Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 19

A. Mục tiêu cần đạt:

- Tiếp bài Nhớ rừng: Học sinh nắm được khao khát giấc mộng ngàn của con hổ từ đó thấy được tâm trạng của con người, học sinh nắm được giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản.

- Bài ''Ông đồ'': Học sinh cảm nhận được tình cảm tàn tạ của nhân vật ông đồ, qua đó thấy được niềm cảm thương và nỗi nhớ tiếc ngậm ngùi của tác giả đối với cảnh cũ người xưa gắn liền với một nét đẹp văn hoá cổ truyền. Thấy được sức truyền cảm sâu sắc của bài thơ.

- Giáo dục lòng yêu những di sản văn hoá của dân tộc.

B. Chuẩn bị:

- Giáo viên: ảnh chân dung Vũ Đình Liên, tập thơ mới, những bài viết đánh giá phê bình tác phẩm ''Ông đồ''

- Học sinh: đọc và soạn bài thơ.

C. Các hoạt động dạy học:

I. Tổ chức lớp: (1')

II. Kiểm tra bài cũ :(5')

? Nghệ thuật xây dựng hình ảnh giữa khổ 1, 4 với khổ 2, 3 bài ''Nhớ rừng''

? Tác dụng của nghệ thuật ấy ? Đọc thuộc lòng 1 khổ thơ em thích (diễn cảm)

III. Tiến trình bài giảng:

 

