm Ấp đã hợp nhất bộ lạc Dừa và Cau ở phía Nam, tấn công các nước láng giềng, mở rộng lãnh thổ. Phía Bắc đến Hoành Sơn (huyện Tây Quyển), phía Nam đến Phan Rang, rồi đổi tên nước là Cham-pa, đóng đô ở Sin-ha-pu-ra (Trà Kiệu - Quảng Nam). à Em có nhận xét gì về quá trình thành lập và mở rộng nước Cham-pa? - Quá trình thành lập và mở rộng nước Cham-pa diễn ra trên cơ sở các hoạt động quân sự. - Quốc gia Lâm Ấp có lực lượng quân sự khá mạnh, đánh bại chính quyền đô hộ và tấn công các nước láng giềng mở rộng lãnh thổ. GV chốt kiến thức: - Năm 192 - 193, nhân dân Tượng Lâm dưới sự lãnh đạo của Khu Liên
File đính kèm:
- giao_an_theo_chu_de_mon_lich_su_lop_6_chu_de_cac_cuoc_dau_tr.doc