Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 23

 - GV cho học sinh đọc ghi nhớ sgk.

 - Cho hs làm bài tập trắc nghiệm:

 ? Cách viết về cừu và chó sói của Buy phông và La phông ten có điểm gì giống nhau?

 A-Cả hai ông đều sử dụng biện pháp nhân hoá để nói về chúng.

 B-Cả hai ông đều dựa vào đặc tính của cừu vá sói để nói về chúng.

 C-Cả hai đều viết về loài cừu và loài sói nói chung chứ không phải là viết về một con cừu và một con sói cụ thể.

 D-Cả hai đều viết về cừu và sói như những số phận và tính cách cụ thể.

 

doc17 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 2631 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 23, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ày được trích từ đâu?
 -Chương II, phần II của công trình trên.
?Em hiểu gì về La Phông-ten?
 -La Phông ten là nhà thơ nổi tiếng của Pháp.
?Em hiểu gì về Buy- phông?
 -Là nhà vật lí học, nhà văn Pháp, viện sĩ Hàn lâm Pháp, tác giả công trình vạn vật học nổi tiếng.
?Chú thích 12,13 muốn đề cập đến ai?
 -Nhà bác học: nhà khoa học.
 -Nhà thơ: nhà văn nói chung.
?Xác định kiểu văn bản và PTBĐ?
 -Nghị luận văn học.
?Bài viết có thể chia làm mấy phần?
 -2 phần.
 + Từ đầu đến như thế: hình tượng con cừu trong bài thơ của L.Ten trong sự đối sánh với con cừu của Buy- phông.
 +Còn lại: hình tượng con sói trong bài thơ của La phông ten trong sự đối sánh với chó sói của Buy phông.
?Là một bài văn nghị luận, em hãy chỉ ra những luận điểm của bài viết?
 -Có 2 luận điểm.(2 luận điểm).
-Học sinh đọc đoạn 1.
?Em có nhận xét gì về cấu trúc của luận điểm 1?
--Mượn thơ La phông ten
-Ngòi bút của Buy phông.
-Dưới ngòi bút của La phông ten: lời nhận xét của tác giả.
?Em có nhận xét gì về cấu trúc của đoạn một?
-Vận dụng sáng tạo lời thơ La phông ten làm cho đoạn văn nghị luận sinh động hấp dẫn.
?Dưới con mắt của nhà khoa học B.phông, cừu là con vật như thế nào?
 -Theo Buy-phông: ông không viết về một con cừu cụ thể mà nhận xét về loài cừu nói chung như một loài động vật bằng ngòi bút chính xác của nhà khoa học, nêu lên những đặc tính cơ bản của chúng: sợ sệt, nhút nhát, đần độn, không biết trốn tránh sự nguy hiểm, không cảm thấy tình huống bất tiện, cứ ì ra bất chấp hoàn cảnh bên ngoài (dưới mưa, tuyết rơi)
?Trong cái nhìn của La phông ten, thì cừu là con vật như thế nào?
-Hình ảnh con cừu cụ thể, đã được nhân hoá như một chú bé ngoan đạo, ngây thơ, đáng thương, nhỏ bé, yếu ớt và hết sức tội nghiệp.
 -Tác giả đặt cừu vào tình huống đặc biệt, đối mặt với chó sói bên dòng suối.
 -Tác giả không tuỳ tiện bịa đặt mà căn cứ vào đặc điểm cơ bản vốn có: hiền lành, nhút nhát kêu rên tội nghiệp.
?Nhà khoa học tỏ thái độ gì với con cừu?
-Không nói đến tình mẫu tử thân thương (đặc điểm chung của mọi loài vật).
 ?Vậy đọc thơ La phông ten em có hiểu thêm gì về con cừu?Ngoài ra ta còn cảm xúc gì về con cừu?
-Tỏ thái độ xót thương, thông cảm như với con người nhỏ bé, bất hạnh: thật cảm động,vẻ nhẫn nhục, mắt nhìn lơ đãng, động lòng thương cảm với bao nỗi buồn rầu và tốt bụng như thế...
?Em có nhẫn xét gì về cách lập luận của tác giả?
