Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Học kỳ I - Năm học 2018-2019 - Đặng Thị Mai Phương
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1.Kiến thức:
Chỉ ra và phân tích được những hình ảnh về người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến; nhận xét về nghệ thuật của loại truyện truyền kỳ.
Hiểu được sự phát triển của từ vựng trước hết là do sự phát triển nghĩa của từ trên cơ sở nghĩa gốc với hai cơ sở chủ yếu là ẩn dụ và hoán dụ
Hiểu được cách dẫn trực tiếp và gián tiếp; biết dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp lời của một người hay một nhân vật
.II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên : Định hướng tiết học, nghiên cứu SHD ; phân bố thời gian hợp lý
2. Học sinh : Chuẩn bị bài theo sách hướng dẫn học.
III. TIẾN TRÌNH GÌƠ HỌC
Ổn định tố chức 1':
5 điểm) I. Yêu cầu chung: 1. Kỹ năng: Bài văn có bố cục rõ ràng, có liên kết.Có kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm. Lời kể, ngôi kể phù hợp. Diễn đạt trôi chảy, kể tự nhiên, ngữ pháp và chính tả chuẩn. 2. Nội dung: Giới thiệu được tình huống gặp lại người thân Lựa chọn nhân vật, xây dựng nhân vật với những nét riêng (có kết hợp yếu tố miêu tả để tạo được nét độc đáo của nhân vật). Kể lại sự việc tiêu biểu trong buổi gặp gỡ hoặc kỷ niệm đáng nhớ về nhân vật (có kết hợp miêu tả và biểu cảm). Suy nghĩ, tình cảm của bản thân đối với người thân qua giấc mơ ấy. 3. Hướng dẫn làm bài: Mở bài: Giới thiệu được tình huống gặp lại người thân Thân bài:Kể lại sự việc tiêu biểu trong buổi gặp gỡ hoặc kỷ niệm đáng nhớ về nhân vật (có kết hợp miêu tả và biểu cảm). Kết bài: Suy nghĩ, tình cảm của bản thân đối với người thân qua giấc mơ ấy.. II. Hướng dẫn chấm: Bài văn đạt được những yêu cầu trên. Diễn đạt tốt, có khả năng tưởng tượng, đưa vào bài những nội dung hợp lí. Biết miêu tả cảnh vật, con người. Viết đoạn văn có kết hợp miêu tả và biểu cảm. (5 điểm) Như yêu cầu của điểm 5, nhưng một số nội dung chưa đạt đến độ cụ thể, chưa hay Yếu tố miêu tả chưa phát huy nhiều tác dụng. Phần kể có lúc chưa thật rành mạch. Sai không quá 5 lỗi về hình thức. (4 điểm) Bài văn ở mức độ trung bình, mới chỉ sâu chuỗi các sự việc, ít bộc lộ cảm xúc, ít yếu tố miêu tả. Văn viết còn lủng củng. Phần tưởng tượng chưa phong phú, có khi rời rạc. (3 điểm) Soạn ngày: 27/10/2018 Tuần : 10– Bài 10 ( Từ tiết 48 đến tiết 52) BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp HS nắm được những nét chính về cuộc đời sự nghiệp và vị trí của Nguyễn Đình Chiểu. Nắm được cốt truyện Lục Vân Tiên. - Qua đoạn trích hiểu được khát vọng cứu người, giúp đời của tác giả và phẩm chất của 2 nhân vật: Lục Vân Tiên, Kiều Nguyện Nga - Tìm hiểu phương thức khắc hoạ tính cách nhân vật của truyện. Giúp HS hiểu được vai trò của miêu tả nội tâm và mối quan hệ nội tâm với ngoại hình trong khi kể chuyện. Rèn luyện kĩ năng kết hợp: kể chuyện với miêu tả nội tâm nhân vật khi viết bài văn tự sự. II. CHUẨN BỊ 1.Giáo viên : Định hướng tiết học, nghiên cứu SHD ; phân bố thời gian hợp lý Tiết 48,49 :1A+ 1B +2B +2D - Tiết 50 : 3B +4C Tiết 51: 2C - Tiết 52 : 3C + 1D 2. Học sinh : Chuẩn bị bài theo sách hướng dẫn học. III. TIẾN TRÌNH GÌƠ HỌC Ổn định tố chức 1': LỚP Tiết: 48 Tiết : 49 Tiết : 50 Tiết : 51 Tiết 52 9A ...................... ...................... ..................... ..................... .................... 