Giáo án Tập đọc Lớp 4 - Tuần 21

Hoạt động 2: Tìm hiểu bài

Mục tiêu: HS hiểu các từ ngữ trong bài. Hiểu nội dung, ý nghĩa của bài.

- PH cho HS đọc đoạn 1 và trả lời câu hỏi.

Hỏi: Em hãy nói lại tiểu sử của Trần Đại Nghĩa?

Câu trả lời: Trần Đại Nghĩa tên thật là Phạm Quang Lễ, quê ở tỉnh Vĩnh Long. Ông học trung học ở Sài Gòn, năm 1935, ông sang Pháp học đại học. Ông theo học cả ba ngành kĩ sư cầu cống, kĩ sư điện và kĩ sư hàng không. Ngoài ra, ông còn miệt mài nghiên cứu kĩ thuật chế tạo vũ khí.

- PH cho HS đọc đoạn 2, 3 và trả lời câu hỏi.

Câu 1. Em hiểu “nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc” nghĩa là gì?

Câu trả lời: Đất nước đang bị giặc xâm lăng, nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc là nghe theo tình cảm yêu nước, trở về xây dựng và bảo vệ đất nước.

Câu 2. Giáo sư Trần Đại Nghĩa đã có đóng góp gì lớn trong kháng chiến?

Câu trả lời: Trên cương vị Cục trưởng Cục Quân giới, ông đã cùng anh em nghiên cứu, chế ra những loại vũ khí sức công phần lớn: súng ba-dơ-ca, súng không giật, bom bay tiêu diệt xe tăng và lô cốt giặc.

Câu 3. Nêu đóng góp của ông Trần Đại Nghĩa cho sự nghiệp xây dựng Tổ quốc?

 

