Giáo án Sinh học 12 - Tiết 1 đến tiết 105
B. Câu hỏi ôn tập
1. Trình bày quy trình trồng cây rừng bằng cây con rễ trần. Nêu ưu điểm của phương pháp này?
2. Trình bày quy trình trồng cây rừng bằng cây con có bầu. Nêu ưu điểm của phương pháp này. Hiện nay ở địa phương em, trồng cây rừng thường áp dụng phương pháp nào? Giải thích tại sao?
3. Nêu những công việc cần làm trong chăm sóc và bảo vệ rừng. Theo em, rừng ở địa phương em bị tàn phá do nguyên nhân nào? Đề xuất biện pháp khắc phục.
4. Nêu các biện pháp phòng, trừ sâu, bệnh hại cây rừng. Theo em trong các biện pháp trên biện pháp nào là quan trọng nhất? Em có đề xuất biện pháp nào nữa không? Tại sao?
5. Rừng ở địa phương em thường gặp loại sâu, bệnh nào phá hại. Nêu các biện pháp phòng, trừ có hiệu quả đã áp dụng.
6. Em nhận một khoảng đất để trồng rừng. Hãy xây dựng kế hoạch trồng rừng sao cho có hiệu quả kinh tế.
Thực hành gieo hạt trên luống và trên bầu I. Mục tiêu Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải: 1. Kiến thức Nắm được các khâu trong kĩ thuật gieo hạt trên luống và trên bầu. 2. Kĩ năng - Làm được các thao tác và cách gieo hạt đang được áp dụng trong sản xuất cây con ở vườn gieo ươm cây rừng. - Thực hiện đúng quy trình và yêu cầu kĩ thuật, bảo đảm an toàn trong lao động và vệ sinh môi trường. II. Chuẩn bị GV phân công HS chuẩn bị: - Đất gieo hạt: luống đất và bầu đất đã được chuẩn bị ở bài trước. - Hạt giống đã được kích thích nảy mầm. - Công cụ: đĩa petri, giấy thấm, bình tưới nước. - Phên nứa che mưa nắng cho luống gieo hạt. III. Tiến trình tổ chức thực hành 1. Hoạt động 1: GV nêu mục tiêu của bài học và yêu cầu cần đạt được 2. Hoạt động 2: Tổ chức thực hành - GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS về dụng cụ. - Phân chia nhóm và nơi thực hành cho từng nhóm. - Phân công và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm, mỗi nhóm sẽ tiến hành theo quy trình thực hành sau: 2.1. Gieo hạt trên luống Bước 1. Lấy hạt đã nứt nanh trộn với cát hay tro trấu (đối với hạt có kích thước nhỏ). Bước 2. Lấy tay rắc nhẹ hạt đều trên luống. Bước 3. Dùng sàng có kích thước 0,3 x 0,3cm, sàng nhẹ một lớp đất dày khoảng 2 -3mm trên bề mặt hạt giống. Bước 4. Dùng bình nước tưới nhẹ trên mặt luống đã gieo hạt (lưu ý chỉ tưới vừa đủ ẩm trên mặt luống). Bước 5. Dùng phên nứa che cho luống đã gieo hạt. 2.2. Gieo hạt trên bầu đất (áp dụng cho loại hạt có kích thước to như thông, keo…) Bước 1. Lấy giấy thấm cho vào đĩa petri, sau đó cho nước vừa đủ để thấm ướt giấy. Bước 2. Lấy hạt đã nứt nanh cho vào trong đĩa petri. Bước 3. Dùng que nhọn chọc một lỗ nhỏ chính giữa bầu đất, sau đó lấy một hạt đã nứt nanh đặt vào lỗ đã tạo (phần nanh đặt quay xuống dưới đáy bầu). Bước 4. Dùng bình nước tưới nhẹ trên mặt luống đã gieo hạt (lưu ý chỉ tưới vừa đủ ẩm trên mặt luống). Bước 5. Dùng phên nứa che cho luống đã gieo hạt. 3. Hoạt động 3: Đánh giá kết quả - HS tự đánh giá mọi công việc từ chuẩn bị thực hành đến thực hiện các khâu trong quy trình theo