Giáo án Sinh học 8 - Tuần 16 - Năm học 2015-2016

I. Mục tiêu

1. Kiến thức

- Trình bày được những đặc điểm cấu tạo của ruột non phù hợp với chức năng hấp thụ chất dinh dưỡng

- Các con đường vận chuyển các chất dinh dưỡng từ ruột non tới các cơ quan, tế bào.

- Vai trò của gan trên con đường vận chuyển các chất dinh dưỡng.

- Vai trò của ruột gìa trong quá trình tiêu hoá của cơ thể.

2. Kỹ năng:

- Thu thập kiến thức từ tranh hình, thông tin.

- Khái quát, tư duy tổng hợp.

- Hoạt động nhóm.

3. Thái độ: Giáo dục ý thức vệ sinh ăn uống, chống tác hại cho hệ tiêu hoá. Hình thành ý thức giữ vệ sinh nơi công cộng

II. Chuẩn bị:

- Giáo viên: Tranh ảnh có liên quan, SGK lớp 8, giáo án.

- Học sinh: SGK lớp 8, xem trước nội dung bài.

 

doc9 trang | Chia sẻ: hoanphung96 | Lượt xem: 696 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Sinh học 8 - Tuần 16 - Năm học 2015-2016, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 23/11/2015
Tiết thứ: 29	 Tuần 16
 BÀI 28. TIÊU HOÁ Ở RUỘT NON
I. Mục tiêu 
1. Kiến thức 
- Trình bày được cấu tạo của ruột non.
- Nêu được sự biến đổi thức ăn ở ruột non.
- Trình bày được quá trình tiêu hoá diễn ra ở ruột non.
2. Kỹ năng
- Thu thập thông tin, quan sát tranh hình -> phát hiện kiến thức.
- Khái quát tổng hợp kiến thức.
- Hoạt động nhóm.
3. Thái độ: Giáo dục ý thức bảo vệ cơ quan tiêu hoá.
II. Chuẩn bị: 
- Giáo viên: Tranh ảnh có liên quan, SGK lớp 8, giáo án. 
Bảng phụ
Biến đổi thức ăn ở dạ dày
Các hoạt động tham gia
Cơ quan hay tế bào thực hiện
Tác dụng của hoạt động
Sự biến đổi lí học
- Tiết dịch. 
- Muối mật tách lipit thành giọt nhỏ biệt lập tạo nhũ tương hoá.
- Tuyến gan, tuyến tụy, tuyến ruột.
- Thức ăn hoà loãng trộn đều dịch.
- Phân nhỏ thức ăn.
Sự biến đổi hóa học
- Tinh bột, Protein chịu tác dụng của enzim.
- Lipit chịu tác dụng của enzim và dịch mật.
- Tuyến nước bọt (Enzim Amilaza)
- Enzim Pepsin, Tripsin, Erepsin
- Muối mật, Lipaza.
- Biến đổi tinh bột thành đưởng đơn cơ thể hấp thụ được
- Proteinà axit amin.
- Liptà Glyxêrin + Axit béo
- Học sinh: SGK lớp 8, xem trước nội dung bài.
III. Các bước lên lớp.
1. Ổn định lớp: Giữ trật tự, kiểm tra sỉ số.
2. Kiểm tra bài cũ:
- Sự tiêu hoá ở dạ dày diễn ra như thế nào?
- Ở dạ dày, biến đổi nào là chủ yếu? Giải thích?
3. Nội dung bài mới:
Khi chúng ta ăn, chỉ có tinh bột và Protein là được tiêu hoá ở miệng và dạ dày à Như vậy chắc chắn sự hoàn thành quá trình tiêu hoá phải ở ruột non:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Tìm hiểu cấu tạo của ruột non
- Yêu cầu học sinh quan sát hình 28.1, hình 28.2 và kết hợp với mục thông tin n SGK trang 90, trả lời các câu hỏi:
+ Ruột non có cấu tạo như thế nào?
+ Dự đoán xem ở ruột non có hoạt động tiêu hoá nào?
+ GV nhận xét và kết luận kết quả.
- Gv chốt lại kiến thức.
Hoạt động 2: Tìm hiểu tiêu hóa ở ruột non