-Tác giả so sánh 2 cách nhìn: một của nhà khoa học Buy phông(chính xác những tập tính của loài động vật nói chung.).Còn nhãn quan của nhà thơ, một nghệ sĩ thì La phông ten nhìn con vật thân thương và tốt bụng. Đó là sự khác nhau của hai loại hình nhận thức. Cách nhận thức của Buy phông là cách nhận thức duy lí thực chứng của khoa học; còn cách nhận thức của La phông ten là nhận thức thẩm mĩ nhân văn của nghệ thuật.Tác giả tạo ra sự so sánh này là nhằm làm nổi bật đặc trưng trong phản ánh và thể hiện của thơ ca nói riêng, của nghệ thuật nói chung.
*Chuyển ý:những đặc trưng này tiếp tục được tác giả làm rõ trong phần 2 như thế nào giờ sau chúng ta phân tích tiếp.
I-Đọc –tìm hiểu chú thích.
1-Đọc.
2-Chú thích.
*Tác giả.
-H.ten (1828-1893)
-Tác giả nghiên cứu thơ La phông ten.
*Tác phẩm.
-Trích chương II của công trình trên/
-Buy- phông (1707-1788).
*Chú thích.
II-Tìm hiểu văn bản.
1-Kiểu văn bản và PTBĐ.
-Nghị luận văn học.
-Lập luận.
2-Bố cục,
-2 phần.
+Từ đầu đến như thế.
+Còn lại.
3- Phân tích.
a- Hình tượng con cừu dưới ngòi bút của La phông ten và Buy phông.
*Theo Buy-phông:
-Ông viết về loài vật bằng ngòi bút chính xác của nhà khoa học, nêu lên bản tính cơ bản của chúng: sợ sệt nhút nhát, đần độn,không biết trốn tránh sự nguy hiểm,không cảm thấy tình huống bất tiện,cứ ì ra bất chấp hoàn cảnh bên ngoài.
*Theo La Phông ten:
-Hình ảnh con cừu cụ thể, đã được nhân hoá như một chú bé( chiên con) ngoan đạo, ngây thơ, đáng thương,nhỏ bé, yếu ớt và hết sức tội nghiệp.
 Đặt cừu vào tình huống đặc biệt, đối mặt với chó sói bên dòng suối.
-Không tuỳ tiện bịa đặt mà căn cứ vào những đặc điểm cơ bản vốn có của loài cừu: hiền lành, nhút nhát kêu rên,van xin rất tội nghiệp.
*Buy Phông: Không nói đến tình mẫu tử thân thương (đặc điểm chung của mọi loài vật).
*Laphông ten:
-Tỏ thái độ xót thương cảm như với con người nhỏ bé, bất hạnh: thật cảm động, vẻ nhẫn nhục, mắt nhìn lơ đãng, động lòng thương cảm với bao nỗi buồn rầu và tột bụng như thế.
-Nhắc đến tình mẫu tử thân thương, cảm động.
-Rút ra bài học ngụ ngôn đối với con người.
=>Tác giả so sánh 2 cách nhìn nhận để làm nổi bật đặc trưng trong phản ánh và thể hiện của thơ ca nói riêng, của nghệ thuật nói chung.
IV-Củng cố:
? Cách viết về cừu và chó sói của Buy phông và La phông ten có điểm gì giống nhau?
A -Cả hai ông đều sử dụng biện pháp nhân hoá để nói về chúng.
B -Cả hai ông đều dựa vào đặc tính của cừu và sói để nói về chúng.
C -Cả hai ông đều viết về loài cừu và sói nói chung chứ không phải là một con sói cụ thể.
D -Cả hai ông đều viết về cừu và sói như những số phận và tính cách cụ thể.
V. Hướng dẫn học về nhà:
 - Về học bài.
 - Sưu tầm vài bài thơ của La phông ten.
 - Tìm hiểu nghệ thuật của H.ten.
 - Làm bài tập trắc nghiệm.