mẫu bảng sau: Chỉ tiêu đánh giá Kết quả Người đánh giá Tốt Khá Đạt Chuẩn bị Thực hiện quy trình gieo hạt trên luống: Bước 1 Bước 2 Bước 3 Bước 4 Bước 5 Thực hiện quy trình gieo hạt trên bầu: Bước 1 Bước 2 Bước 3 Bước 4 Bước 5 - GV nhận xét và đánh giá kết quả bằng điểm cho một số nhóm thực hành. ------------------------------------------------------------------------------------------------------ Tiết 37 - 42: cấy cây con I. Mục tiêu Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải: 1. Kiến thức Nắm được biện pháp kĩ thuật cơ bản của việc cấy cây con trong vườn gieo ươm. 2. Kĩ năng - Thực hiện được các biện pháp kĩ thuật cơ bản của việc cấy cây con trong vườn gieo ươm. - Thực hiện đúng kĩ thuật nhằm làm cho cây cấy sinh trưởng nhanh và có tỉ lệ sống cao. - Bảo đảm an toàn trong lao động và vệ sinh môi trường. II. Chuẩn bị GV phân công HS chuẩn bị: - Đất cấy cây: Luống đất, bầu đất. - Cây con ở luống gieo. - Đĩa petri. - Công cụ: que cấy cây, bình tưới nước,… III. Tiến trình tổ chức thực hành 1. Hoạt động 1: GV nêu mục tiêu của bài học và yêu cầu cần đạt được 2. Hoạt động 2: Tổ chức thực hành - GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS về dụng cụ. - Phân chia nhóm và nơi thực hành cho từng nhóm. - Phân công và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm, mỗi nhóm sẽ tiến hành theo quy trình thực hành sau: Bước 1. Lấy đĩa petri, cho vào đĩa khoảng 1cm nước. Bước 2. Nhổ cây mạ đặt vào trong đĩa, rễ cây mạ ngập trong nước. Bước 3. Cấy cây trên luống hoặc trên bầu, yêu cầu phải đúng kĩ thuật. Bước 4. Dùng bình nước tưới nhẹ trên mặt luống đã cấy cây (lưu ý chỉ tưới vừa đủ ẩm trên mặt luống). Bước 5. Dùng phên nứa che cho luống đã cấy cây. 3. Hoạt động 3: Đánh giá kết quả - HS tự đánh giá mọi công việc từ chuẩn bị thực hành đến thực hiện các khâu trong quy trình theo mẫu bảng sau: Chỉ tiêu đánh giá Kết quả Người đánh giá Tốt Khá Đạt Chuẩn bị Thực hiện quy trình: Bước 1 Bước 2 Bước 3 Bước 4 Bước 5 - GV nhận xét và đánh giá kết quả bằng điểm cho một số nhóm thực hành. ------------------------------------------------------------------------------------------------------ Tiết 43 - 48: Thực hành chăm sóc vườn gieo ươm I. Mục tiêu Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải: 1. Kiến thức Nắm được các công việc chủ yếu trong chăm sóc vườn gieo ươm. 2. Kĩ năng - Làm được một số công việc chủ yếu trong việc chăm sóc cây con ở vườn gieo ươm cây rừng. - Thực hiện đúng quy trình và yêu cầu kĩ thuật, bảo đảm an toàn trong lao động và vệ sinh môi trường. II. Chuẩn bị GV phân công HS chuẩn bị: - Công cụ lao động: công cụ làm đất, bình tưới nước, bình phun thuốc trừ sâu... - Nguyên vật liệu: phân chuồng hoai mục, phân vô cơ (NPK…) để bón thúc, thuốc trừ sâu, bệnh... III. Tiến trình tổ chức thực hành 1. Hoạt động 1: GV nêu mục tiêu của bài học và yêu cầu cần đạt được 2. Hoạt động 2: Tổ chức thực hành - GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS về dụng cụ. - Phân chia nhóm và nơi thực