Giáo án Sinh học Lớp 6 - Bài 1 đến 8

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức:

- Phân biệt được đặc điểm của thực vật có hoa và thực vật không có hoa dựa vào đặc điểm của cơ quan sinh sản (hoa, quả).

- Phân biệt cây một năm và cây lâu năm qua các dấu hiệu : Thời gian sống, số lần ra hoa kết quả trong đời.

2. Kĩ năng:

- Rèn kĩ năng quan sát, so sánh, lắng nghe, phản hồi, làm việc theo nhóm, đảm nhận trách nhiệm, tìm kiếm thông tin.

- Vận dụng vào thực tế kể ví dụ về cây có hoa và cây không có hoa, cây 1 năm và cây lâu năm.

3. Thái độ: Giáo dục ý thức học tập, bảo vệ chăm sóc thực vật.

4. Năng lực

- Năng lực đọc hiểu và xử lí thông tin, năng lực vận dụng kiến thức

- Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề

- Năng lực tư duy sáng tạo

II. Chuẩn bị bài học

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Tranh phóng to hình 4.1; 4.2 SGK. Mẫu cây cà chua, cây đậu (có cả hoa quả, hạt- nếu có), cây dương xỉ.

2. Chuẩn bị của học sinh: HS sưu tầm tranh, cây dương xỉ, rau bợ.

III. Tiến trình bài học

1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ: Thực vật sống ở những nơi nào trên trái đất ?

3. Bài mới:

Hoạt động 1: Khởi động (3 phút)

 

