Giáo án Sinh 7 bài 56: Cây phát sinh giới động vật

Hoạt động của HS

- Cá nhân tự đọc thông tin, quan sát các hình 56.1, 56.2/SGK.

- Thảo luận nhóm theo các câu hỏi. Yêu cầu nêu được:

 + Di tích hoá thạch cho biết quan hệ giữa các nhóm động vật.

 + Lưỡng cư cổ – cá vây chân cổ: có vảy, vây đuôi, di tích nắp mang.

 Lưỡng cư cổ – lưỡng cư ngày nay: có 4 chi, 5 ngón.

 + Chim cổ giống bò sát: có răng, có vuốt, đuôi dài có nhiều đốt.

 Chim cổ giống chim hiện nay: có cánh, lông vũ.

 + Nói lên nguồn gốc của động vật.

 VD: Cá vây chân cổ là tổ tiên của lưỡng cư cổ; chim cổ có nguồn gốc từ bò sát cổ

* Kết luận:

- Di tích hoá thạch của các động vật cổ có nhiều đặc điểm giống động vật ngày nay. VD

- Những loài động vật mới được hình thành có đặc điểm giống tổ tiên của chúng. VD

 

doc3 trang | Chia sẻ: dung89st | Lượt xem: 4435 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Sinh 7 bài 56: Cây phát sinh giới động vật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 31	Ngày soạn: 22/ 3/ 2013
Tiết 59	Ngày dạy: 25/ 3/ 2013
	Bài 56	 CÂY PHÁT SINH GIỚI ĐỘNG VẬT 	
I – Mục tiêu: 
Kiến thức: 
HS nêu được bằng chứng chứng minh mối quan hệ giữa các nhóm động vật là các di tích hoá thạch.
HS đọc được vị trí quan hệ họ hàng của các nhóm động vật trên cây phát sinh giới động vật.
Kỹ năng: 
Rèn kỹ năng quan sát, so sánh.
Rèn kỹ năng hoạt động nhóm.
Kỹ năng tổng hợp, khái quát hóa kiến thức.
Thái độ: Giáo dục ý thức yêu thích môn học.
II – Phương pháp: trực quan, vấn đáp, thuyết trình
III – Thiết bị - Đồ dùng dạy học:
Tranh sơ đồ hình 56.1 SGK.
Tranh cây phát sinh động vật.
IV – Tiến trình lên lớp:
Oån định:
Bài cũ:
? Hãy kể các hình thức sinh sản ở động vật. Hình thức nào tiến hóa hơn? Vì sao?
? Giải thích sự tiến hóa của hình thức sinh sản hữu tính? Lấy ví dụ minh họa.
Bài mới:
* Mở bài: Chúng ta đã học qua các ngành động vật không xương sống và động vật có xương sống, thấy được sự hoàn chỉnh về cấu tạo và chức năng. Song, giữa các ngành động vật đó có quan hệ với nhau như thế nào?
Hoạt động 1: Tìm hiểu bằng chứng về mối quan hệ giữa các nhóm động vật
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
 - Yêu cầu HS: nghiên cứu SGK, quan sát hình 56.1 và 56.2/182 SGK trả lời câu hỏi:
 ? Làm thế nào để biết các nhóm động vật có mối quan hệ với nhau?
 ? Cho biết đặc điểm của lưỡng cư cổ giống với cá vây chân cổ và đặc điểm của lưỡng cư cổ giống lưỡng cư ngày nay?
 ? Cho biết đặc điểm của chim cổ giống bò sát và chim ngày nay?
 ? Những đặc điểm giống và khác nhau đó nói lên điều gì về mối quan hệ họ hàng giữa các nhóm động vật?
- GV nhận xét và thông báo ý kiến đúng của nhóm.
Þ Từ các hóa thạch của động vật cổ cho ta biết điều gì?
- Cá nhân tự đọc thông tin, quan sát các hình 56.1, 56.2/SGK.
- Thảo luận nhóm theo các câu hỏi. Yêu cầu nêu được:
 + Di tích hoá thạch cho biết quan hệ giữa các nhóm động vật.
 + Lưỡng cư cổ – cá vây chân cổ: có vảy, vây đuôi, di tích nắp mang.
 Lưỡng cư cổ – lưỡng cư ngày nay: có 4 chi, 5 ngón.
 + Chim cổ giống bò sát: có răng, có vuốt, đuôi dài có nhiều đốt.
 Chim cổ giống chim hiện nay: có cánh, lông vũ.
 + Nói lên nguồn gốc của động vật.
 VD: Cá vây chân cổ là tổ tiên của lưỡng cư cổ; chim cổ có nguồn gốc từ bò sát cổ
* Kết luận:
- Di tích hoá thạch của các động vật cổ có nhiều đặc điểm giống động vật ngày nay. VD
- Những loài động vật mới được hình thành có đặc điểm giống tổ tiên của chúng. VD
Hoạt động 2: Cây phát sinh giới động vật
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Giảng: những cơ thể có tổ chức càng giống nhau phản ánh quan hệ nguồn gốc càng gần nhau.
- Yêu cầu: quan sát hình, đọc SGK, trao đổi nhóm, trả lời câu hỏi:
 ? Cây phát sinh động vật biểu thị điều gì?
 ? Mức độ quan hệ họ hàng được thể hiện trên cây phát sinh như thế nào?
 ? Tại sao khi quan sát cây phát sinh ta lại biết được số lượng loài của nhóm động vật nào đó?
- Gọi 1 HS trình bày cây phát sinh động vật.
 ? Ngành chân khớp có quan hệ họ hàng với ngành nào?
 ? Chim và thú có quan hệ với nhóm nào?
- Giảng: Khi một nhóm động vật mới xuất hiện, chúng phát sinh biến dị cho phù hợp với môi trường và dần dần thích nghi. Ngày nay do khí hậu ổn định, mỗi loài tồn tại có cấu tạo thích nghi riêng với môi trường.
- Nghe.
- Cá nhân tự đọc thông tin n trong SGK và quan sát hình 56.3/183. Thảo luận nhóm → yêu cầu nêu được:
 + Cây phát sinh động vật phản ánh quan hệ họ hàng giữa các loài động vật
 + Nhóm có vị trí gần nhau, cùng nguồn gốc có quan hệ họ hàng gần hơn nhóm ở xa.
 + Vì kích thước trên cây phát sinh lớn thì số loài đông.
- Trình bày. (HS khác nhận xét)
 + Chân khớp có quan hệ gần với thân mềm hơn.
 + Chim và thú gần với bò sát hơn các loài khác.
- Nghe.
* HS có thể nêu thắc mắc tại sao ngày nay vẫn còn tồn tại những động vật có cấu tạo phức tạp như động vật có xương sống bên cạnh động vật nguyên sinh có cấu tạo đơn giản?
Củng cố: 
Dùng tranh câm: “Cây phát sinh động vật” → yêu cầu HS trình bày mối quan hệ họ hàng giữa các nhóm động vật.
Dặn dò:
Học bài, trả lời câu hỏi trong SGK.
Đọc mục “Em có biết”.
HS kẻ phiếu học tập: “Sự thích nghi của động vật ở môi trường đới lạnh và hoang mạc đới nóng” vào vở bài tập.
Khí hậu
Đặc điểm của động vật 
Vai trò của đặc điểm thích nghi
(1) Đới lạnh 
Cấu tạo 
Tập tính
(2) Hoang mạc đới nóng
Cấu tạo 
Tập tính

File đính kèm:

  • docbai 56-3tr.doc
Giáo án liên quan