hành cho từng nhóm. - Phân công và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm, mỗi nhóm sẽ tiến hành theo quy trình thực hành sau: Bước 1. Che nắng cho cây vừa mới cấy và tưới nước hàng ngày. Tùy theo từng loài cây mà có thể che nắng từ 4 - 10 ngày. Bước 2. Sau khi cấy được 15 ngày bắt đầu tiến hành nhổ cỏ xung quanh luống và trên mặt bầu (2 tuần nhổ cỏ và xới đất 1 lần). Bước 3. Dùng que nhỏ xới đất cho mặt bầu, độ sâu khoảng 2 - 3cm là vừa. Bước 4. Phòng, trừ sâu, bệnh hại cho cây. Định kì mỗi tuần phun Benlat 1 lần với nồng độ 0,06%. Trường hợp có nấm phát triển, 1 tuần phun chống bệnh 2 lần với nồng độ 0,08%. Bước 5. Bón thúc cho cây khi được 1 tháng tuổi. 3. Hoạt động 3: Đánh giá kết quả - HS tự đánh giá mọi công việc từ chuẩn bị thực hành đến thực hiện các khâu trong quy trình theo mẫu bảng sau: Chỉ tiêu đánh giá Kết quả Người đánh giá Tốt Khá Đạt Chuẩn bị Thực hiện quy trình: Bước 1 Bước 2 Bước 3 Bước 4 Bước 5 - GV nhận xét và đánh giá kết quả bằng điểm cho một số nhóm thực hành. ------------------------------------------------------------------------------------------------------ Tiết 49-51: Kĩ thuật làm đất trồng rừng I. Mục tiêu Sau khi học xong bài này học sinh cần phải: 1. Kiến thức Hiểu được mục đích, biện pháp và yêu cầu kĩ thuật dọn đất, làm đất trồng rừng. 2. Kĩ năng Giải thích và liên hệ thực tế việc làm đất trồng rừng ở địa phương. II. Tiến trình bài giảng 1. ổn định lớp 2. Bài mới Hoạt động của GV - HS Nội dung Hoạt động 1: GV: Nêu mục đích của làm đất trồng rừng? HS thảo luận nhóm và trả lời (đặc điểm của đất trồng rừng -> tác động đến cây rừng) I. Mục đích yêu cầu của làm đất - Do đất trồng rừng hầu hết là đất hoang, đất đồi núi dốc, nhìn chung là xấu, độ dày tầng đất mặt mỏng, có nhiều sỏi đá, độ xốp kém, khô, chua, nghèo dinh dưỡng Để tạo điều kiện cho cây rừng sau khi trồng mau bén rễ, sinh trưởng nhanh, nâng cao tỉ lệ sống, do vậy phải tiến hành làm đất. - Có 2 phương thức làm đất trồng rừng: làm đất toàn diện và làm đất cục bộ. Hoạt động 2: GV: - Trình bày các phương thức làm đất và điều kiện áp dụng? - Ưu, nhược điểm của mỗi phương thức? - Phương thức nào được áp dụng chủ yếu ở nước ta? HS đọc SGK, thảo luận nhóm và trả lời. - Điều kiện áp dụng phương pháp làm đất theo băng? HS thảo luận và trả lời. - Điều kiện áp dụng phương pháp làm đất theo hố? HS thảo luận và trả lời. II. Làm đất trồng rừng 1. Làm đất trồng rừng toàn diện - Làm đất trồng rừng toàn diện là làm đất trên toàn diện tích định trồng rừng. Dùng cuốc, trâu, bò cày hoặc máy cày, làm lật đất. - Làm đất toàn diện là phương thức cải tạo đất triệt để và cho kết quả trồng rừng tốt nhất. - Phương thức này được áp dụng ở nơi có địa hình bằng phẳng hoặc có độ dốc nhỏ. - Ưu điểm: dễ cơ giới hóa, rừng trồng có chất lượng tốt. - Nhược điểm: đòi hỏi địa hình phải bằng phẳng hoặc ít dốc, vốn đầu tư cao, vì vậy phương thức này ở nước ta ít được áp dụng. 2. Làm đất cục bộ - Làm đất trồng rừng cục bộ là làm đất trên một phần diện