doc14 trang | Chia sẻ: hatranv1 | Lượt xem: 401 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 19, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 hùng vĩ, tráng lệ.
? Giữa thiên nhiên ấy con hổ đã sống một cuộc sống như thế nào.
? Nhận xét về nghệ thuật của khổ thơ.
* Điệp ngữ, câu hỏi tu từ ... làm hiện lên con hổ uy nghi, kiêu hùng, lẫm liệt nhưng cũng thật đau đớn.
? Khổ 1, 4 và khổ 2, 3 có đặc điểm gì đặc biệt.
? Tác dụng của biẹn pháp nghệ thuật ấy.
* Nghệ thuật tương phản giữa hiện thực và hồi ức. Đó cũng là tâm trạng của nhà thơ, của nhân dân VN đương thời.
I. Giới thiệu chung 
1. Tác giả 
- (1907 - 1989) tên thật Nguyễn Thứ Lễ, quê Bắc Ninh là nhà thơ tiêu biểu của phong trào thơ mới.
2. Tác phẩm 
- Đây là bài thơ tiêu biểu của tác giả, tác phẩm góp phần mở đường cho sự thẵng lợi của thơ mới.
- Học sinh nhận biết
II. Đọc - hiểu văn bản 
1. Đọc, chú thích
- Đọc chính xác, có giọng điệu phù hợp với nội dung cảm xúc của mỗi đoạn thơ: đoạn thì hào hùng, đoạn uất ức
2. Bố cục: 
- Bài thơ có 5 phần, chia làm 3 đoạn:
+ Đoạn 1 và đoạn 4: cảnh con hổ ở vườn bách thú
+ Đoạn 2 và đoạn 3: con hổ ở chốn giang sơn hùng vĩ
+ Đoạn 5: con hổ khao khát giấc mộng ngàn.
3. Phân tích: 
a.Cảnh con hổ ở vườn bách thú:
* Hoàn cảnh: trong cũi sắt, sa cơ, nhọc nhằn tù hãm => bị giam cầm, mất tự do.
* Cảm nhận về cuộc sống hiện tại:
- Nằm dài trông ngày tháng dần qua: không có gì thoát khỏi môi trường tù túng nên nó đành buông xuôi bất lực.
- ý thức được tình thế cay đắng của mình, cam chịu cảnh trớ trêu
+ Gặm một khối căm hờn trong cũi sắt
+ Bị nhục nhằn tù hãm
+ Làm trò lạ mắt, đồ chơi
 Đang được tung hoành mà giờ đây bị giam hãm trong cũi sắt: nỗi khổ.
 bị biến thành thứ đồ chơi: nỗi nhục
+ Chịu ngang bầy ... bọn gấu
..... cặp báo
 bị ở chung với những kẻ tầm thường, thấp kém, nỗi bất bình.
- Khối căm hờn: cảm xúc hờn căm kết đọng trong tâm hồn, đè nặng, nhức nhối, không có cách nào giải thoát.
+ Nghệ thuật: tương phản giữa hình ảnh bên ngoài và nội tâm của con hổ
- Vì nó chán ghét cuộc sống tù túng, khao khát tự do.
- Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng...
- Dải nước đen giả suối ...
- ... mô gò thấp kém; ... học đòi bắt chước
 cảnh đáng chán, đáng khinh, đáng ghét.
- Tất cả chỉ là người tạo, do bàn tay con người sửa sang, tỉa tót nên nó rất đơn điệu, nhàm tẻ, giả dối, tầm thường chứ không phải thế giới của tự nhiên, mạnh mẽ, bí hiểm.
- Giọng thơ giễu nhại, sử dụng một loạt từ ngữ liệt kê liên tiếp, ngắt nhịp ngắn, dồn dập thể hiện sự chán chường, khinh miệt
- Học sinh thảo luận nhóm
+ Cảnh tù túng đó chính là thực tại xã hội đương thời được cảm nhận bởi những tâm hồn lãng mạn. Thái độ ngao ngán, chán ghét cao độ đối với cảnh vườn bách thú của con hổ cũng chính là thái độ của họ đối với xã hội
b. Nỗi nhớ thời oanh liệt 
- Bóng cả, cây già, gió gào ngàn, nguồn hét núi, thét khúc trường ca dữ dội...
+ Điệp từ ''với'', các động từ chỉ đặc điểm của hành động gợi tả sức sống mãnh liệt của núi rừng đại ngàn, cái gì cũng lớn lao phi thường, bí ẩn
- Ta bước chân lên dõng dạc, đường hoàng, lượn tấm thân ...Vờn bóng ...
... đều im hơi.
 Từ ngữ gợi hình dáng, tính cách con hổ (giàu chất tạo hình) diễn tả cảm xúc vẻ đẹp vừa uy nghi, dũng mãnh vừa mềm mại, uyển chuyển của chúa sơn lâm
- Nhịp thơ ngắn, thay đổi
- Những đêm, những ngày mưa, những bình minh, những chiều.
- Đêm vàng, ngày mưa chuyển bốn phương ngàn, bình minh cây xanh bóng gội, chiều lênh láng máu sau rừng ...
 thiên nhiên rực rỡ, huy hoàng, tráng lệ
- Ta say mồi ... tan- Ta lặng ngắm ...