- Cho HS đọc thông tin n trong SGK.
- GV treo bảng phụ.
- GV nêu câu hỏi:
+ Thức ăn xuống tới ruột non còn chịu sự biến đổi lí học nữa không? Nếu còn thì biểu hiện như thế nào?
+ Sự biến đổi hoá học ở ruột non được thực hiện đối với những loại chất nào trong thức ăn? Biểu hiện như thế nào?
+ Vai trò của lớp cơ trong thành ruột non là gì?
+ Nếu ở ruột non mà thức ăn không được biến đổi thì sao?
+ GV nhận xét – đánh giá – bổ sung.
- GV liên hệ thực tế: 
+ Làm thế nào để khi chúng ta ăn thức ăn được biến đổi hoàn toàn thành chất dinh dưỡng mà cơ thể hấp thụ được?
- GV chốt kiến thức.
- Đọc thông tin SGK và quan sát hình. Thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi:
+ Đứng lên trả lời câu hỏi.
+ Ruột non có các hoạt động tiêu hoá: biến đổi lí học, biến đổi hoá học và tiết dịch tiêu hoá.
- Đọc thông tin SGK.
- Thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi:
+ Sự biến đổi lí học ở ruột non. Thức ăn được trộn đều và hòa loãng với các dịch tiêu hóa.
+ Ruột non có đủ enzim để tiêu hoá hết các loại thức ăn.
+ Lớp cơ trong thành ruột non có tác dụng: xáo trộn thức ăn làm thức ăn ngấm dịch tiêu hoá ở từng đoạn và đẩy thức ăn di chuyển từ trên xuống dưới
+ Nếu thức ăn không được biến đổi ở ruột non sẽ bị đẩy ra ngoài.
+ Theo dõi kết quả.
+ Nhai kỹ ở miệng à Dạ dày đỡ phải co bóp nhiều
Thức ăn được nghiền nhỏ à thấm đều dịch tiêu hoá à Biến đổi hoá học được thực hiện dễ dàng.
I. Ruột non:
- Thành ruột có 4 lớp nhưng mỏng. 
- Lớp cơ chỉ có cơ dọc và cơ vòng.
- Lớp niêm mạc có nhiều tuyến ruột tiết dịch ruột và chất nhầy.
II. Tiêu hoá ở ruột non
1. Biến đổi lí học:
- Tiết dịch à Thức ăn hoà loãng trộn đều dịch
- Muối mật tách lipit thành giọt nhỏ biệt lập tạo nhũ tương hoáà Phân nhỏ thức ăn
2. Biến đổi hoá học:
- Tuyến nước bọt (Enzim Amilaza)à Biến đổi tinh bột thành đưởng đơn cơ thể hấp thụ được
- Enzim Pepsin, Tripsin, Erepsin à Proteinà axit amin
- Muối mật, Lipaza à Liptà Glyxêrin + Axit béo
4. Củng cố
- Hoạt động chủ yếu ở ruột non là gì?
- Một người bị triệu chứng thiếu axit trong dạ dày thì sự tiêu hoá thì sư tiêu hoá ở ruột non có thể thế nào?
5. Hướng dẫn HS học bài, làm bài và soạn bài mới ở nhà.
- Trả lời câu hỏi SGK trang 44.
- Học bài và đọc mục “Em có biết”?
- Xem trước nội dung: “Bài 29. Hấp thụ chất dinh dưỡng và thải phân”
VI. Rút kinh nghiệm:
...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tiết thứ: 30	Tuần 16
BÀI 29. HẤP THỤ CHẤT DINH DƯỠNG VÀ THẢI PHÂN
I. Mục tiêu
1. Kiến thức 
- Trình bày được những đặc điểm cấu tạo của ruột non phù hợp với chức năng hấp thụ chất dinh dưỡng 
- Các con đường vận chuyển các chất dinh dưỡng từ ruột non tới các cơ quan, tế bào. 
- Vai trò của gan trên con đường vận chuyển các chất dinh dưỡng.
- Vai trò của ruột gìa trong quá trình tiêu hoá của cơ thể.
2. Kỹ năng: 