tích - Phương thức này được áp dụng ở nơi có địa hình đồi núi dốc, đất có nhiều đá nổi, đá chìm, ít vốn đầu tư, vì vậy phương thức này được áp dụng rộng rãi ở nước ta. - Làm đất cục bộ có thể tiến hành theo 2 phương pháp. a. Phương pháp làm đất theo băng - Thường áp dụng ở nơi có địa hình bằng phẳng hoặc dốc ít, tùy điều kiện cụ thể mà quyết định phương pháp làm đất cho phù hợp. - Nơi khí hậu khô hạn, đất cát nghèo dinh dưỡng, thoát nước tốt, cây trồng ưa ẩm thì làm đất theo luống lõm (mặt luống thấp hơn mặt luống xung quanh); nơi đất trũng hoặc thoát nước kém, cây trồng không chịu úng thì làm đất theo luống cao (luống lồi, đắp liếp, đắp đất cao hơn mặt đất xung quanh). - Bề rộng mặt luống (băng hay dải) tối thiểu 0,5m, chiều dài luống ở nơi đất dốc phải chạy theo đường đồng mức, nơi đất bằng phải theo hướng dễ tiêu thoát nước. b. Phương pháp làm đất theo hố - Thích hợp với nhiều loại địa hình khác nhau: ở vùng đồi núi có nhiều đá nổi; vùng đất bằng, ít dốc có nhiều cỏ dại, gốc cây,phương thức này dễ dàng sử dụng các công cụ sản xuất truyền thống sẵn có như cuốc bàn, cuốc chim, xà beng, xẻngVì vậy được áp dụng rộng rãi ở nước ta. - Kích thước hố đào thông thường là 40 x 40 x 40 cm. - Đào hố: Khi đào hố, lớp đất ở trên bề mặt để riêng một bên hố, lớp đất sâu phía dưới thường xấu hơn và nhiều đá sỏi hơn, để riêng một bên hố. Tùy điều kiện cụ thể, có thể đào hố bằng, hố lõm, hoặc hố lồi. Đất đào lên thông thường phải được phơi ải khoảng 2-3 tuần thì tiến hành lấp hố. - Lấp hố: Được áp dụng với hố bằng và hố lõm. Lấy đất đào đã được phơi ải, chủ yếu phần ở trên mặt, đập nhỏ, nhặt bỏ cỏ dại, sỏi đá cục, lấp đất bằng mặt hố hoặc cao hơn mặt đất 1-2cm (với hố bằng), hoặc thấp hơn mặt đất 10-20cm (với hố lõm). Với hố lồi, phải đập đất nhỏ, loại bỏ cỏ dại, đá cục, sau đó vun cao hơn mặt đất 20-30cm. - Thời vụ phát dọn thực bì và làm đất trồng rừng có ảnh hưởng đến năng suất, giá thành và hiệu quả trồng rừng. Nếu tiến hành quá sớm: đất bị sói mòn, thực bì sẽ phục hồi lại, đất trong hố kết cứng khó trồng cây. Nếu tiến hành quá muộn, đất không được phơi ải cho nên xác định thời vụ phát dọn thực bì và làm đất trồng rừng phải căn cứ vào điều kiện tự nhiên của từng địa phương, kế hoạch trồng rừng, nguồn nhân lực, thông thường phát dọn thực bì xong phải làm đất ngay và làm đất phải xong trước khi trồng rừng từ 1- 4 tuần lễ. 3. Tổng kết bài giảng - Trình bày các phương thức làm đất trồng rừng? Ưu, nhược điểm của mỗi phương pháp? Liên hệ thực tế việc làm đất trồng rừng ở địa phương? Tiết 52 - 53: ôn tập học kì I I. Mục tiêu - Hệ thống hóa một số nội dung cơ bản đã học về nghề trồng rừng: sản xuất hạt giống cây rừng, sản xuất cây con bằng hạt và bằng phương pháp vô tính. - Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất tại địa phương. - HS ôn tập kĩ kiến thức chuẩn bị cho kiểm tra học kì. II. Chuẩn bị GV phân công từng nhóm HS chuẩn bị các phần kiến thức ôn tập theo câu hỏi GV cho trước. HS ôn tập các kiến thức về sản xuất hạt