- Tiếng chim ca ...- Ta đợi chết ...
 điệp từ ''ta''; con hổ uy nghi làm chúa tể. Cảnh thì chan hoà ánh sáng, rộn rã tiếng chim, cảnh thì dữ dội. ... cảnh nào cũng hùng vĩ, thơ mộng và con hổ cũng nổi bật, kiêu hùng, lẫm liệt
- Điệp ngữ, câu hỏi tu từ: nào đâu, đâu những, ...
 tất cả là dĩ vãng huy hoàng hiện lên trong nỗi nhớ đau đớn của con hổ và khép lại bằng tiếng than u uất ''Than ôi ! 
- Nghệ thuật tương phản đặc sắc, đl gay gắt giữa thực tại và niềm khao khát tự do mãnh liệt của nhân vật trữ tình. Đó cũng là tâm trạng của nhà thơ lãng mạn và của người dân Việt Nam mất nước trong hoàn cảnh nô lệ nhớ lại thời oanh liệt chống ngoại xâm của dân tộc
IV. Củng cố:(5')
- Đọc diễn cảm từ khổ 1 khổ 4
? Nhắc lại nội dung và nghệ thuật của đoạn 1 - 4, đoạn 2 - 3
V. Hướng dẫn về nhà:(1')
- Học thuộc lòng từ khổ 1 đến hết khổ 4.
- Nẵm được nội dung và nghệ thuật của 4 khổ thơ trên.
- Soạn khổ 5 bài thơ và bài tự học ''Ông đồ''
Tuần 19/ tiết 74
S:
G:..
nhớ rừng ( tiếp )
 ( Thế Lữ)
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Hs hiểu được
- Sơ giản về phong trào thơ mới.
	- Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ trí thức Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do.
	- Hình thượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ.
2.Kĩ năng: HS biết
- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.
- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
3. Thái độ:
- Giáo dục lòng yêu nước, lối sống cao đẹp, biết phân biệt tốt, xấu.
B. Chuẩn bị:
	-GV: Tư liệu về tác giả, tác phẩm
	-HS: trả lời các câu hỏi SGK
c. Các hoạt động dạy- học:
	1. ổn định trật tự
2. KTBC: ? Đọc một đoạn thơ trong bài ''Hai chữ nước nhà'' mà em thích? Em hiểu gì về tâm trạng của người cha trong bài thơ trên.
 	3. Bài mới
Tuần 19 - Tiết 73
 Ngày soạn: 
 Ngày dạy: 
Văn bản
ông đồ và nhớ rừng (t)
A. Mục tiêu cần đạt:
- Tiếp bài Nhớ rừng: Học sinh nắm được khao khát giấc mộng ngàn của con hổ từ đó thấy được tâm trạng của con người, học sinh nắm được giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản.
- Bài ''Ông đồ'': Học sinh cảm nhận được tình cảm tàn tạ của nhân vật ông đồ, qua đó thấy được niềm cảm thương và nỗi nhớ tiếc ngậm ngùi của tác giả đối với cảnh cũ người xưa gắn liền với một nét đẹp văn hoá cổ truyền. Thấy được sức truyền cảm sâu sắc của bài thơ.
- Giáo dục lòng yêu những di sản văn hoá của dân tộc.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: ảnh chân dung Vũ Đình Liên, tập thơ mới, những bài viết đánh giá phê bình tác phẩm ''Ông đồ''
- Học sinh: đọc và soạn bài thơ.
C. Các hoạt động dạy học:
I. Tổ chức lớp: (1')
II. Kiểm tra bài cũ :(5')
? Nghệ thuật xây dựng hình ảnh giữa khổ 1, 4 với khổ 2, 3 bài ''Nhớ rừng''
? Tác dụng của nghệ thuật ấy ? Đọc thuộc lòng 1 khổ thơ em thích (diễn cảm)
III. Tiến trình bài giảng: 
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
? Giấc mộng ngàn của con hổ hướng về một không gian như thế nào.
* Giấc mộng của con hổ hướng về không gian hùng vĩ. Đó là nỗi nhớ tiếc cuộc sống tự do. Đó cũng là khát vọng giải phóng của người dân mất nước.
? câu cảm thán mở đầu đoạn và kết đoạn có có ý nghĩa gì.
? Từ đó giấc mộng ngàn của con hổ là một giấc mộng như thế nào.
? Nỗi đau đó phản ánh khát vọng gì của con hổ.
- Tổ chức học sinh thảo luận.
? ''Nhớ rừng'' là một trong những bài thơ tiêu biểu của thơ lãng mạn ,em thấy bài thơ có những đặc điểm mới nào so với thơ Đường (gợi ý: về nhịp, hình ảnh thơ, giọng thơ, cảm xúc)
* Bút pháp lãng mạn, đầy truyền cảm.
? Nội dung văn bản.
- Gọi học sinh đọc ghi nhớ.
- Gọi học sinh đọc diễn cảm bài thơ.