Ngày soạn: 15 - 01 – 2013
TIẾT 107: CHÓ SÓI VÀ CỪU TRONG THƠ NGỤ NGÔN
 CỦA LA-PHÔNG TEN
 (H.ten)
A. MỤC TIÊU:
I. Kiến thức:
 - Thấy được tác giả dùng biện pháp so sánh 2 hình tượng con cừu và chó sói trong thơ ngụ ngôn La phông ten với những dòng viết của nhà động vật học Buy phông cũng viết về 2 con vật ấy nhằm làm nổi bật đặc trưng sáng tác văn chương nghệ thuật : in đậm dấu ấn cách nhìn, cách nghĩ riêng của nhà nghệ sĩ.
II. Kĩ năng:
 - Rèn kĩ năng tìm hiểu, phân tích luận điểm, luận chứng trong văng nghị luận, so sánh cách viết của nhà văn và nhà khoa học về cùng một đối tượng.
III. Thái độ:
 - Giáo dục cách đối sánh trong văn nghị luận.
B. KĨ NĂNG SỐNG:
	- Kĩ năng tư duy phê phán
	- Kĩ năng ra quyết định.
	- Kĩ năng tư duy sáng tạo.
C. CHUẨN BỊ:
	- Thầy: giáo án, sgk, bảng phụ.
 - Trò: vở soạn, vở ghi, sgk.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I. Tổ chức lớp:
	- GV kiểm tra sĩ số, ổn định lớp:
Lớp
9A
9B
9C
Ngày giảng:
...... / 01 / 2013
...... / 01 / 2013
...... / 01 / 2013
Sĩ số:
II. Kiểm tra:
 ? Dưới con mắt của nhà thơ và nhà nghiên cứu vạn vật học, thì hình tượng con cừu hiện lên như thế nào?
III. Bài mới.
Giới thiệu bài
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
?Theo Buy phông, chó sói là con vật như thế nào?
-Là tên bạo chúa, khát máu, đáng ghét...sống gây hại, chết vô dụng bẩn thỉu.
?Theo La phông ten, chó sói có hoàn toàn như vậy không? Vì sao?
-Là tính cách phức tạp, độc ác.
=>Vừa đáng ghét, vừa đáng thương
?Chó sói là tên trộm cướp nhưng bất hạnh độc ác mà khổ sở, là nhân vật chính để La phông ten làm nên hài kịch về sự ngu ngốc. Ý kiến của em như thế nào?
-Chó sói độc ác, gian xảo muốn ăn thịt cừu non một cách hợp pháp nhưng những lí do nó đưa ra đều vụng về, sơ hở bị cừu non vạch trần, bị dồn vào thế bí. Cuối cùng sói đành cứ ăn thịt cừu non bất chấp lí do. Chó sói vừa là bi kịch độc ác, vừa là hài kịch của sự ngu dốt.
?Theo em, Buy phông đã tả lại hai con vật bằng phương pháp nào? Nhằm mục đích gì?Còn La phông ten, nhà nghệ sĩ, ông cũng tả hai con vật ấy bằng phương pháp nào?
-Nhà nghệ sĩ khi tả đối tượng thì không chỉ hiểu sâu, kĩ mà còn phải tưởng tượng, nhập thân vào đối tượng.
-La phông ten viết về hai con vật nhưng là để giúp người đọc hiểu thêm, nghĩ thêm về đạo lí trên đời. Đó là sự đối mặt giữa thiện và ác, kẻ yếu và mạnh. Chú cừu và sói đều được nhân hoá, nói năng hành động như con người với những tâm trạng khác nhau.
?Cách luận chứng của H.ten trong văn bản là gì và như thế nào?Tác dụng của phép lập luận đó?
-Phân tích, so sánh, chứng minh làm cho luận điểm sáng tỏ, sống động mang tính thuyết phục.
?Mạch lập luận được triển khai trong văn bản như thế nào?
-Từng con vật hiện ra dưới ngòi bút của La phông ten, của Buy phông, bố cục chặt chẽ,
?Với cách so sánh đối chiếu hai con vật trong mắt nhà thơ và nhà khoa học, H.ten muốn nói điều gì?
-Nghệ thuật in đậm cách nhìn, cách nghĩ riêng của nhà văn.
?Khái quát lại nội dung và nghệ thuật của văn bản?
-HS đọc ghi nhớ sgk/ 41.