9B ...................... ...................... ..................... ..................... .................... 2. Kiểm tra 2' GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS 3 Hoạt động dạy và học : Hoạt động của giáo viên – học sinh Nội dung kiến thức cần đạt HOẠT ĐỘNG A: KHỞI ĐỘNG Trong mỗi người chắc không ai không thuộc bài hát "Trường Sơn đông Trường Sơn tây" phổ thơ của nhà thơ Phạm Tiến Duật. Để biết thêm về nhà thơ hôm nay chúng ta sẽ đi tìm hiểu. HOẠT ĐỘNG B: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC VĂN BẢN 1.Đọc văn bản GV tổ chức cho HS hoạt động chung – hướng dẫn HS cách đọc; nhận xét cách đọc. S đọc: giọng vui, khoẻ khoắn, dứt khoát. -GV đọc mẫu - HS đọc tiếp Giới thiệu những nét chính vềT/g Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ? Xác định thể thơ của văn bản ? Em có nhận xét gì về nhan đề của bài thơ? -Nhan đề dài nhưng độc đáo thu hút người đọc. Tác giả thêm 2 chữ Bài thơ vào nhan đề trên có tác dụng gì ? Thêm 2 từ bài thơ vì không chỉ viết về những chiếc xe mà nói lên sự khốc liệt của chiến tranh nhưng tuổi trẻ hiên ngang, dũng cảm, trẻ trung, vượt lên thiếu thốn, gian khổ, nguy hiểm của chiến tranh. Hình ảnh những chiếc xe không kính trong bài thơ được hiện lên qua những câu thơ nào? + Kính vỡ - xe không kính + Không có đèn + Không có mui xe + Thùng xe xước - Hình ảnh xe cộ được đưa vào trong thơ được mĩ lệ hóa ý nghĩa tượng trưng. Nhận xét gì về hình ảnh của những chiếc xe không kính ở đây ? Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Điệp từ không có. - Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi . Nghệ thuật : -> Từ phủ định -> Khẳng định,động từ mạnh “ giật rung ” ,điệp từ ,giọng thơ hồn nhiên như một lời nói đùa . Tìm những câu thơ miêu tả sự khốc liệt của chiến tranh ? Nó tượng trưng cho cái gì ? - Bom giật, bom rung, gió bụi... - Cho sự khó khăn, gian khổ, tác giả đã so sánh.. Hình ảnh người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn được thể hiện trong những câu thơ nào? Hình ảnh người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn được thể hiện trong những câu thơ nào? Chiến sĩ đang trong những hoàn cảnh nào? Ngồi trên những chiếc xe không kính chiến sĩ lái xe có ấn tượng và cảm giác gì? Ung dung Nhìn : đất , trời , thẳng . Nghệ thuật : đảo ngữ ,điệp từ . - Cảm giác : Thấy : Gió vào xoa mắt đắng .con đườn chạy thẳng vào tim ,sao trời và đột ngột cánh chim ,như sa như ùa vào buồng lái . Nghệ thuật : Điệp từ nhân hoá . Với những chiếc xe không có kính, người chiến sĩ lái xe đã thể hiện thái độ gì? Thể hiện qua những từ ngữ nào? + ừ thì có bụi /Bụi phun tóc trắng như người già . +Chưa cần rửa./nhìncười ha ha.. + ừ thì ướt áo /Mưa tuôn mưa xối như ngoài trời + Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa Tình đồng chí, đồng đội được thể hiện qua câu thơ nào? + Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi . + Bếp.chung bát đũa.gia đình.. -> Tâm hồn cởi mở .Cùng chung nhiệm vụ chiến đấu ,cùng chịu đựng gian nguy ,đoàn kết thân ái ,chia sẻ => Tình đồng đội cởi mở chân thành tươi thắm,vượt lên trên mọi gian lao thử thách của cuộc chiến ác liệt Đọc khổ thơ cuối. Nhận xét về nghệ thuật? Xe : Không kính /không đèn / không mui / thùng xe có xước .->Nghệ thuật : Tăng tiến ( liệt kê) , Điệp từ + Đối lập : Xe – Người + Hoán dụ : Một trái tim : Là nhiệt huyết của sự nghiệp chống Mĩ cứu nước . Tác dụng của biện pháp đó? Sức mạnh nào giúp người lái xe lạc quan như vậy? Qua phần phân tích trên đây, hãy nhận xét chung về người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn năm xưa? Những người chiến sĩ lái xe: trẻ trung, tinh nghịch , ngang tàng, dũng cảm, tinh thần lạc quan, coi thường gian khổ, yêu đời. - Đó là lòng yêu nước giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước của nhữngngười chiến sĩ lái xe và của thế hệ trẻ Việt nam trong kháng chiến chống Mĩ. - Chỗ đặc sắc của thơ PTD : “Lấy cuộc sóng để nói tình cảm .Cái sâu sắc tình cảm trong thơ anh phải tìm trong cuộc sống ,không tìm trong chữ nghĩa ”( Vũ Quần Phương I/ Đọc văn bản - 1.Tác giả: Phạm Tiến Duật (1941) - Quê: Thanh Ba- Phú Thọ - Là gương mặt tiêu biểu của htế hệ nhà thơ trẻ thời kháng chiến chống Mĩ cứu nước. 2.Tác phẩm: a.Bài thơ ở trong chùm thơ của Phạm Tiến Duật được tặng giải nhất cuộc thi thơ do báo văn nghệ năm 1969 - 1970 tổ chức b. Thể thơ: Thơ tự do . Câu dài, nhịp điệu linh hoạt như câu văn xuôi 4 câu/ 1 khổ, 7 khổ/bài II/ Tìm hiểu văn bản 1. Nhan đề bài thơ: Bài thơ về tiểu đội xe không kính -> Thể hiện chất thơ vút lên từ trong cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh 2,Hình ảnh chiếc xe không kính ( Sự khốc liệt của chiến tranh). Bom giật...Không có kính...phía trước. àHình tượng thơ mới lạ và độc đáo khơi gợi hồn thơ nhạy cảm với nét ngang tàng và tinh nghịch của nhà thơ Phạm Tiến Duật => Đây là hiện thực của cuộc chiến tranh : Lí giải nguyên nhân vì sao xe không có kính -> sự thật trần trụi sự khốc liệt của chiến tranh làm cho chiếc xe biến dạng. Nhưng nó làm nổi bật những người lính lái xe. 3.Hình ảnh những người chiến sĩ lái xe: a. Hoàn cảnh: - Người lái xe tiếp xúc với thế giới bên ngoài, họ cảm nhận được sự gian khổ nguy hiểm của chiến trường mà họ vẫn băng ra tiền tuyến. b.Phẩm chất: - Tư thế ung dung hiên ngang, bình tĩnh, tự tin đầy dũng mãnh. => Cảm giác kì lạ ,đột ngột do xe chạy nhanh ,do không có kính chắn gió nên mới thấy đắng thấy cay mắt, thiên nhiên trực tiếp ra vào buồng lái. - Người lái xe tiếp xúc trực tiếp với thế giới bên ngoài, họ cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên -> Hình ảnh so sánh giọng điệu đùa tếu, khẩu ngữ, thái độ bất cần -> Tạo nên vẻ đẹp tinh thần của người lính. Đó là thái độ bất chấp gian khổ, hiểm nguy - Tác phong sống nhanh nhẹn, hoạt bát, sôi