doc22 trang | Chia sẻ: hatranv1 | Lượt xem: 405 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Sinh học Lớp 6 - Bài 1 đến 8, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hác là:
 A. Thực vật sống ở khắp mọi nơi trên trái đất.
 B. Thực vật tự tổng hợp chất hữu cơ, phản ứng chậm với các kích thích từ bên ngoài, phần lớn không có khả năng di chuyển.
 C. Thực vật rất đa dạng và phong phú.
 D. Thực vật có khả năng vận động, lớn lên và sinh sản.
2/ ở vùng sa mạc, vùng băng giá có rất ít thực vật vì:
 A. ở xa mạc khí hậu rất khắc nghiệt.
 B. ở vùng băng giá nhiệt độ qúa thấp.
 C. Cây không thể sống trên cát và băng tuyết được.
 D. ở đó thiếu những điều kiện cần thiết cho cây sinh trưởng và phát triển.
Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng (2 phút)
- Mục tiêu: 
+ Giúp HS vận dụng được các KT-KN trong cuộc sống, tương tự tình huống/vấn đề đã học.
+ Giúp HS tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời. 
- Thực vật nước ta rất phong phú, nhưng vì sao chúng ta còn cần phải trồng thêm cây và bảo vệ chúng?
- Dựa vào đặt điểm nào để nhận biết thực vật có hoa và thực vật không có hoa?
4.Dặn dò (1 phút)
- Học bài và trả lời câu hỏi trong vở Luyện tập sinh học 6.
- Đọc mục : Em có biết?
- Đọc trước Bài 4: Có phải tất cả thực vật đều có hoa?
- Chuẩn bị: Tranh cây hoa hồng, hoa cải.
- Mẫu cây: dương xỉ, cây cỏ, cây rau cải có hoa,...
* Rút kinh nghiệm bài học:
..........
Ngày soạn: 
Ngày dạy:
Tiết số: 
Bài 4: CÓ PHẢI TẤT CẢ THỰC VẬT ĐỀU CÓ HOA ?
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức:
- Phân biệt được đặc điểm của thực vật có hoa và thực vật không có hoa dựa vào đặc điểm của cơ quan sinh sản (hoa, quả).
- Phân biệt cây một năm và cây lâu năm qua các dấu hiệu : Thời gian sống, số lần ra hoa kết quả trong đời. 
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng quan sát, so sánh, lắng nghe, phản hồi, làm việc theo nhóm, đảm nhận trách nhiệm, tìm kiếm thông tin.
- Vận dụng vào thực tế kể ví dụ về cây có hoa và cây không có hoa, cây 1 năm và cây lâu năm.
3. Thái độ: Giáo dục ý thức học tập, bảo vệ chăm sóc thực vật.
4. Năng lực
- Năng lực đọc hiểu và xử lí thông tin, năng lực vận dụng kiến thức
- Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực tư duy sáng tạo
II. Chuẩn bị bài học
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Tranh phóng to hình 4.1; 4.2 SGK. Mẫu cây cà chua, cây đậu (có cả hoa quả, hạt- nếu có), cây dương xỉ.
2. Chuẩn bị của học sinh: HS sưu tầm tranh, cây dương xỉ, rau bợ...
III. Tiến trình bài học 
1. Ổn định lớp 
2. Kiểm tra bài cũ: Thực vật sống ở những nơi nào trên trái đất ?
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Khởi động (3 phút)
- Mục tiêu: Tạo tình huống/vấn đề học tập mà HS chưa thể giải quyết được ngay...kích thích nhu cầu tìm hiểu, khám phá kiến thức mới.
B1: GV yêu cầu các nhóm HS trình bày sự chuẩn bị của mình về các nhóm thực vật có hoa và không có hoa. Các mẫu được xếp thành 2 nhóm.
- HS đại diện mỗi nhóm lần lượt lên bảng trình bày.
B2: GV yêu cầu HS nêu điểm giống nhau và khác nhau của 2 nhóm.
- HS có thể nêu đúng hoặc sai.
B3: GV kết luận: Sự khác nhau cơ bản nhất là cơ quan sinh sản.
B4: GV: Có những nhóm thực vật nào, và vì sao người ta lại phân chia như vậy? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức ( 30 phút)