doc3 trang | Chia sẻ: Liiee | Ngày: 11/11/2023 | Lượt xem: 191 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Tập đọc Lớp 4 - Tuần 21, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 21
TẬP ĐỌC
ANH HÙNG LAO ĐỘNG TRẦN ĐẠI NGHĨA
I. MỤC ĐÍCH 
 - Hiểu nội dung của bài: ca ngợi Anh hùng Lao động Trần Đại Nghĩa đã có những cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp quốc phòng và xây dựng nền khoa học trẻ của đất nước. 
 - Bước đầu biết đọc diễn cảm một đoạn phù hợp với nội dung tự hào, ca ngợi. 
 - Bồi dưỡng tình cảm yêu quê hương đất nước qua những con người đã hi sinh cả cuộc đời của mình cho đất nước. 
II. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
HƯỚNG DẪN CỦA PH
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1.Khởi động: 
2.Bài cũ: Trống đồng Đông Sơn 
PH cho HS đọc lại bài và trả lời câu hỏi SGK/18
3.Bài mới: Anh hùng Lao động Trần Đại Nghĩa.
4.Phát triển các hoạt động
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS luyện đọc
- PH giúp HS đọc cả bài và chia đoạn bài tập đọc.
Bài: Anh hùng Lao động Trần Đại Nghĩa chia thành 4 đoạn
+ Đoạn 1: Từ đầu  chế tạo vũ khí.
+ Đoạn 2: Năm 1946 cốt của giặc.
+ Đoạn 3: Bên cạnh. Kĩ thuật Nhà nước.
+ Đoạn 4: Phần còn lại.
- HS đọc thầm phần chú giải Anh hùng Lao động; Tiện nghi; cương vị; Cục Quân giới; cống hiến; sự nghiệp; quốc phòng; huân chương) SGK/22.
PH yêu cầu HS dùng bút chì gạch chân các từ HS cần luyện đọc.
- HS đọc lại toàn bài.
Hoạt động 2: Tìm hiểu bài 
Mục tiêu: HS hiểu các từ ngữ trong bài. Hiểu nội dung, ý nghĩa của bài.
- PH cho HS đọc đoạn 1 và trả lời câu hỏi.
Hỏi: Em hãy nói lại tiểu sử của Trần Đại Nghĩa? 
Câu trả lời: Trần Đại Nghĩa tên thật là Phạm Quang Lễ, quê ở tỉnh Vĩnh Long. Ông học trung học ở Sài Gòn, năm 1935, ông sang Pháp học đại học. Ông theo học cả ba ngành kĩ sư cầu cống, kĩ sư điện và kĩ sư hàng không. Ngoài ra, ông còn miệt mài nghiên cứu kĩ thuật chế tạo vũ khí.
- PH cho HS đọc đoạn 2, 3 và trả lời câu hỏi.
Câu 1. Em hiểu “nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc” nghĩa là gì?
Câu trả lời: Đất nước đang bị giặc xâm lăng, nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc là nghe theo tình cảm yêu nước, trở về xây dựng và bảo vệ đất nước.
Câu 2. Giáo sư Trần Đại Nghĩa đã có đóng góp gì lớn trong kháng chiến? 
Câu trả lời: Trên cương vị Cục trưởng Cục Quân giới, ông đã cùng anh em nghiên cứu, chế ra những loại vũ khí sức công phần lớn: súng ba-dơ-ca, súng không giật, bom bay tiêu diệt xe tăng và lô cốt giặc.
Câu 3. Nêu đóng góp của ông Trần Đại Nghĩa cho sự nghiệp xây dựng Tổ quốc? 
Câu trả lời: Ông có công lớn trong việc xây dựng nền khoa học trẻ tuổi của nước nhà. Nhiều năm liền, giữ cương vị Ủy ban Khoa học và Kĩ thuật Nhà nước.
- PH cho HS đọc đoạn 2, 3 và trả lời câu hỏi.
Câu 4. Nhà nước đánh giá cao những cống hiến của ông Trần Đại Nghĩa như thế nào? 
Câu trả lời: Năm 1948, ông được phong Thiếu tướng. Năm 1952, ông được tuyên dương Anh hùng Lao động. Ông còn được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và nhiều huân chương cao quý.
- PH cho HS đọc đoạn 4 và trả lời câu hỏi.
Câu 5. Theo em, nhờ đâu ông Trần Đại Nghĩa có những cống hiến to lớn như vậy? 
Câu trả lời: Trần Đại Nghĩa có những đóng góp to lớn như vậy nhờ ông yêu nước, tận tụy hết lòng vì nước; Ông lại là khoa học xuất sắc, ham nghiên cứu, học hỏi.