giống cây rừng, sản xuất cây con. III. Tiến trình tổ chức lên lớp 1. ổn định tổ chức lớp 2. Hướng dẫn ôn tập A. Hệ thống hóa kiến thức 1. Vai trò của giống cây rừng - Cung cấp sản phẩm và nguyên liệu - Bảo vệ môi trường sinh thái - Nuôi dưỡng nguồn nước, hạn chế lũ lụt, hạn hán - Rừng có tác dụng làm đẹp cảnh quan đất nước - Vai trò của rừng trong chiến tranh bảo vệ tổ quốc 2. Các nguyên tắc chọn cây lấy giống - Lấy mục tiêu kinh tế để xác định các chỉ tiêu chọn lọc cây trội lấy giống. - Cây trội được chọn phải có độ vượt cần thiết so với trị số TB của quần thể. - Chọn lọc cây trội nên tiến hành ở rừng thuần loại, đồng tuổi và có hoàn cảnh sống đồng đều. - Rừng để chọn cây trội phải ở tuổi thành thục hoặc gần thành thục. - Rừng chọn lọc cây trội phải có sinh trưởng từ mức TB trở lên, có sản phẩm mong muốn trên mức TB. - Đối với cây lấy gỗ hoặc lấy vỏ, lá thì rừng chọn lọc cây trội là rừng chưa bị khai thác gỗ, đặc biệt là rừng chưa bị chặt chọn. Còn đối với cây lấy quả thì khu chọn lọc cây trội phải chưa bị thu hái quả trong năm. - Đối với cây không lấy quả, cây trội vẫn nên là những cây ra hoa, kết quả nhiều. 3. Sản xuất hạt giống cây rừng - Thu hái quả giống (kĩ thuật thu hái) - Tách hạt giống (các phương pháp thường được áp dụng trong sản xuất) - Phân loại hạt giống (mục đích chỉ tiêu để phân loại) - Bảo quản hạt giống (các yếu tố ảnh hưởng đến sức sống của hạt giống) 4. Yêu cầu kĩ thuật của vườn ươm cây rừng * Địa điểm lập vườn ươm - Điều kiện tự nhiên: + Độ dốc: Nơi lập vườn ươm không nên quá dốc, độ dốc thích hợp là 2-50. + Hướng đặt vườn ươm: miền Bắc không nên đặt vườn ươm theo hướng Bắc và Đông - Bắc để tránh gió lạnh. Miền Trung tránh đặt hướng Tây - Nam để tránh gió nóng. + Vườn ươm nên đặt gần nguồn cung cấp nước sạch, thông thoáng, thoát nước tốt, không úng ngập về mùa mưa, tránh nơi thung lũng hẹp, nơi có gió lùa, nơi nhiều ổ sâu, bệnh hại, nơi gần chỗ chăn thả gia súc. - Chọn đất lập vườn ươm gần đường giao thông, gần khu dân cư nhằm thuận lợi cho vận chuyển, đi lại và liên hệ sản xuất. - Đất lập vườn ươm nên chọn đất cát pha, tơi xốp, thoáng khí. Đất cát và đất sét đều không thích hợp với vườn ươm. Đất vườn ươm phải có đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết (N, P, K, Mg, Ca…và các chất vi lượng) để cây con sinh trưởng nhanh, phẩm chất tốt, có sức đề kháng cao. Đa số cây rừng thích hợp với đất vườn ươm có độ pH từ 5 - 6. * Phân loại đất vườn ươm - Đất cát pha: + Thành phần cơ giới chủ yếu: cát chiếm (80-85%), sét vật lí đường kính cấp hạt <0,01mm chiếm khoảng 10-15%. + Cách xác định bằng tay ở ngoài vườn: đất ẩm cũng không xe thành sợi được, mà chỉ vắt thành hòn, khô, bóp nhẹ đã vỡ tan. - Đất thịt trung bình: + Thành phần cơ giới chủ yếu: tỉ lệ cát hơn đất cát pha, sét vật lí đường kính cấp hạt <0,01mm chiếm khoảng 30- 45%. + Cách xác định bằng tay ở ngoài vườn: đất ẩm có thể xe thành sợi đường kính 3mm, sợi không khoanh tròn được. 5. Sản xuất cây con bằng hạt - Chuẩn bị đất gieo hạt và làm luống, đóng bầu. - Xử lí hạt giống, kích thích hạt nảy mầm. - Gieo hạt (trên luống và trên bầu). - Chăm sóc sau khi gieo hạt. - Cấy cây. - Chăm sóc cây vườn ươm. 6. Sản xuất cây rừng bằng phương pháp nhân giống vô tính (kĩ thuật giâm hom) - Tạo hom. - Xử lí hom. - Giá thể giâm hom. - Xử lí giá thể giâm hom. - Kĩ thuật cấy hom. - Chăm sóc hom. B. Câu hỏi ôn tập 1. Trình bày vị trí, vai trò triển vọng của nghề trồng rừng ở nước ta. 2. Trình bày vai trò của giống cây rừng trong trồng rừng. Cho ví dụ minh họa. 3. Trình bày quy trình sản xuất hạt giống. Lấy ví dụ một quy trình sản xuất hạt giống cây rừng ở địa phương để minh họa. 4. Trình bày tiêu chuẩn phân loại hạt giống. Phân loại hạt giống cây rừng ở địa phương em dựa theo tiêu chuẩn nào? 5. Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến sức sống của hạt giống. ở địa phương em, người ta thường bảo quản hạt giống bằng phương pháp nào? 6. Trình bày yêu cầu kĩ thuật của vườn gieo ươm cây rừng. Yêu cầu quy hoạch một vườn gieo ươm cây rừng. 7. Trình bày quy trình sản xuất cây con bằng hạt, bằng phương pháp vô tính. 3. Tổng kết bài: GV dặn dò HS ôn tập cho tiết sau kiểm tra học kì. Tiết 54: kiểm tra học kì I I. Mục tiêu Kiểm tra, đánh giá kết quả nắm kiến thức của học sinh về phần kiến thức sản xuất hạt giống cây rừng, sản xuất cây con. II. Chuẩn bị - GV ra đề kiểm tra, đáp án chấm. - HS ôn tập toàn bộ chương trình học kì 1. III. Nội dung kiểm tra Đề bài: Câu 1 (6 điểm). Trình bày nguyên tắc chọn cây lấy giống? Tại sao chọn cây lấy gỗ, lấy quả, lấy nhựa phải có các chỉ tiêu chọn lọc khác nhau? Câu 2 (4 điểm). Các biện pháp chăm sóc sau khi gieo hạt? Đáp án: Câu 1 (6 điểm): * Nguyên tắc chọn cây lấy giống (4 điểm): - Lấy mục tiêu kinh tế để xác định các chỉ tiêu chọn lọc cây trội lấy giống. - Cây trội được chọn phải có độ vượt cần thiết so với trị số TB của quần thể. - Chọn lọc cây trội nên tiến hành ở rừng thuần loại, đồng tuổi và có hoàn cảnh sống đồng đều. - Rừng để chọn cây trội phải ở tuổi thành thục hoặc gần thành thục. - Rừng chọn lọc cây trội phải có sinh trưởng từ mức TB trở lên, có sản phẩm mong muốn trên mức TB. - Đối với cây lấy gỗ hoặc lấy vỏ, lá thì rừng chọn lọc cây trội là rừng chưa bị khai thác gỗ, đặc biệt là rừng chưa bị chặt chọn. Còn đối với cây lấy quả thì khu chọn lọc cây trội phải chưa bị thu hái quả trong năm. Đối với cây không lấy quả, cây trội vẫn nên là những cây ra hoa, kết quả nhiều. * Giải thích(2 điểm): Chọn cây lấy gỗ, lấy quả, lấy nhựa phải có các chỉ tiêu chọn lọc khác nhau. Vì nếu chọn cây lấy gỗ thì chỉ tiêu là tốc độ sinh trưởng, hình dạng thân cây, chất lượng gỗ. Chọn cây lấy quả thì chỉ tiêu chọn lọc là sản lượng quả và chất lượng quả. Chọn cây lấy nhựa thì chỉ tiêu chọn lọc và sản lượng nhựa và chất lượng nhựa. Câu 2 (4 điểm): Các biện pháp chăm sóc sau khi gieo hạt: a. Che phủ (1 điểm) - Tác dụng: giảm lượng nước bốc hơi , hạn chế lớp đất mặt đóng váng, hạn chế lực ép của nước tưới, nước mưa và nhiệt độ cao. - Vật