- Mục tiêu: Trang bị cho HS những KT mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở HĐ Khởi động.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung, yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1: Thực vật có hoa và thực vật không có hoa (22,)
Mục tiêu: Phân biệt được đặc điểm của thực vật có hoa và thực vật không có hoa dựa vào đặc điểm của cơ quan sinh sản (hoa, quả).
B1: HS quan sát hình 4.1 SGK trang 13, đối chiếu với bảng 1 SGK trang 13 ghi nhớ kiến thức về các cơ quan của cây cải.
+ Có hai loại cơ quan: cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản.
B2: GV đưa ra câu hỏi sau:
+ Rễ, thân, lá, là.............
+ Hoa, quả, hạt là...............
+Chức năng của cơ quan sinh sản là..
+Chức năng của cơ quan sinh dưỡng là............
- Yêu cầu HS hoạt động theo nhóm để phân biệt thực vật có hoa và thực vật không có hoa?
+ Có hai loại cơ quan: cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản.
- HS đọc phần trả lời nối tiếp luôn câu hỏi của GV (HS khác có thể bổ sung).
+ Cơ quan sinh dưỡng.
+ Cơ quan sinh sản.
+ Sinh sản để duy trì nòi giống.
+ Nuôi dưỡng cây.
B3: Yêu cầu HS hoạt động theo nhóm để phân biệt thực vật có hoa và thực vật không có hoa?
- GV theo dõi hoạt động của các nhóm, có thể gợi ý hay hướng dẫn nhóm nào còn chậm...
- GV chữa bài bảng 2 bằng cách gọi HS của các nhóm trình bày.
- GV lưu ý HS cây dương xỉ không có hoa nhưng có cơ quan sinh sản đặc biệt (bào tử)
- GV nêu câu hỏi: Dựa vào đặc điểm có hoa của thực vật thì có thể chia thành mấy nhóm?
- HS quan sát tranh và mẫu của nhóm chú ý cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản.
- Kết hợp hình 4.2 SGK trang 14 rồi hoàn thành bảng 2 SGK trang 13.
- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Đại diện của nhóm trình bày ý kiến của mình cùng với giới thiệu mẫu đã phân chia ở trên.
- Các nhóm khác có thể bổ sung, đưa ra ý kiến khác để trao đổi.
B4: GV cho HS đọc mục £ và cho biết: - Thế nào là thực vật có hoa và không có hoa?
- GV chữa nhanh bằng cách đọc kết quả đúng để HS giơ tay, tìm hiểu số lượng HS đã nắm được bài.
? GV yêu cầu HS nêu được các ví dụ cây có hoa và cây không có hoa.
- Gv gợi ý HS lấy các ví dụ gần gũi với đời sống
- GV dự kiến một số thắc mắc của HS khi phân biệt cây như: cây thông có quả hạt, hoa hồng, hoa cúc không có quả, cây su hào, bắp cải không có hoa...
- Qua đó giải thích thắc mắc cho HS.
HS khác nhắc lại:
- HS làm nhanh bài tập s SGk trang 14.
-HS lấy được các ví dụ:
- Cây có hoa: cây sen, cây mướp, cây bàng,
- Cây không có hoa: Cây rêu, cây dương xỉ, cây thông,
Hoạt động 2: Cây một năm và cây lâu năm (8,)
Mục tiêu: Phân biệt cây một năm và cây lâu năm qua các dấu hiệu : Thời gian sống, số lần ra hoa kết quả trong đời. 
B1: GV viết lên bảng 1 số cây như: 
Cây lúa, ngô, mướp gọi là cây một năm.
Cây hồng xiêm, mít, vải gọi là cây lâu năm.
- Tại sao người ta lại nói như vậy?
- HS thảo luận nhóm, ghi lại nội dung ra giấy.
Có thể là: lúa sống ít thời gian, thu hoạch cả cây.
Hồng xiêm cây to, cho nhiều quả, ra nhiều quả trong vòng đời....
B2: GV hướng cho HS phân biệt cây một năm và cây lâu năm qua các dấu hiệu :
- Thời gian sống
- Số lần ra hoa kết quả trong vòng đời.
- HS thảo luận theo hướng: thời gian sống của cây, cây đó ra quả bao nhiêu lần trong đời để phân biệt cây 1 năm và cây lâu năm.
- Ví dụ:
B3: GV cho SH kể thêm 1 số cây loại 1 năm và lâu năm.
B4: GV chốt lại kiến thức.
 1.Thực vật có hoa và thực vật không có hoa
- Thực vật có 2 nhóm: thực vật có hoa và thực vật không có hoa.
+ Thực vật có hoa: có cơ quan sinh sản là hoa, quả, hạt.