?Thảo luận nhóm: Ý tưởng chính mà tác giả muốn nói đến qua văn bản trên là gì?
-Nêu bật đặc trưng của sáng tác nghệ thuật qua việc bàn luận về hình tượng con cừu và con sói trong thơ ngụ ngôn La phông ten.
3-Phân tích (tiếp).
b-Hình tượng chó sói trong con mắt nhà thơ và nhà khoa học.
-Theo Buy phông:
+Sói là tên bạo chúa, khát máu, đáng ghét,sống gây hại, chết vô dụng, bẩn thỉu hôi hám, hư hỏng.
-Theo La phông ten:
+Sói là con vật có tính cách phức tạp độc ác, khổ sở, trộm cướp bất hạnh vụng về, gã vô lại thường xuyên đói meo, bị ăn đòn, truy đuổim=>đáng ghét và đáng thương.
-Nhà khoa học tả chính xác khách quan dựa trên quan sát, nghiên cứu phân tích để khái quát đặc tính cơ bản của từng loài vật,
-Nhà nghệ sĩ tả với sự quan sát tinh tế, nhạy cảm của trái tim trí tưởng tượng, phong phú. Đó là đặc điểm, bản chất sáng tạo nghệ thuật.
=>Nghệ thuật phân tích, so sánh, chứng minh làm cho luận điểm sáng tỏ, sống động thuyết phục người đọc.
=>Nghệ thuật in đậm cách nhìn, cách nghĩ riêng của nhà văn.
*Ghi nhớ sgk,
4-Tổng kết.
a-Nội dung.
-So sánh hình tượng chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La phông ten với nhà khoa học Buy phông,
b-Nghệ thuật.
-Phân tích chặt chẽ, luận điểm được làm sáng rõ mang tính thuyết phục.
III-Luyện tập
IV-Củng cố:
 - GV cho học sinh đọc ghi nhớ sgk.
 - Cho hs làm bài tập trắc nghiệm:
 ? Cách viết về cừu và chó sói của Buy phông và La phông ten có điểm gì giống nhau?
 A-Cả hai ông đều sử dụng biện pháp nhân hoá để nói về chúng.
 B-Cả hai ông đều dựa vào đặc tính của cừu vá sói để nói về chúng.
 C-Cả hai đều viết về loài cừu và loài sói nói chung chứ không phải là viết về một con cừu và một con sói cụ thể.
 D-Cả hai đều viết về cừu và sói như những số phận và tính cách cụ thể.
V. Hướng dẫn học về nhà:
 - Về học bài.
 - Sưu tầm 1,2 bài thơ ngụ ngôn của Laphông ten.
 - Tìm hiểu nghệ thuật lập luận của H.ten,
 - Làm bài tập trắc nghiệm.
 - Soạn bài đọc thêm “Con cò”
Ngày soạn: 16 - 01 – 2013
TIẾT 108: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ
A. MỤC TIÊU:
I. Kiến thức:
 - Nắm được kiểu bài nghị luận xã hội: nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
II. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng nhận diện và viết một văn bản nghị luận xã hội về tư tưởng đạo lí.
III. Thái độ:
 - Giáo dục thái độ khách quan viết về vấn đề xã hội.
B. KĨ NĂNG SỐNG:
	- Kĩ năng tư duy phê phán
	- Kĩ năng ra quyết định.
	- Kĩ năng tư duy sáng tạo.
C. CHUẨN BỊ:
	- Thầy: giáo án, sgk, bảng phụ.
 - Trò: vở soạn, vở ghi, sgk.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I. Tổ chức lớp:
	- GV kiểm tra sĩ số, ổn định lớp:
Lớp
9A
9B
9C
Ngày giảng:
...... / 01 / 2013
...... / 01 / 2013
...... / 01 / 2013
Sĩ số:
II. Kiểm tra:
 ?Cách làm bài nghị luận về sự việc hiện tượng đời sống?
III. Bài mới.
- Giới thiệu bài:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
-Học sinh đọc bài tập.
?Văn bản “Tri thức là sức mạnh” bàn về vấn đề gì?
-Giá trị của tri thức khoa học..
?Văn bản ấy có thể chia làm mấy phần? Chỉ ra nội dung mỗi phần và mối quan hệ giữa chúng với nhau?
-Văn bản chia làm 3 phần:
+Đặt vấn đề.
+Giải quyết vấn đề.
+Kết thúc vấn đề.
?Mối quan hệ giữa các phần?
-Chặt chẽ.
?Đánh dấu các câu mang luận điểm chính trong bài. Các luận điểm ấy đã được diễn đạt rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết chưa?
-Học sinh gạch chân những câu mang luận điểm?
?Văn bản sử dụng phép lập luận nào là chính? Cách lập luận có thuyết phục hay không?
-Văn bản sử dụng phép lập luận chứng minh là chủ yếu. Phép lập luận này có sức thuyết phục vì đã giúp cho người đọc nhận thức được vai trò của tri thức và người tri thức đối với sự tiến bộ của xã hội.
?Bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí khác với bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống như thế nào?
-Loại 1: xuất phát từ thực tế đới sống để khái quát thành một vấn đề tư tưởng đạo lí.
-Loại 2: bắt đầu từ một tư tưởng đạo lí sau đó dùng lập luận giải thích, chứng minh, phân tích để thuyết phục người đọc nhận thức đúng vấn đế tư tưởng đạo lí đó.
-Học sinh đọc ghi nhớ.
-Học sinh đọc bài tâp sgk.
?Văn bản trên thuộc loại nghị luận nào?
-Nghị luận..
?Văn bản nghị luận về vấn đề gì? Chỉ ra các luận điểm chính của văn bản ấy?
?Phép lập luận chủ yếu trong văn bản là gì?Cách lập luận ấy có thuyết phục không?
-Phân tích và chứng minh mang tính thuyết phục cao.
I-Tìm hiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
1-Bài tập.
*Văn bản bàn về giá trị của tri thức khoa học và vai trò của người tri thức trong sự phát triển của xã hội.
*Bố cục: 3 phần.
-Mở bài: nêu vấn đề cần bàn luận.
-Thân bài: hai đoạn tiếp theo.
+Đoạn 1: tri thức đúng là sức mạnh...
+Đoạn 2: tri thức là sức mạnh của cách mạng...
-Kết bài: phê phán những biểu hiện không coi trọng tri thức hoặc sử dụng tri thức.
=>Mối quan hệ giữa các phần chặt chẽ: mở bài(nêu vấn đề); thân bài ( chứng minh vấn đề); kết bài(mở rộng vấn đề bàn luận).
-Các luận điểm trên đã diễn đạt được rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết. Nói cách khác, người viết muốn tô đậm, nhấn mạnh 2 ý:
+Tri thức là sức mạnh.
+Vai trò to lớn của người tri thức trên mọi lĩnh vực của đời sống.
2-Kết luận.
-Ghi nhớ sgk/ 36.
II-Luyện tập.
1-Bài tập sgk/ 36.
-Văn bản thuộc loại nghị luận về tư tưởng đạo lí.
-Văn bản bàn luận về giá trị của thời gian. Các luận điểm chính của văn bản là:
+Thời gian là sự sống.
+Thời gian là thắng lợi.
+Thời gian là tiền.
+Thời gian là tri thức.
-Phép lập luận chủ yếu là phân tích và chứng minh. Cách lập luận ấy có sức thuyết phục vì giản dị dễ hiểu.
IV-Củng cố:
 ? Thế nào là nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lí? Yêu cầu của bài văn nghị luận tư tưởng đạo lí cần đạt yêu cầu gì?
 ? Cách làm bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lí?
V. Hướng dẫn học về nhà:
 - Đọc kĩ văn bản mẫu.
 - Tìm hiểu quy trình lập luận.
 - Học thuộc ghi nhớ.
 - Làm bài tập trắc nghiệm.
Ngày soạn: 17 - 01 – 2013
TIẾT 109: LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN
A. MỤC TIÊU:
I. Kiến thức:
 	- Nắm được khái niệm liên kết và các phương tiện liên kết câu và liên kết đoạn văn khi viết văn.
II. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng sử dụng phương tiện liên kết câu.
III. Thái độ:
- Giáo dục ý thức sử dụng các phương tiện liên kết câu, liên kết đoạn văn.
B. KĨ NĂNG SỐNG:
	- Kĩ năng tư duy phê phán
	- Kĩ năng ra quyết định.
	- Kĩ năng tư duy sáng tạo.
C. CHUẨN BỊ:
	- Thầy: giáo án, sgk, bảng phụ.
 - Trò: vở soạn, vở ghi, sgk.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I. Tổ chức lớp:
	- GV kiểm tra sĩ số, ổn định lớp:
Lớp
9A
9B
9C
Ngày giảng:
...... / 01 / 2013
...... / 01 / 2013
...... / 01 / 2013
Sĩ số:
II. Kiểm tra:
Kiểm tra sự chuẩn bị của HS....
Kiểm tra bài cũ (Kết hợp trong giờ).
III. Bài mới.
- Giới thiệu bài:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
-HS đọc đoạn văn sgk/42.
?Đoạn văn bàn về vấn đề gì? Chủ đề ấy có quan hệ với chủ đề chung của văn bản?
-Cách phản ánh thực tại thông qua những suy nghĩ, tình cảm của cá nhân người nghệ sĩ là một bộ phận làm nên một tiếng nói của văn nghệ.
?Nội dung chính của mỗi câu trong đoạn văn trên là gì?
-Câu 1: tác phẩm phản ánh thực tại.
-Câu 2: Khi phản ánh thực tại, người nghệ sĩ muốn phản ánh một điều gì đó mới mẻ.
-Câu 3: cái mới mẻ ấy là thái độ, tình cảm và lời nhắn gửi của người nghệ sĩ.
?Nội dung ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề của đoạn văn?
-Hướng vào chủ đề đoạn văn.
?Nêu nhận xét về trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn?
-Hợp lí:
+Tác phẩm nghệ thuật làm gì? (phản ánh thực tại)
+Phản ánh thực tại như thế nào? (tái hiện và sáng tạo)
+Tái hiện và sáng tạo thực tại để làm gì? (để nhắn gửi một điều gì đó)
?Mối quan hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu trong đoạn văn được thể hiện bằng những biện pháp nào?
- Lặp từ vựng: tác giả-tác phẩm.
-Dùng từ ngữ cùng trường liên tưởng: tác phẩm, nghệ sĩ.
-Phép thế: dùng từ “anh” thay thế từ “nghệ sĩ”.
 Dùng cụm từ “ cái đã có rồi” thay thế cho cụm từ “những vật liệu mượn ở thực tại”.
-Phép nối: dùng quan hệ từ “nhưng”.
?Các câu trong một đoạn văn phải đạt yêu cầu gì? Về nội dung? Hình thức?
-HS đọc ghi nhớ.
-HS đọc đoạn văn phần luyện tập.
?Phân tích sự liên kết về nội dung và hình thức giữa các câu trong đoạn văn?
? Chủ đề của đoạn văn là gì?
?Nêu nội dung các câu trong đoạn văn phục vụ chủ đề ấy như thế nào?
-Trình tự các câu sắp xếp hợp lí cụ thể.
+Câu1:khẳng định những điểm mạnh của người Việt Nam.
+Câu2: khẳng định tính ưu việt của những điểm mạnh trong sự phát triển chung.
+Câu 3: khẳng định điểm yếu.
+Câu 4: phân tích cụ thể những biểu hiện của cái yếu.
+Câu 5: Khẳng định nhiệm vụ cấp bách là phải khắc phục những lỗ hổng.
?Các câu được liên kết với nhau bằng những phép liên kết nào?
I-Khái niệm liên kết.
1-Bài tập phần I (42).
-Đoạn văn bàn về cách phản ánh thực tại của người nghệ sĩ. Giữa chủ đề của đoạn văn và chủ đề của văn bản có mối quan hệ bộ phận- toàn thể.
=>Nội dung các câu đều hướng vào chủ đề đoạn văn là “cách phản ánh thực tại của người nghệ sĩ”.
=>Trình tự sắp xếp các câu hợp lí.
2-Kết luận.
(ghi nhớ sgk/43)
III-Luyện tập.
*Bài tập sgk phần luyện tập.
1-Bài tập 1.
-Văn bản khẳng định điểm mạnh và điểm yếu về năng lực trí tuệ của người Việt Nam.
-Nội dung các câu đều tập trung và việc phân tích những điểm mạnh cần phát huy và những lỗ hổng cần nhanh chóng khắc phục.
2-Bài 2:
-Câu 2 nối với câu 1 bằng cụm từ “bản chất trời phú.
-Câu 3 nối với câu 2 bằng quan hệ từ “nhưng”
-Câu 4 nối với câu 3 bằng cụm từ “ấy là”
-Câu 5 nối với câu 4 bằng từ “lỗ hổng”
IV-Củng cố:
- HS đọc ghi nhớ.
- Thế nào là phép liên kết?
- Liên kết câu?
- Liên kết đoạn văn?
V. Hướng dẫn học về nhà:
- Đọc kĩ văn bản.
- Học bài cũ.
- Hoàn thiện các bài tập còn lại.
- Làm bài tập trắc nghiệm.
Ngày soạn: 18 - 01 – 2013
TIẾT 110: LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN
 (Luyện tập)
A. MỤC TIÊU:
I. Kiến thức:
- Ôn tập và củng cố những kiến thức đã học về liên kết câu là liên kết đoạn văn.
II. Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng phân tích liên kết văn bản và sử dụng các phép liên kết khi viết văn bản.
III. Thái độ:
- Giáo dục ý thức thực hành.
B. KĨ NĂNG SỐNG:
	- Kĩ năng tư duy phê phán
	- Kĩ năng ra quyết định.
	- Kĩ năng tư duy sáng tạo.
C. CHUẨN BỊ:
	- Thầy: giáo án, sgk, bảng phụ.
 - Trò: vở soạn, vở ghi, sgk.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I. Tổ chức lớp:
	- GV kiểm tra sĩ số, ổn định lớp:
Lớp
9A
9B
9C
Ngày giảng:
...... / 01 / 2013
...... / 01 / 2013
...... / 01 / 2013
Sĩ số:
II. Kiểm tra:
 ?Thế nào là liên kết câu và liên kết đoạn văn?
III. Bài mới.
- Giới thiệu bài:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
?Tại sao phải liên kết câu và liên kết đoạn văn?
-Nếu các câu không liên kết với nhau thì ta chỉ có một chuỗi câu hỗn hợp, một tập hợp đoạn văn hỗn hợp.
?Có mấy loại liên kết và các dấu hiệu để nhận biết các loại liên kết đó?
-Có 2 loại.
?Thế nào là liên kết nội dung?
?Thế nào là liên kết hình thức?
-HS đọc bài tập 1.
?Chỉ ra các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn trong những đoạn văn đó?
-Liên kết câu...
a-Liên kết đoạn văn...
b-Liên kết câu..
-Liên kết đoạn văn
c-Liên kết câu
?Tìm các cặp từ trái nghĩa, phân biệt đặc điểm của thời gian vật lí với thời gian đặc điểm của tâm lí, giúp cho hai câu ấy liên kết với nhau?
-Các cặp từ trái nghĩa...
?Hãy chỉ ra các lỗi về liên kết nội dung trong những đoạn trích sau và nêu cách sửa các lỗi ấy?
-Lỗi a: ý của các câu....
b-Trình tự các sự việc được nêu....
?Chỉ ra và nêu cách sửa các lỗi liên kết hình thức trong những đoạn trích dưới đây?
-Lỗi....
I-Củng cố lí thuyết.
*Các câu trong đoạn văn phải liên kết với nhau thì mới có một đoạn văn hoàn chỉnh.
*Các đoạn văn phải liên kết với nhau thì mới có một văn bản hoàn chỉnh.
*Có 2 loại liên kết.
-Liên kết nội dung:
+Các câu phải làm rõ chủ đề của cả đoạn.
+Dấu hiệu nhận biết là trình tự sắp xếp hợp lí các câu(thực ra là ý của mọi câu được trình bày một cách lô gíc.
-Liên kết hình thức.
+Dấu hiệu nhận biết là các phương tiện ngôn ngữ (từ đồng nghĩa, trái nghĩa, cùng trường l

File đính kèm:

  • docVAN 9 - TUAN 23.doc