liệu che phủ phải được khử trùng bằng cách ngâm vào nước vôi loãng từ 12-14h rồi phơi khô. Thường dùng rơm rạ, cỏ khô, cành lá cây…để che phủ luống gieo. b. Tưới nước (1 điểm) - Tác dụng: làm cho đất luôn ẩm, bảo đảm hạt có đủ lượng nước để nảy mầm. - Lượng nước tưới và số lần tưới tùy thuộc vào điều kiện thời tiết và loài cây. c. Làm cỏ, xới đất (1 điểm) - Tác dụng: tiêu diệt cỏ dại, làm cho đất tơi xốp, tạo điều kiện cho đất được nảy mầm dễ dàng. d. Phòng trừ sâu bệnh (1 điểm) - Sau khi gieo hạt cần phải phun thuốc chống nấm, sâu hại. - Để tránh kiến tha hạt nên sử dụng vôi bột hoặc dầu hỏa rắc xung quanh luống gieo. 5. Tỉa thưa cây con - Tác dụng: loại bỏ bớt các cây ở những nơi có mật độ quá dày, tạo điều kiện cho các cây còn lại đủ không gian dinh dưỡng. - Tỉa thưa tiến hành 1- 2 lần, đối tượng là những cây có phẩm chất kém và cây mọc quá dày. Nếu không qua giai đoạn cấy cây, tỉa thưa lần 3 vào thời gian cây con được 30- 40 ngày, cự li để lại 15- 20cm. Tiết 55-57: trồng cây rừng bằng cây con I. Mục tiêu Qua bài này HS cần phải: 1. Kiến thức - Hiểu được phương thức, phương pháp trồng cây rừng. - Hiểu được các biện pháp và yêu cầu kĩ thuật của quy trình trồng cây gây rừng bằng cây con. 2. Kĩ năng HS liên hệ được với thực tế trồng rừng ở địa phương. II. Tiến trình tổ chức lên lớp 1. ổn định lớp 2. Bài mới - Tiết 55: Bứng cây, bao gói và vận chuyển. - Tiết 56, 57: Trồng cây rừng. Hoạt động của GV-HS Nội dung Hoạt động 1: GV nêu câu hỏi: - Vì sao phải bứng cây? Kĩ thuật bứng cây? - Vì sao cần phải bao gói cây? HS đọc SGK, thảo luận và trả lời. GV sử dụng tranh vẽ mô tả kĩ thuật bứng cây con rễ trần và cây con có bầu, kĩ thuật bao gói cây (nếu có) hoặc yêu cầu HS quan sát hình vẽ trong SGK. I. Bứng cây, bao gói và vận chuyển 1. Bứng cây - Cây con đủ tiêu chuẩn về tuổi và kích thước theo yêu cầu thì có thể bứng đem đi trồng. - Kĩ thuật bứng cây: + Trước khi bứng cây đem đi trồng phải đảo bầu, cắt lá (cắt 2/3 lá non và bánh tẻ) trước 10-15 ngày. Bứng cây rễ trần cần nhẹ nhàng, bứng đến đâu xếp ngay vào dụng cụ vận chuyển đến đó, tránh làm cho rễ cây bị tổn thương dẫn đến khô héo. + Bứng cây có bầu trên luống, kích thước bầu to hay nhỏ tùy thuộc vào tuổi cây. Buộc chặt bầu để tránh vỡ bầu. + Phân loại và thống kê cây con: Trong khi bứng, đồng thời phải tiến hành phân loại cây con theo kích cỡ khác nhau, nên chọn những cây có cùng cỡ để với nhau. 2. Bao gói và vận chuyển - Bao gói để bảo vệ cây con trong khi vận chuyển. Có thể xếp cây con trực tiếp vào dụng cụ chuyên chở (sọt, hòm,..) nếu cự li vận chuyển ngắn, thời tiết râm mát. Hoặc gói trong bao bì mềm hoặc xếp trong hòm, thùng nếu cự li vận chuyển xa, thời tiết không thuận lợi. - Trong quá trình vận chuyển cây con từ vườn ươm đến nơi trồng phải đảm bảo nguyên tắc: không làm cây và bộ rễ cây bị gãy, sây sát, giập nát hoặc khô héo. Hoạt động 2: GV: - Thế nào là phương thức trồng cây rừng? (Là cách thức trồng cây rừng không h
File đính kèm:
- GA TRONG RUNG 105 TIET.doc