nổi, tinh nghịch, ấm áp tình đồng đội => Làm nổi bật cái dữ dội và khốc liệt của chiến tranh .Chiếc xe vận tải mang trên mình đầy thương tích song bên trong nó là một trái tim đầy nhiệt huyết,là sức mạnh chiến đấu ,là ý chí kiên cường vì sự nghiệp chiến đấu giải phóng Miền Nam . * Ghi nhớ ND:- Hình ảnh người lính lái xe Trường Sơn với tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan, dũng cảm bất chấp khó khăn nguy hiểm và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam. NT:- Hình ảnh độc đáo . Giọng điệu lạc quan . - Thể thơ tự do. Điệp từ, điệp cấu trúc câu - Ngôn ngữ, giọng điệu giàu tính khẩu ngữ, tự nhiên khoẻ khoắn. HOẠT ĐỘNG C: LUYỆN TẬP Văn bản: HS dựa vào nội dung tiết học HS hoàn thiện: Đồng chí Bài thơ về tiểu đội xe không kính Tinh thần lạc quan; tình đồng chí đồng đội trong chiến tranh. Dũng cảm, hiên ngang Trầm lắng; sâu đậm Vui vẻ; trẻ trung; 2.Ôn tập kiểm tra truyện ký trung đại a,GV hướng dẫn học sinh hoàn thiện bản thống kê vào vở theo SHD. b. Đặc điểm tiêu biểu của truyện thơ trung đại: Thể thơ: Lục bát; Nhận vật chính : Là những người dân lao động nình thường. Nội dung chính: Phản ánh về xã hội đương thời; Ước mơ về công lý về cuộc sống công bằng và hạnh phúc. c. Số phận đã đưa đẩy Kiều với 15 năm lưu lạc; trải qua rất nhiều biến cố khiến một người con gái tài sắc vẹn toàn như kiều gặp nhiều đau thương trắc trở.; khiến người ta đau lòng. d.Tác dụng của yếu tố truyền kỳ trong tác phẩm “ Chuyện người con gái Nam Xương” Làm cho kết thúc có hậu hơn; thể hiện mơ ước nguyện vọng của nhân dân; hoàn thiện thêm vẻ đẹp của Vũ Nương; Câu chuyện thêm hấp dẫn. e. Tính ước lệ trong thơ văn trung đại: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu qua Truyện Kiều và Lục Vân Tiên. Tổng kết từ vựng: GV tổ chức linh hoạt các hoạt động hướng dẫn HS ôn lý thuyết kết hợp với bài tập nhằm khắc sâu kiến thức: 1. Các cách phát triển từ vựng: + Phát triển nghĩa của từ ngữ: - Thêm nghĩa mới/ - Chuyển nghĩa + Phát triển số lượng từ ngữ: - tạo từ mớ - Vay mượn 2. Từ mượn: Là những từ mượn tiếng nước ngoài, mà tiếng việt chưa có. 3.Từ Hán Việt: Là hệ thống từ ghép gốc Hán. 4. Thuật ngữ: Là từ dùng riêng trong lĩnh vực KHCN Biệt ngữ xã hội : là những từ ngữ chỉ dùng trong 1 trong một tầng lớp xã hội nhất định. Luyện tập về sử dụng yếu tố miêu tả trong văn tự sự: GV nhắc lại yếu tố nghị luận trong văn tự sự: Hướng dẫn học sinh đọc đoạn văn và thực hiện theo yêu cầu trong sách hướng dẫn: Yếu tố nghị luận: Việc thầy Tony dạy nhạc cho các học viên tài năng => kết luận “ Đào sâu tìm hiểu các vấn đề. Là bí quyết tạo thành công”. Nếu lược đi yếu tố Nghị luận giá trị của văn bản thay đổi vì chưa làm rõ được mục đích của câu truyện. GV hướng dẫn HS xác định việc đưa yêu tố nghị luận vào đoạn văn mình định kể: - Chính vì chung cảnh ngộ; chung chí hướng khiến học có sự đồng cảm tạo lên tình bạn và tnhf đồng chí cao đẹp.. HOẠT ĐỘNG D : VẬN DỤNG: GV Hướng dẫn HS Về nhà thực hiện theo SHD: 1.Sử dụng từ Hán Việt khiến lời thơ trang trọng; hào hùng. HOẠT ĐỘNG E: TÌM TÒI