- Thu thập kiến thức từ tranh hình, thông tin.
- Khái quát, tư duy tổng hợp.
- Hoạt động nhóm.
3. Thái độ: Giáo dục ý thức vệ sinh ăn uống, chống tác hại cho hệ tiêu hoá. Hình thành ý thức giữ vệ sinh nơi công cộng 
II. Chuẩn bị: 
- Giáo viên: Tranh ảnh có liên quan, SGK lớp 8, giáo án. 
- Học sinh: SGK lớp 8, xem trước nội dung bài.
III. Các bước lên lớp.
1. Ổn định lớp:.
2. Kiểm tra bài cũ:
- Họạt động tiêu hoá chủ yếu ở ruột non là gì?
- Với một khẩu phần bữa ăn đầy đủ các chất và sự tiêu hoá diễn ra có hiệu quả thì với thành phần các chất dinh dưỡng sau khi tiêu hoá ở ruột non là gì?
3. Nội dung bài mới:
Cơ thể đã hấp thụ các chất dinh dưỡng này như thế nào? Bài hôm nay sẽ giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề này:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Tìm hiểu về hấp thụ chất dinh dưỡng
- Cho HS quan sát hình 29.1 và đọc mục thông tin n SGK.
- GV thông báo: Nước và muối khoáng hoà tan được hấp thụ ngay ở dạ dày còn các sản phẩm của quá trình tiêu hoá như đường đơn, glixêrin và axit béo, axit amin được hấp thụ ở niêm mạc ruột non. 
- GV đặt câu hỏi:
+ Hiệu quả hấp thụ chất dinh dưỡng phụ thuộc vào yếu tố nào?
+ Ruột non có đặc điểm cấu tạo gì đặc biệt làm tăng diện tích bề mặt hấp thụ của nó? So sánh với dạ dày?
 - GV cho HS thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi lệnh 6 SGK:
 + Đặc điểm cấu tạo trong của ruột non có ý nghĩa gì với chức năng hấp thụ các chất dinh dưỡng của nó?
+ Căn cứ vào đâu, người ta khẳng định rằng ruột non là cơ quan chủ yếu của hệ tiêu hoá đảm nhận vai trò hấp thụ các chất dinh dưỡng?
+ GV nhận xét – đánh giá – bổ sung. 
- GV chốt lại kiến thức.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về con đường hấp thụ, vận chuyển các chất và vai trò của gan
- Cho HS đọc thông tin và quan sát hình 29.3, thảo luận nhóm điền bảng 29 SGK và trả lời câu hỏi:
+ Gan đóng vai trò gì trên con đường vận chuyển các chất về tim?
 - GV nhận xét – đánh giá – bổ sung.
 - GV giảng thêm về chức năng dự trữ của gan đặc biệt là các vitamin à điều này liên quan đến chế độ dinh dưỡng. Còn chức năng khử độc của gan là lớn nhưng không phải là vô tận à Cần bảo đảm chế độ ăn uống và an toàn thực phẩm
Hoạt động 3: Tìm hiểu về vai trò của ruột già trong quá trình tiêu hoá
- Cho HS đọc thông tin n và trả lời câu hỏi trong SGK:
+ Vai trò chủ yếu của ruột già trong quá trình tiêu háo ở cơ thể người là gì?
 - GV nhận xét – đánh giá – bổ sung
* GV giảng thêm: 
- Ruột già không phải là nơi chứa phân (vì ruột già dài 1,5m)
- Ruột già có các vi khuẩn lên men thối.
- Hoạt động cơ học của ruột già: Dồn chất chứa trong ruột xuống ruột thẳng.
- GV liên hệ tới bệnh táo bón: Bệnh táo bón là do lối sống ít vận động, giảm nhu động ruột già à Cần ăn nhiều chất xơ, vận động vừa phải.
- Quan sát hình và đọc mục thông tin.
+ Hiệu quả hấp thụ chất dinh dưỡng phụ thuộc vào diện tích bề mặt hấp thụ.
+ Ruột non có nếp gấp, lông ruột, hệ thống mao mạch 
- Thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi SGK:
+ Đứng lên trả lời:
= Diện tích bề mặt bên trong của ruột non rất lớn là điều kiện cho sự hấp thụ các chất dinh dưỡng với hiệu quả cao.
= Hệ mao mạch máu và mạch bạch huyết phân bố dày đặc tới từng lông ruột cũng sẽ là điều kiện cho sự hấp thụ các chất dinh dưỡng với hiệu quả cao.
+ Người ta khẳng định ruột non là cơ quan chủ yếu của hệ tiêu hoá đảm nhận vai trò hấp thụ chất dinh dưỡng là căn cứ vào các bằng chứng sau:
= Ruột non có bề mặt hấp thụ rất lớn (tới 400 – 500 m2),lớn nhất so với các đoạn khác của ống tiêu hoá. Ruột non còn có mạng mao mạch máu và mạch bạch huyết dày đặc.
- HS đọc thông tin, quan sát hình 29.3 và điền bảng, trả lời câu hỏi:
+ Vai trò của gan: Điều hoà nồng độ các chất dinh dưỡng (đường glucozơ, axit béo) trong máu ở mức ổn định, phần dư sẽ được biến đổi để tích trữ hoặc thải bỏ. Khử các chất độc bị lọt vào cùng các chất dinh dưỡng 
+ Đứng lên trả lời: Hấp thụ thêm phần nước còn cần thiết cho cơ thể. Thải phân ra môi trường ngoài.
I. Sự hấp thụ chất dinh dưỡng
- Ruột non là nơi hấp thụ chất dinh dưỡng
- Cấu tạo ruột non phù hợp với việc hấp thụ:
+ Niêm mạc ruột có nhiều nếp gấp
+ Có nhiều lông ruột và lông ruột cực nhỏ
+ Mạng lưới mao mạch máu và bạch huyết dày đặc (cả ở lông ruột)
+ Ruột dài à tổng diện tích bề mặt hấp thụ 500m2
II. Con đường vận chuyển các chất sau khi hấp thụ và vai trò của gan
1. Đường máu
 - Đường, Axit béo và Glyxêrin, Axit amin, các vitamin atn trong nước, nước và muối khoáng.
2. Đường bạch huyết
 - Lipit, các vitamin tan trong dầu như A,D,E.K
3. Vai trò của gan
 - Điều hào nồng độ các chất dinh dưỡng trong máu được ổn định, đồng thời khử các chất độc có hại với cơ thể
III. Thải phân
- Vai trò của ruột già:
+ Hấp thụ nước cần thiết cho cơ thể.
+ Thải phân (chất cặn bã) ra khỏi cơ thể.
Bảng 29. Các con đường vận chuyển chất dinh dưỡng đã được hấp thụ
Các chất dinh dưỡng được hấp thụ và vận chuyển theo đừơng máu
Các chất dinh dưỡng được hấp thụ và vận chuyển theo đường bạch huyết
Đường
Axit béo và Glyxêrin
Axit amin
Các Vitamin tan trong nước
Các muối khoáng
Nước
- Lipit (các giọt nhỏ đã được nhủ tương hoá)
- Các Vitamin tan trong dầu (Vitamin:A,D,E,K)
4. Củng cố:
- Sự hấp thụ các chất dd chủ yếu ở giai đoạn nào?
- Các chất dd được hấp thụ theo những cong đường nào? Gan có vai trò gì trong sự tiêu hoá các chất? Vai trò của tuột già?
5. Hướng dẫn HS học bài, làm bài và soạn bài mới ở nhà.
- Học bài và đọc mục em có biết.
- Trả lời câu hỏi SGK trang 96.
- Xem trước nội dung: “Bài 30. Vệ sinh tiêu hoá”
IV. Rút Kinh Nghiệm
Ký duyệt tuần 16
Ngày .. tháng  năm .
Tổ trưởng

File đính kèm:

  • doctuần 16 lớp 8.doc