+ Thực vật không có hoa: cơ quan sinh sản không phải là hoa, quả, hạt.
2.Cây một năm và cây lâu năm
- Cây 1 năm ra hoa kết quả 1 lần trong vòng đời.
- Cây lâu năm ra hoa kết quả nhiều lần trong đời.
Hoạt động 3: Luyện tập (3 phút)
- Mục tiêu: Giúp HS hoàn thiện KT vừa lĩnh hội được.
- Chọn câu trả lời đúng :
1/ Trong những cây sau đây, những nhóm cây nào toàn cây có hoa ?
A. Cây xoài, cây ớt, cây đậu, cây hoa hồng.
B. Cây bưởi, cây dương xỉ, cây rau bợ, cây cải.
C. Cây táo, cây mít, cây cà chua, cây rêu.
D. Cây dừa, cây hành, cây thông, cây hoa hồng.
E. Cây hoa hụê, cây hoa cúc, cây lúa, cây hoa hồng.
2/ Trong những cây sau đây, những nhóm cây nào toàn cây 1 năm ?
A. Cây xoài, cây bưởi, cây đậu, cây lạc
B. Cây lúa, cây ngô, cây hành, cây cải.
C. Cây táo, cây mít, cây cà chua, cây điều.
D. Cây xu hào, cây bắp cải, cây cà chua, cây dưa chuột.
Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng (2 phút)
- Mục tiêu: 
+ Giúp HS vận dụng được các KT-KN trong cuộc sống, tương tự tình huống/vấn đề đã học.
+ Giúp HS tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời. 
- Em hãy tìm hiểu xem cây lúa, cây ngô, cây đậu, cây lạc, cây mía từ khi nảy mầmđến khi chết kéo dài thời gian bao lâu?
4.Dặn dò (1 phút)
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK
- Đọc mục “Em có biết”
- Chuẩn bị 1 số cây rêu tường.
* Rút kinh nghiệm bài học:
Ngày soạn: 
Ngày dạy:
Tiết số: 
CHƯƠNG I : TẾ BÀO THỰC VẬT
Bài 5: KÍNH LÚP, KÍNH HIỂN VI VÀ CÁCH SỬ DỤNG
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức:
- Học sinh nhận biết được các bộ phận của kính lúp và kính hiển vi.
- Biết cách sử dụng kính lúp, các bước sử dụng kính hiển vi. 
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng thực hành.
- Rèn kĩ năng quan sát, so sánh, lắng nghe, phản hồi, làm việc theo nhóm, đảm nhận trách nhiệm, tìm kiếm thông tin.
3. Thái độ: Giáo dục ý thức giữ gìn bảo vệ kính lúp và kính hiển vi.
4. Năng lực
- Năng lực đọc hiểu và xử lí thông tin, năng lực vận dụng kiến thức
- Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực tư duy sáng tạo
II. Chuẩn bị bài học
1. Chuẩn bị của giáo viên: 
- Kính lúp cầm tay, kính hiển vi. Mẫu: 1 vài bông hoa, rễ cây nhỏ...
2. Chuẩn bị của học sinh: 1 đám rêu, rễ hành.
III. Tiến trình bài học 
1. Ổn định lớp 
2. Kiểm tra bài cũ: - Hoàn thành sơ đồ sau:
 Cơ quan sinh dưỡng
Cây xanh có hoa
 Cơ quan sinh sản
- Lấy 3 ví dụ về cây xanh có hoa và 3 cây xanh không có hoa ?
- Lấy 3 ví dụ về cây một năm và 3 cây lâu năm ?
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Khởi động (3 phút)
- Mục tiêu: Tạo tình huống/vấn đề học tập mà HS chưa thể giải quyết được ngay...kích thích nhu cầu tìm hiểu, khám phá kiến thức mới.
B1: GV yêu cầu 1 học sinh đọc bản tin khoa học cho cả lớp nghe
Bản tin khoa học: “Xin chào vi khuẩn”
Vi khuẩn là một nhóm (giới hoặc vực) vi sinh vật có kích thước rất nhỏ, phân bố khắp mọi nơi và phát triển nhanh chóng ở những nơi có đủ thức ăn, độ ẩm, và nhiệt độ tối ưu cho sự phân chia và lớn lên của chúng. Chúng có thể được mang đi bởi gió từ nơi này sang nơi khác. Cơ thể người là nơi cư trú của hằng tỷ vi sinh vật; chúng ở trên da, đường ruột, trong mũi, miệng và những nơi hở khác của cơ thể. Chúng có trong không khí mà ta thở, nước ta uống và thức ăn ta ăn.
B2: GV: Đã bạn nào từng nhìn thấy vi khuẩn?
HS:....