MỞ RỘNG HS đọc đoạn trích để thấy được vai trò và tầm quan trọng của việc giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. Soạn ngày: 04/11/2018 Tuần : 11,12 – Bài 10 ( Từ tiết 53 đến tiết 57) ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp HS thấy được và hiểu được sự thống nhất của cảm hứng về thiên nhiên vũ trụ và cảm hứng về lao động của T/g đã tạo nên những hình ảnh đẹp, tráng lễ, giàu màu sắc lãng mạn trong bài thơ "Đoàn thuyền đánh cá". Giúp HS cảm nhận được những tình cảm, cảm xúc chân thành của nhân vật trữ tình . - Người cháu và hình ảnh người bà giàu tình thương , giàu đức hi sinh. Giúp HS nắm vững hơn và biết vận dụng những kiến thức về từ vựng đã học từ lớp 6 ( Từ tượng hình, từ tượng thanh, tượng hình, một số phép tu từ, từ vựng, so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, nói quá, nói giảm, nói tránh , điệp ngữ chơi chữ) Giúp HS nắm được đặc điểm, khả năng miêu tả, biểu hiện phong phú của thể thơ tám chữ . II. CHUẨN BỊ 1.Giáo viên : Định hướng tiết học, nghiên cứu SHD ; phân bố thời gian hợp lý 2. Học sinh : Chuẩn bị bài theo sách hướng dẫn học. III. TIẾN TRÌNH GÌƠ HỌC Ổn định tố chức 1': LỚP Tiết: 53 Tiết : 54 Tiết : 55 Tiết : 56 Tiết 57 9A ...................... ...................... ..................... ..................... .................... 9B ...................... ...................... ..................... ..................... .................... 2. Kiểm tra 2' GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS 3 Hoạt động dạy và học : Hoạt động của giáo viên – học sinh Nội dung kiến thức cần đạt HOẠT ĐỘNG A: KHỞI ĐỘNG Gv khái quát về bối cảnh lịch sử với những đặc điểm có liên quan đến nội dung bài thơ, vào bài. HOẠT ĐỘNG B: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC VĂN BẢN 1.Đọc văn bản GV tổ chức cho HS hoạt động chung – hướng dẫn HS cách đọc; nhận xét cách đọc. Giới thiệu những nét chính về tác giả? Cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ? Tìm bố cục của bài thơ, nêu nôị dung chính của từng phần? - 2 khổ đầu: Cảnh lên đường và tâm trạng -4 khổ tiếp : Cảnh hoạt động của đoàn thuyền - Còn lại : Cảnh đoàn thuyền trở về. Đọc toàn bài thơ, hãy khái quát cảm hứng bao trùm của "Đoàn thuyền đánh cá"? HS đọc 2 khổ thơ đầu Cảnh hoàng hôn trên biển được tác giả miêu tả qua những câu thơ nào? "Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập cửa" Nhận xét gì về nghệ thuật của tác giả sử dụng ở đây? - ẩn dụ, nhân hóa, so sánh. 2 câu thơ trên, giúp em cảm nhận được cảnh hoàng hôn trên biển ntn ? Cảnh đoàn thuyền đánh cá khởi hành có gì cần chú ý ? Hình ảnh "câu hát căng buồm" có ý nghĩa ntn? Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng ở đây ? - ẩn dụ Hai khổ thơ đầu của bài thơ diễn tả điều gì ? Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong hai câu thơ sau ? - Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cải then đêm sập cửa. - Biện pháp nhân hóa, so sánh. HS đọc 4 khổ thơ tiếp theo. Cảnh đoàn thuyền đi trên biển được tác giả miêu tả trong khung cảnh nào? - Cảnh biển đêm Tác dụng của biện pháp nghệ thuật này ntn ? - Làm nổi bật hình ảnh những người dân chài đánh cá. Những người đánh cá thể hiện là những con người ntn ? Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển hiện lên qua những câu thơ nào? Hình ảnh con thuyền đánh cá ở đây hiện lên ntn? - Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây ...gõ thuyền đã có nhịp Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng - Thủ pháp phóng đại, liên tưởng táo bạo, bất ngờ. - Nhịp trăng, lúc sao mờ thì kéo lưới.... con thuyòn ra khơi có gió làm lái, trăng buồm, gõ thuyền đuổi cá vào lưới cũng theo là khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ hoà nhập với con người . Công việc của người đánh cá được thể hiện qua những câu thơ nào? - "Thuyền ta...Ra đậu dặm xa dò bụng biển Dàn đan thế trận lưới..."Ta hát bài ...trăng cao - Tưởng tượng lãn mạn Nhận xét gì về BPNT được sử dụng trong các câu thơ trên ? - Bút pháp lãng mạn, trí tưởng tượng . Tác dụng của các biện pháp trên là gì? NT: ẩn dụ, hoán dụ, lãng mạn. - Vẻ đẹp của bức tranh sơn mài, lung linh Hình ảnh của các loài cá ntn ? - Vấy bạc, đuôi vàng... Thành quả lao động của đoàn thuyền đánh cá sau một đêm lao động vất vả được miêu tả bằng hình nào? Các loài cá trên biển được T/g miêu tả ở những câu thơ nào? Câu hát trăng buồm cùng gió khơi. ...mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi - "Đoàn thuyền...mặt trời" hào hứng, chạy đua tốc độ với thời gian. 2 câu cuối "Mặt trời đội biển...Mắt cá..." - Tưởng tượng sáng tạo, sự tuần hoàn của thời gian, sự tuần hoàn của thời gian. Đoàn thuyền đánh cá trở về được T/g miêu tả qua những câu thơ nào? Nhận xét gì vè bài thơ : câu hát căng buồm tại sao bài thơ là khúc tráng ca về con người lao động trên biển ? - Âm điệu khỏe khoắn tràn đầy cảm hứng lãng mạn, màu sắc lung linh kì ảo. 2.Nội dung: Sự hài hoà giữa thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui ,niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống. I/ Đọc văn bản .GIỚI THIỆU CHUNG: 1.Tác giả : Huy Cận (1919- 2005) - Quê: Vụ Quảng - Hà Tĩnh - Nổi tiếng trong phong trào thơ mới với tập "Lửa thiêng" - Tham gia cách mạng từ năm 1945, sau cách mạng giữ nhiều trọng trách trong chính quyền, là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ hiện đại Việt Nam - Nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật cho ông năm 1996. 2.Tác phẩm: - Năm 1958, ông đi thực tế ở vùng mỏ Quảng Ninh bài thơ ra đời trong thời gian ấy và in trong tập thơ. “ Trời mỗi ngày lại sáng” 3.Bố cục : 3 phần 2. Đọc hiểu văn bản 2.1.Cảnh hoàng hôn trên biển và cảnh đoàn thuyền đánh cá: - Vũ trụ như là một ngôi nhà lớn, màn đêm buông xuống như một tấm cửa khổng lồ với những lượn song là then cửa. - Cảnh đoàn thuyền đánh cá khởi hành: - Công việc hàng ngày, đây là một trong trăm nghìn chuyến đi trên biển. - Cảnh hoàng hôn thật độc đáo thiên nhiên được miêu tả sinh động. -Hình ảnh khoẻ khoắn, mới lạ và đẹp lãng mạn ,câu hát của người đánh cá, tiếng hát vang khoẻ bay cao cùng gió, hoà với