? Chứng minh nhận xét của nhà phê bình văn học Hoài Thanh(sgk )
VD: đoạn nói về sự tù túng, tầm thường, giả dối trong cảnh vườn bách thú.
? Phương thức biểu đạt
A.Bài ''Nhớ rừng'' (tiếp)
c) Khao khát giấc mộng ngàn (khổ 5)(9')
- Học sinh đọc khổ 5 của bài
+ Oai linh, hùng vĩ, thênh thang
+ Nhưng đó là không gian trong mộng (nơi ta không còn được thấy bao giờ)
- Bộc lộ trực tiếp nỗi nhớ cuộc sống chân thật tự do.
- Mãnh liệt to lớn nhưng đau xót, bất lực. Đó là nỗi đau bi kịch.
 khát vọngđược sống chân thật, cuộc sống của chính mình, trong xứ xở của chính mình. Đó là khát vọng giải phóng, khát vọng tự do.
4. Tổng kết
a. Nghệ thuật
- Học sinh thảo luận (2') và bào cáo kết quả.
+ Số câu, chữ không hạn định, vần không bắt buộc cố định.
+ Tràn đầy cảm hững lãng mạn: mạch cảm xúc sôi nổi, cuồn cuộn tuôn trào.
+ Hình tượng thích hợp là biểu tượng để thể hiện chủ đề (gióng bài ''Bánh trôi nước'')
+ Hình ảnh giàu chất tạo hình, hùng vĩ tráng lệ.
+ Ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú. Giọng thơ khi u uất, bực dọc khi say sưa hùng tráng.
b. Nội dung 
* Ghi nhớ: SGK 
- Chán ghét thực tại tầm thường, tù túng
- Khao khát tự do mãnh liệt.
III. Luyện tập
* Đối với học sinh giỏi:
- Đó là sức mạnh của cảm xúc.
- Trong thơ lãng mạn, cảm xúc mãnh liệt là yếu tố quan trọng hàng đầu. Từ đó kéo theo sự phù hợp của hình thức câu thơ.
- ở đây cảm xúc phi thường kéo theo những chữ bị xô đẩy.
- Biểu cảm gián tiếp: con hổ con người.
B.Bài thơ ''Ông đồ'' (Vũ Đình Liên)
(Tự học có hướng dẫn)
- Giới thiệu bài: nhân vật ông đồ là người nho học nhưng không đỗ đạt sống thanh bần bằng nghề dạy học. Theo phong tục khi tết đến, người ta sắm câu đối hoặc đôi chữ viết trên giấy đỏ dán lên vách, lên cột vừa để trang hoàng vừa để gửi gắm lời cầu chúc tốt lành. Ông đồ là người viết thuê. Đầu thế kì XX, nền Hán học và chữ nho ngày càng mất vị trí quan trọng. ''Ông đồ chính là cái di tích tiều tuỵ đáng thương của một thời tàn'' (Thi nhân Việt Nam). Giới thiệu ảnh chân dung Vũ Đình Liên.
- Hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản.
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
? Tìm bố cục của bài thơ.
? ý chính của 2 khổ thơ đầu.
? Ông đồ xuất hiện vào thời điểm nào, gắn với những gì.
? Điều đó có ý nghĩa gì.
* Ông xuất hiện vào mùa đẹp, vui, hạnh phúc của mọi người 
? ý nghĩa của chi tiết ''Bao nhiêu người thuê viết''
? Họ đến nhằm mục đích gì.
? Ông đồ từng được hưởng 1 cuộc sống như thế nào.
* Ông được mọi người mến mộ vì tài năng, mang hạnh phúc đến cho mọi người.
? Đằng sau lời thơ là thái độ như thế nào của tác giả đối với ông đồ.
* Nhà thơ quí trọng ông đồ, quí trọng một nếp sống văn hoá của dân tộc.
? ý nghĩa của 2 khổ tiếp theo.
* Hình ảnh ông đồ vắngkhách.
? Hình ảnh ông đồ có gì giống và khác với 2 khổ trên.
? Những lời thơ nào buồn nhất.
? Chỉ ra biện pháp tu từ và tác dụng của nó.
- Biện pháp nhân hoá được sử dụng rất đắt.
* Phép nhân hoá, nỗi buồn của ông đồ lan sang cả những vật vô tri vô giác.
? Hình dung của em về ông đồ từ lời thơ 
''Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay''
* Ông hoàn toàn bị quên lãng.
? Cảnh tượng như thế nào được gợi lên từ lời thơ
''Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa ... ''
- Liên hệ với thơ Đường:
''Thanh minh lất phất mưa phùn
Khách đi đường thấm nỗi buồn xót xa''
* Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình gợi tả sự tàn tạ, buồn bã.
? Nhận xét về nhạc điệu và vần trong khổ 4.
? Khổ đầu và khổ cuối có gì giống và khác nhau.
* Kết cấu đầu cuối tương ứng chặt chẽ.
? ý nghĩa của sự giống và khác nhau đó.
? Thiên nhiên ở 2 câu cuối.
? Tâm tư của tác giả.
* Nhà thơ thương cảm cho những nhà nho, thương tiếc những giá trị tinh thần tết đẹp bị tàn tạ, lãng quên.
? Nhận xét của nhà thơ.
? Ngôn ngữ, kết cấu, thể thơ.
? Giá trị nội dung của bài thơ.
I. Bố cục văn bản. (2') - 5 khổ
+ 4 khổ có hình ảnh ông đồ ngồi viết câu đối thuê, 2 khổ đầu tương phản với 2 khổ cuối.
+ Khổ cuối là sự vắng bóng của ông đồ và bâng khuâng nhớ tiếc của nhà thơ.
II. Gợi ý phân tích 
1. Gợi ý phân tích 2 khổ thơ đầu: hình ảnh ông đồ thời đắc ý. (5')
- Ông xuất hiện vào dịp tết, hoa đào nở cùng với mực tàu, giấy đỏbên hè phố đông người qua lại.
 ''mỗi'', ''lại'': sự lặp lại của thời gian, ông xuất hiện đều đặn hoà hợp với cảnh sắc ngày tết, góp mặt vào cái đông vui, náo nhiệt của phố phường.
- Ông rất đắt hàng, màu sắc rực rỡ của đào, mực tàu hoà hợp với giấy đỏ và sự có mặt của ông đã thu hút bao người xúm đến.
- Thêu viết.
- Thưởng thức tài viết chữ đẹp của ông: như phượng múa, rồng bay.
- Cuộc sống có niềm vui và hạnh phúc: được sáng tạo, có ích với mọi người, được mọi người trong vọng.
- Quí trọng ông đồ, quí trọng một nếp sống văn hoá của dân tộc
2. Gợi ý phân tích 2 khổ tiếp: ông đồ thời tàn. (5')
- Hình ảnh của ông đồ thời tàn
- Ông vẫn xuất hiện vào dịp tết với mực tàu, giấy đỏ nhưng cảnh tượng vắng vẻ đến thê lương '' người thuê viết nay đâu''
- Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu.
- Phép nhân hoá, nỗi buồn tủi lan sang cả những vật vô tri vô giác. Giấy đỏ cứ phơi ra đấy mà chẳng được đụng đến trở thành bẽ bàng, màu đỏ thành vô duyên không thắm lên được. Nghiênmựckhông hề được được bút lông chấm vào nên mực đọng lại bao sầu tủi.
- Ông đồ ngồi ở chỗ cũ trên hè phố nhưng âm thầm, lặng lẽ trong sự thờ ơ của mọi người , ông hoàn toàn bị quên lãng, lạc lõng giữa phố phường.
- Mưa bụi bay chứ không mưa to gió lớn, cũng không phải mưa dầm rả rích mà lại rất ảm đạm, lạnh lẽo mưa trong lòng người. Cả đất trời cũng ảm đạm, buồn bã.
 Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, ý tại ngôn ngoại trong thơ trữ tình, ngoại cảnh mà lại là tâm cảnh.
- Câu 2 và câu 4 đều mang thanh bằng.
- Vần xen kẽ: đấy - giấy, hay - bay.
 diễn tả cảm xúc buồn thương kéo dài
3. Tâm tư của tác giả (5')
- Giống: đều có hình ảnh hoa đào nở.
- Khác: ông đồ xuất hiện như lệ thường - không còn hình ảnh ông đồ.
 Kết cấu đầu cuối tương ứng chặt chẽ thể hiện chủ đề tác phẩm.Thiên nhiên vẫn đẹp đẽ, con người trở thành xưa cũ.
- (?) tu từ thể hiện nỗi niềm thương tiếc khắc khoải của nhà thơ. Câu hỏi như gieo vào lòng người đọc những cảm thương, tiếc nuối không dứt. Nhà thơ thương tiếc những giá trị tinh thần tốt đẹp bị tàn tạ, lãng quên.
III. Tổng kết (3')
1. Nghệ thuật 
- Thơ ngũ ngôn gồm nhiều khổ, mỗi khổ 4 câu thích hợp nhất với việc diễn tả tâm tình sâu lắng
- Kết cấu câu giản dị, chặt chẽ.
- Ngôn ngữ trong sáng, bình dị, hàm súc, dư ba
2. Nội dung 
- Tình cảm đáng thương của ông đồ.
- Niềm thương cảm chân thành của nhà thơ
- Học sinh đọc ghi nhớ.
IV. Củng cố:(3')
? Ông đồ là một trong những bài thơ lãng mạn tiêu biểu, từ bài thơ này em hiểu thêm đặc điểm nào trong thơ lãng mạn Việt Nam. (Nội dung nhân đạo và nỗi niềm hoài cổ)
- Đọc diễn cảm bài thơ.
V. Hướng dẫn về nhà:(1')
- Học thuộc lồng bài thơ và ghi nhớ của bài, nắm chắc nội dung , nghệ thuật từng phần.
- Soạn bài ''Quê hương''.
Tuần 19 - Tiết 75
 Ngày soạn: 
 Ngày dạy: 
Tiếng Việt 
câu nghi vấn
A. Mục tiêu cần đạt:
- Học sinh hiểu rõ đặc điểm hình thức của câu nghi vấn. Phân biệt câu nghi vấn với các kiểu câu khác.
- