Giáo án Sinh học 8 tiết 60: Tuyến tụy và tuyến trên thận
Tuyến tụy là tuyến pha
- Chức năng ngoại tiết: Do các tế bào tiết dịch tụy đến ống dẫn đổ vào tá tràng giúp cho sự biến đổi thức ăn trong ruột non.
- Chức năng nội tiết: do các tế bào ở đảo tụy thực hiện điều hòa lượng đường trong máu
+ Tế bào anpha: Tiết Glucagôn chuyển Glicôgen thành Glucozơ
+ Tế bào beta: Tiết insulin chuyển Glucozơ thành Glicogen
Tuần 31 Ngày soạn 29/03/2015 Tiết 60 Ngày dạy 01/04/2015 Bài 57: TUYẾN TỤY VÀ TUYẾN TRÊN THẬN I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Học xong bài này HS phải: 1. Kiến thức: Xác định vị trí, nêu rõ chức năng của tuyến tụy và tuyến trên thận trong cơ thể có liên quan đến các hooc môn mà chúng tiết ra. 2. Kĩ năng: Hình thành kĩ năng quan sát, phân tích kênh hình và kĩ năng hoạt động nhóm 3. Thái độ: Giáo dục ý thức bảo vệ cơ thể II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: 1. Chuẩn bị của giáo viên: Tranh phóng to hình 57.1 , 57.2 2. Chuẩn bị của học sinh: Xem trước bài III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp:8A1:............................................................................................................. 2. Kiểm tra bài cũ: - Nêu vị trí cấu tạo và chức năng của tuyến yên? - Nêu vị trí cấu tạo và chức năng của tuyến giáp? 3. Hoạt động dạy học: *Mở bài: Tuyến tụy và tuyến trên thận có vai trò quan trọng trong điều hòa lượng đường trong máu. Vậy hoạt động của 2 tuyến này như thế nào? Để trả lời câu hỏi này ta học bài 57 Hoạt động 1:Tuyến tụy Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - GV nêu câu hỏi: + Nêu chức năng tuyến tụy mà em biết? - GV hướng dẫn HS quan sát hình 57.1 Đọc thông tin chức năng của tuyến tụy phân biệt chức năng nội tiết và ngoại tiết của tuyến tụy dựa trên cấu tạo? - GV hòan thiện lại kiến thức - GV hướng dẫn HS nghiên cứu thông tin vai trò của hooc môn tuyến tụy. Trình bày tóm tắc quá trình điều hòa lượng đường huyết ở mức ổn định? - GV hoàn chỉnh kiến thức - GV liên hệ tình trạng bệnh lí: + Bệnh tiểu đường + Chứng hạ đường huyết - HS nêu được hai chức năng của tuyến tụy là: Tiết dịch tiêu hóa và tiết hoóc môn - HS quan sát kĩ hình kết hợp thông tin SGK Thảo luận tìm câu trả lời + Chức năng ngoại tiết: Do các tế bào tiết dịch tụy đến ống dẫn + Chức năng nội tiết: Do các tế bào ở đảo tụy tiết các hoóc môn - Đại diện nhóm phát biểu cáC nhóm khác bổ sung - HS dựa vào thông tin SGK trao đổi nhóm thống nhất ý kiến - Yêu cầu nêu được: + Khi đường huyết tăng Tế bào bêta: Tiết isulin.Tác dụng: Chuyển Glucozơ thành Glicogen + Khi đường huyết giảm Tế bào anpha tiết glucagôn. Tác dụng: Chuyển Glicôgen thành Glucozơ - Đại diện nhóm phát biểu các nhóm khác nhận xét bổ sung *Tiểu kết: Tuyến tụy là tuyến pha - Chức năng ngoại tiết: Do các tế bào tiết dịch tụy đến ống dẫn đổ vào tá tràng giúp cho sự biến đổi thức ăn trong ruột non. - Chức năng nội tiết: do các tế bào ở đảo tụy thực hiện điều hòa lượng đường trong máu + Tế bào anpha: Tiết Glucagôn chuyển Glicôgen thành Glucozơ + Tế bào beta: Tiết insulin chuyển Glucozơ thành Glicogen - Vai trò của các hooc môn: Nhờ tác dụng đối lập của hai loại hooc môn mà tỉ lệ đường huyết luôn ổn định. Đảm bảo hoạt động sinh lí của cơ thể diễn ra bình thường Hoạt động 2: Tuyến trên thận Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - GV hướng dẫn HS quan sát hình 57.2 trình bày khái quát cấu tạo của tuyến trên thận? - GV treo tranh gọi HS lên trình bày - GV hướng dẫn HS nghiên cứu thông tin SGK trang 180 nêu chức năng của các hoóc môn tuyến trên thận? + Vỏ tuyến? + Tủy tuyến? - GV lưu ý HS: Hooc môn phần tủy tuyến trên thận cùng Glucagôn (tuyến tụy) điều chỉnh lượng đường huyết khi bị hạ đường huyết - HS làm việc độc lập với SGK tìm hiểu ghi nhớ cấu tạo tuyến trên thận - Một HS lên mô tả cấu tạo vị trí của tuyế trên tranh. Lớp theo dõi bổ sung - HS trình bày lại vai trò của các hoóc môn như phần thông tin *Tiểu kết: Vị trí: Gồm 1 đôi nằm trên đỉnh 2 quả thận a. Cấu tạo gồm: - Phần vỏ tuyến: 3 lớp: Lớp ngoài(lớp cẩu), lớp giữa(Lớp sợi) và lớp trong(lớp lưới) - Phần tủy tuyến b. Chức năng: - Phần vỏ tuyến: + Lớp ngoài: Tiết Hooc môn điều hòa các muối natri, kali trong máu + Lớp giữa: Tiết Hooc môn điều hòa đường huyết(tạo glucôzơ từ protein và lipit) + Lớp trong: Tiết Hooc môn điều hòa sinh dục nam, gây những biến đổi đặc tính sinh dục ở nam. - Phần tủy tuyến: tiết 2 hooccó môn là ađrênalin và norađrênalin có tác dụng điều hòa hoạt động tim mạch và hô hấp, co mạch, tăng nhịp hô hấp, góp phần cùng Glucagôn điều chỉnh lượng đường trong máu IV. CỦNG CỐ – DẶN DÒ: 1. Củng cố: - Trình bày chức năng của hooc môn tuyến tụy? - Trình bày vai trò của tuyến trên thận? 2. Dặn dò: - Học bài trả lời câu hỏi SGK - Đọc mục “Em có biết” - Làm câu hỏi 3 SGK vào vở *Rút kinh nghiệm:
File đính kèm:
- Sinh 8 - Tiet 60.doc