Nội dung, ý nghĩa bài học: Ca ngợi Anh hùng Lao động Trần Đại Nghĩa đã có những cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp quốc phòng và xây dựng nền khoa học trẻ của đất nước.
5. Dặn dò: 
- Đọc lại bài tập đọc.
- Chuẩn bị: Bè xuôi sông La.
Hoạt động lớp
- 1 HS nêu: 
+ Đoạn 1: Từ đầu . chế tạo vũ khí.
+ Đoạn 2: Năm 1946 cốt của giặc.
+ Đoạn 3: Bên cạnh. Kĩ thuật Nhà nước.
+ Đoạn 4: Phần còn lại.
- HS đọc 1 đoạn theo trình tự các đoạn trong bài tập đọc.
- HS đọc thầm phần chú giải/ SGK/22
-Tìm từ cần luyện đọc.
- HS đọc lại toàn bài.
Hoạt động cá nhân
- HS đọc đoạn 1 
- HS trả lời 
- HS đọc đoạn 2,3 
- HS trả lời 
- HS đọc đoạn 2,3
- HS trả lời 
.
- HS đọc lại 2 lần ý nghĩa của bài? 
TẬP ĐỌC
BÈ XUÔI SÔNG LA
I. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU: 
 - Hiểu nội dung của bài thơ: Ca ngợi vẻ đẹp của dòng sông La và sức sống mạnh mẽ của con người Việt Nam. 
 - Biết đọc diễn cảm bài thơ với giọng nhẹ nhàng, tình cảm.
 - HS yêu thích vẻ đẹp thiên nhiên, yêu, tự hào về truyền thống tốt đẹp của người VN.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU: 
HƯỚNG DẪN CỦA PH
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1. Khởi động: 
2. Bài cũ: Anh hùng Lao động Trần Đại Nghĩa
PH cho HS đọc lại bài và trả lời câu hỏi SGK/ 22
3. Bài mới: Bè xuôi sông La.
4.Phát triển các hoạt động
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS luyện đọc
- PH giúp HS đọc cả bài và chia đoạn bài tập đọc.
Bài: Bè xuôi sông La chia thành 3 khổ thơ.
+ Khổ 1: Bè ta. lát hoa.
+ Khổ 2: Sông La. trên bờ đê.
+ Khổ 3: Ta nằm nghe xòa như bông.
- HS đọc thầm phần chú giải: Sông La; Dẻ cau, táu mật, muồng đen, trai đất, lát hoa SGK/27.
PH yêu cầu HS dùng bút chì gạch chân các từ mà HS cần luyện đọc.
- HS đọc lại toàn bài.
Hoạt động 2: Tìm hiểu bài 
Mục tiêu: HS hiểu nội dung ý nghĩa bài thơ.
- PH yêu cầu HS đọc 2 khổ thơ đầu và trả lời câu hỏi.
Hỏi: Sông La đẹp như thế nào?
Câu trả lời: Nước sông La trong veo như ánh mắt. Hai bên bờ, hàng tre xanh mướt như đôi hàng mi. Những gợn sóng được nắng chiếu long lanh như vảy cá. Người đi bè nghe thấy được cả tiếng chim hót trên bờ đê.
Hỏi: Trong bài thơ chiếc bè gỗ được ví với cái gì? 
Câu trả lời: Chiếc bè gỗ được ví với đàn trâu đầm mình thong thả trôi theo dòng sông.
Cách nói ấy có gì hay? 
Câu trả lời: Cách so sánh như thế làm cho cảnh bè gỗ trôi trên sông hiện lên rất cụ thể, sống động.
- PH yêu cầu HS đọc phần còn lại của bài thơ.
Hỏi: 
Vì sao đi trên bè, tác giả lại nghĩ đến mùi vôi xây, mùi lán cưa và những mái ngói hồng? 
Câu trả lời: Vì tác giả mơ tưởng đến ngày mai: những chiếc bè gỗ được chở về xuôi sẽ góp phần vào công cuộc xây dựng lại quê hương đang bị chiến tranh tàn phá.
- Hỏi: Hình ảnh “Trong đạn bom đổ nát, bừng tươi nụ ngói hồng” nói lên điều gì?
Câu trả lời: Nói lên tài trí, sức mạnh của nhân dân ta trong cuộc dựng xây quê hương đất nước, bất chấp bom đạn của kẻ thù.
Nội dung, ý nghĩa bài học: Ca ngợi vẻ đẹp của dòng sông La; tài năng, sức mạnh của con người Việt Nam trong công cuộc xây dựng quê hương đất nước, bất chấp bom đạn của kẻ thù. 
5. Dặn dò:
- Đọc lại bài tập đọc.- Chuẩn bị: Sầu riêng 
- HS đọc và trả lời câu hỏi 
Hoạt động lớp
- HS đọc 1 khổ thơ theo trình tự khổ thơ trong bài thơ.
- HS đọc thầm phần chú giải/ SGK/22
+ Khổ 1: Bè ta. lát hoa.
+ Khổ 2: Sông La. trên bờ đê.
+ Khổ 3: Ta nằm nghe xòa như bông.
- Tìm từ cần luyện đọc.
- HS đọc lại toàn bài.

File đính kèm:

  • docgiao_an_tap_doc_lop_4_tuan_21.doc