B3: GV: Để quan sát các vật thể có kích thước nhỏ bé mà mắt thường không thể nhìn thấy được chúng ta sử dụng một số loại kính hỗ trợ, đó là kính lúp và kính hiển vi. Bài hôm nay các em sẽ được tìm hiểu về hai loại kính này!
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức ( 30 phút)
- Mục tiêu: Trang bị cho HS những KT mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở HĐ Khởi động.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung, yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1: Kính lúp và cách sử dụng (10, )
Mục tiêu: Học sinh nhận biết được các bộ phận của kính lúp và kính hiển vi.
B1: Vấn đề 1: Tìm hiểu cấu tạo kính lúp.
- GV yêu cầu HS đọc thông tin £ SGK trang 17, cho biết kính lúp có cấu tạo như thế nào?
- Đọc thông tin, nắm bắt, ghi nhớ cấu tạo.
- HS cầm kính lúp đối chiếu các phần như đã ghi trên.
- Trình bày lại cách sử dụng kính lúp cho cả lớp cùng nghe.
B2: Vấn đề 2: Cách sử dụng kính lúp cầm tay.
- Yêu cầu HS đọc nội dung hướng dẫn SGK trang 17, quan sát hình 5.2 SGK trang 17.
B3: Vấn đề 3: Tập quan sát mẫu bằng kính lúp.
- HS quan sát 1 cây rêu bằng cách tách riêng 1 cây đặt lên giấy, vẽ lại hình lá rêu đã quan sát được trên giấy.
B4: GV: Quan sát kiểm tra tư thế đặt kính lúp của HS và cuối cùng kiểm tra hình vẽ lá rêu.
Hoạt động 2: Kính hiển vi và cách sử dụng (20,) 
Mục tiêu: Biết cách sử dụng kính lúp, các bước sử dụng kính hiển vi.
B1: 1: Tìm hiểu cấu tạo kính hiển vi.
- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm vì mỗi nhóm (6 - 7HS) có 1 chiếc kính.
- Đặt kính trước bàn trong nhóm cử 1 người đọc SGK trang 18 phần cấu tạo kính.
B2: GV yêu cầu HS hoạt động nhóm vì mỗi nhóm (6 - 7HS) có 1 chiếc kính.
- Cả nhóm nghe đọc kết hợp với hình 5.3 GSK trang 18 để xác đinh các bộ phận của kính.
- Trong nhóm nhắc lại 1-2 lần để cả nhóm cùng nắm đầy đủ cấu tạo của kính.
- Các nhóm còn lại chú ý nghe rồi bổ sung (nếu cần).
B3: GV kiểm tra bằng cách gọi đại diện của 1-2 nhóm lên trước lớp trình bày.
- Bộ phận nào của kính hiển vi là quan trọng nhất? Vì sao?
- HS có thể trả lời những bộ phận riêng lẻ như ốc điều chỉnh hay ống kính, gương....
- Đọc mọc £ SGk trang 19 nắm được các bước sử dụng kính.
- HS cố gắng thao tác đúng các bước để có thể nhìn thấy mẫu.
- GV nhấn mạnh: đó là thấu kính vì có ống kính để phóng to được các vật.
B4: 2: Cách sử dụng kính hiển vi
- GV làm thao thao tác sử dụng kính để cả lớp cùng theo dõi từng bước.
- GV phát cho mỗi nhóm 1 tiêu bản mẫu để tập quan sát.
 1. Kính lúp và cách sử dụng:
+ Kính lúp gồm 2 phần: Tay cầm : bằng nhựa hoặc bằng kim loại.
 Mắt kính : tấm kính trong lồi 2 mặt.
+ Cách sử dụng : để mắt kính sát mẫu vật từ từ đưa kính lên cho đến khi nhìn rõ vật thì dừng lại.
2. Kính hiển vi và cách sử dụng:
+ Cấu tạo : Kính hiển vi có 3 phần chính: - Chân kính. Thân kính. Bàn kính
+ Cách sử dụng: - Đặt và cố định tiêu bản trên bàn kính.
 - Điều chỉnh ánh sáng bằng gương phản chiếu ánh sáng.
 - Sử dụng hệ thống ốc điều chỉnh để nhìn rõ vật.
Hoạt động 3: Luyện tập (3 phút)
- Mục tiêu: Giúp HS hoàn thiện KT vừa lĩnh hội được.
- Gọi 1-2 HS lên trình bày lại cấu tạo của kính lúp và kính hiển vi.
- Nhận xét, đánh giá điểm nhóm nào học tốt trong giờ.
- Thu dọn phòng thực hành
Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng (2 phút)
- Mục tiêu: 
+ Giúp HS vận dụng được các KT-KN trong cuộc sống, tương tự tình huống/vấn đề đã học.
+ Giúp HS tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời. 
Yêu cầu các nhóm lần lượt quan sát vật mẫu bằng kính lúp và kính hiển vi. Sau đó mô tả lại hình thái đối tượng?
4.Dặn dò (1 phút)
- Học bài và làm bài tập trong sách Luyện tập. Đọc mục “Em có biết”
- Chuẩn bị mỗi nhóm mang 1 củ hành, 1 quả cà chua chín.
* Rút kinh nghiệm bài học:
...............
Ngày soạn: 
Ngày dạy:
Tiết số: 
Bài 6: QUAN SÁT TẾ BÀO THỰC VẬT
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức: 
- Chuẩn bị tế bào thực vật để quan sát dưới kính hiển vi
- Quan sát tế bào biểu bì lá hành hoặc vảy hành, tế bào cà chua.Học sinh tự làm được 1 tiêu bản tế bào thực vật (tế bào vảy hành hoặc tế bào thịt quả cà chua chín).
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng sử dụng kính hiển vi, làm việc theo nhóm, đảm nhận trách nhiệm.
- Vẽ tế bào quan sát được
 3. Thái độ:
- Bảo vệ, giữ gìn dụng cụ thí nghiệm.
- Trung thực, chỉ vẽ những hình quan sát được.
- ý thức giữ gìn vệ sinh lớp học
4. Năng lực
- Năng lực đọc hiểu và xử lí thông tin, năng lực vận dụng kiến thức
- Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực tư duy sáng tạo
II. Chuẩn bị bài học
1. Chuẩn bị của giáo viên: 
- Biểu bì vẩy hành và thịt quả cà chua chín.
 - Kính hiển vi, bộ đồ dùng thực hành ( 7 bộ )
2. Chuẩn bị của học sinh: 
- Mỗi nhóm một củ hành và một quả cà chua chín.
- Học kỹ lại bài 5.
III. Tiến trình bài học 
1. Ổn định lớp 
2. Kiểm tra bài cũ: 
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Khởi động (3 phút)
- Mục tiêu: Tạo tình huống/vấn đề học tập mà HS chưa thể giải quyết được ngay...kích thích nhu cầu tìm hiểu, khám phá kiến thức mới.
B1: GV yêu cầu học sinh làm việc với phiếu học tập số 1. 
Phiếu học tập số 1: Em muốn là nhà khoa học
Em hãy cho biết các dụng cụ dưới đây sử dụng để làm gi?
Cân điện tử d. Kính thiên văn
Ống nghe (y tế) e. Kính lúp
Đồng hồ bấm giây f. Thước mét.
Dụng cụ nào sẽ giúp các nhà khoa học trong việc quan sát những tình huống sau:
Nhà sinh vi sinh vật muốn nghiên cứu vi trùng trong phòng thí nghiệm bệnh viện
Nhà hóa học muốn đo nhiệt độ của một phản ứng hóa học
Nhà vật lí muốn đo thời gian rơi của một hòn đá thả từ độ cao 2m
Nhà thực vật học muốn đo được tốc độ tăng trưởng của một cây non
Bác sĩ muốn nghe nhịp đập của tim
Các nhà thiên văn học muốn nghiên cứu bề mặt của Mặt Trăng.
HS: Cả lớp thảo luận về sản phẩm của cá nhân học sinh.
B2: GV: Tiết trước chúng ta đã học bài kính lúp, kính hiển vi và cách sử dụng. Hôm nay các em sẽ đóng vai là các nhà khoa học sinh học : quan sát tế bào vẩy hành và tế bào thịt quả cà chua chín dưới kính hiển vi xem có gì khác với quan sát bằng mắt thường?
B3: GV kiểm tra phần chuẩn bị của HS theo nhóm đã phân công, các bước sử dụng kính hiển vi (bằng cách gọi 1-2 HS trình bày).
- GV yêu cầu HS:
	+ Làm được tiêu bản tế bào cà chua hoặc vẩy hành.
	+ Vẽ lại tế bào quan sát được.
	+ Các nhóm không được nói to và đi lại lộn xộn, đảm bảo an toàn.
B4: GV phát dụng cụ: Nếu có điều kiện mỗi nhóm (4 người) 1 bộ gồm kính hiển vi, 1 khay đựng dụng cụ như kinh mũi mác, dao, lọ nước, côngtơhut, gấy thấm, lam kính...
- GV phân công: một số nhóm làm tiêu bản tế bào vảy hành, 1 số nhóm làm tiêu bản tế bào thịt cà chua.
- Gv hướng dẫn HS cách dử dụng đồ dùng thực hành.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức ( 30 phút)
- Mục tiêu: Trang bị cho HS những KT mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở HĐ Khởi động.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung, yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1: Quan sát tế bào dưới kính hiển vi (24,)
Mục tiêu: Chuẩn bị tế bào thực vật để quan sát dưới kính hiển vi
B1: GV yêu cầu các nhóm (đã được phân công) đọc cách tiến hành lấy mẫu và quan sát mẫu trên kính.
- HS quan sát hình 6.1 SGK trang 21, đọc và nhắc lại các thao tác, chọn 1 người chuẩn bị kính, còn lại chuẩn bị tiêu bản như hướng dẫn của GV.
- Tiến hành làm tiêu bản chú ý ở tế bào vảy hành cần lấy 1 lớp thật mỏng trải phẳng không bị gập , ở 1 tế bào thịt quả cà chua chỉ quệt lớp mỏng.
B2: GV làm mẫu tiêu bản đó để học sinh cùng quan sát.
Tiến hành làm tiêu bản chú ý ở tế bào vảy hành cần lấy 1 lớp thật mỏng trải phẳng không bị gập , ở 1 tế bào thịt quả cà chua chỉ quệt lớp mỏng.
B3: GV đi tới các nhóm giúp đỡ, nhắc nhở, giải đáp thắc mắc của HS. (Trong quá trình hướng dẫn các nhóm kiểm tra cách sử dụng kính hiển vi, cho điểm học sinh)
B4: Yêu cầu HS quan sát :
- Tiêu bản tế bào biểu bì vẩy hành
- Tiêu bản tế bào thịt quả cà chua chín.
- Tiến hành làm tiêu bản chú ý ở tế bào vảy hành cần lấy 1 lớp thật mỏng trải phẳng không bị gập , ở 1 tế bào thịt quả cà chua chỉ quệt lớp mỏng.
- HS tiến hành quan sát : 2 tiêu bản
- Tiêu bản tế bào biểu bì vẩy hành
- Tiêu bản tế bào thịt quả cà chua chín.
Hoạt động 2: Vẽ lại hình đã quan sát được dưới kính(10,)
Mục tiêu: Quan sát tế bào biểu bì lá hành hoặc vảy hành, tế bào cà chua.Học sinh tự làm được 1 tiêu bản tế bào thực vật (tế bào vảy hành hoặc tế bào thịt quả cà chua chín).
B1: GV treo tranh phóng to giới thiệu:
+ Củ hành và tế bào biểu bì vảy hành.
+ Quả cà chua và tế bào thịt quả cà chua.
- HS quan sát tranh đối chiếu với hình vẽ của nhóm mình, phân biệt vách ngăn tế bào.
B2: GV hướng dẫn HS cách vừa quan sát vừa vẽ hình.
B3: Nếu còn thời gian GV cho HS đổi tiêu bản của nhóm này cho nhóm khác để có thể quan sát và vẽ được cả 2 tiêu bản.
B4: Vẽ tế bào quan sát được :
- Chọn vị trí tế bào tế bào đẹp, rõ ràng.
- Vẽ tế bào biểu bì vẩy hành
- Vẽ tế bào thịt quả cà chua chín.
-> Nhận xét hình dạng tế bào thực vật :
HS vẽ hình vào vở.
Hoạt động 3: Luyện tập (3 phút)
- Mục tiêu: Giúp HS hoàn thiện KT vừa lĩnh hội được.
- HS tự nhận xét trong nhóm về thao tác làm tiêu bản, sử dụng kính, kết quả.
- GV đánh giá chung buổi thực hành (về ý thức, kết quả), 
- Yêu cầu HS lau kính, thu rọn đồ dùng thực hành xếp lại vào hộp và vệ sinh lớp học.
Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng (2 phút)
- Mục tiêu: 
+ Giúp HS vận dụng được các KT-KN trong cuộc sống, tương tự tình huống/vấn đề đã học.
+ Giúp HS tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời. 
- Các nhóm quan sát chéo, tự nhận xét và cho điểm.
4.Dặn dò (1 phút)
- Học bài và trả lời câu hỏi 1, 2 SGK trang 27.
- Sưu tầm tranh ảnh về hình dạng các tế bào thực vật.
- Đọc trước Bài 7. Cấu tạo tế bào thực vật. 
* Rút kinh nghiệm bài học:
................
Ngày soạn: 
Ngày dạy:
Tiết số: 
Bài 7: CẤU TẠO TẾ BÀO THỰC VẬT
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức: 
- Kể tên các bộ phận cấu tạo của tế bào thực vật : Kể tên các thành phần chính của tế bào thực vật ( vách tế bào, màng sinh chất, chất tế bào và nhân) ; Chức năng của các thành phần.
- Nêu được khái niệm mô, kể tên được các loại mô chính của thực vật.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng quan sát hình vẽ, thu thập kiến thức, so sánh, lắng nghe, phản hồi, làm việc theo nhóm, đảm nhận trách nhiệm, tìm kiếm thông tin
- Vẽ sơ đồ cấu t

File đính kèm:

  • docgiao_an_sinh_hoc_lop_6_bai_1_den_8.doc
Giáo án liên quan