gió thổi căng cánh buồm cho con thuyền lướt nhanh ra khơi, câu hát chan chứa niềm vui. 2.Cảnh đánh cá và cảnh biểm đêm: - Hình ảnh người lao động và công việc của họ được đặt vào không gian rộng lớn của biển trời trăng sao để làm tăng thêm kích thước và tầm vóc vị thế của con người. ở đây còn là sự hài hoà giữa con người với thiên nhiên vũ trụ. - Cảnh đoàn thuyền đánh cá: - hình ảnh con thuyền kì vĩ, hoà nhập với thiên nhiên, vũ trụ. - Liên tưởng, tưởng tượng bay bổng từ quan sát hiện thực, liệt kê - Công việc lao động nặng nhọc của người đánh cá đã thành bài ca đầy niềm tin, nhịp nhàng với thiên nhiên. - Trong ánh nắng ban mai rực rỡ, hiện lên hàng nghìn, hàng vạn con cá lấp lánh vẩy bạc, đuôi vàng xếp ăm ắp trên những con thuyền. 2.3. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về: - Niềm vui thắng lợi sau một chuyến ra khơi may mắn, tôm cá đầy khoang. - Bài thơ kết thúc bằng hình ảnh đoàn thuyền đánh cá trở về trong ảnh bình minh, vẫn tiếng hát căng buồm, niềm vui chiến thắng đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời. 2.4 Nghệ thuật : - Âm hưởng khoẻ khoắn, sôi nổi - Cách gieo vần linh hoạt Liên tưởng, tưởng tượng phong phú. TẬP LÀM THƠ 8 CHỮ GV tổ chức hoạt động nhóm; Hướng dẫn HS tìm hiểu thể thơ 8 chữ; HS thực hiện yêu cầu mục a trong SHD Trao đổi, rút ra đặc điểm chung của thơ 8 chữ. GV hướng dẫn HS hoạt động cá nhân thực hiện mục b ( lưu ý điền từ không như hợp vần mà còn phù hợp; đảm bảo logich) HS tự tập làm thơ 8 chữ theo chủ đề thầy cô, mái trường; tuổi học trò. Nơi ta đến hàng ngày quen thuộc thế . Sân trường mênh mông, nắng cũng mênh mông . Khăn quàng tung bay rực rỡ sắc hồng. Nay xa bạn bè, sao thấy bâng khuâng. TẬP LÀM THƠ 8 CHỮ 1.Đặc điểm thơ 8 chữ: - Ngắt nhịp đa dạng, linh hoạt theo cảm xúc . - Cách gieo vần linh hoạt nhiều nhưng chủ yếu phổ biến nhất là vần chân. 2.Tập làm thơ 8 chữ: HOẠT ĐỘNG C: LUYỆN TẬP 1.Đọc hiểu văn bản: Bếp lửa GV đọc mẫu - gọi hs đọc HS đọc chú thích và nêu vài nét về tác giả ? Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ ? Hình ảnh bếp lửa hiện lên trong trí nhớ của tác giả như thế nào ? Đoạn thơ đầu tác giả sử dụng từ gì ? - Từ láy - chờn vờn - Sương sớm đang bay nhè nhẹ gợi lại hình ảnh theo kí ức của thời gian . Chờn vờn ấp iu có nghĩa là gì ? - ấp iu là từ láy gợi đến bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng của người nhóm bếp . Từ hình ảnh bếp lửa gợi lên điều gì ? Biết mấy nắng mưa nói lên điều gì ? - Nói lên sự vất vả lo toan của bà - ẩn dụ . HS đọc 5 câu thơ tiếp theo và cho biết tác giả nhớ lại những năm tháng cuộc sống như thế nào? - Kỉ niệm về thời thơ ấu rất xa nó gây ấn tượng ám ảnh suốt cả cuộc đời . - Hình ảnh những năm tháng chiến tranh chống Pháp gian khổ kéo dài , đói , mệt mỏi, kiệt sức . Hình ảnh chi tiết nào ám ảnh mãi trong tâm trí tác giả , đến bây giờ nghĩ lại vẫn xúc động? - Đói mòn đói mỏi, con ngựa gầy rạc, người bố đánh xe. - ấn tượng nhất là mùi khói bếp, hun nhèm mắt cháu. Ngọn khói mùi khói cùng hì
File đính kèm:
- Giao an hoc ki 1_12719816.doc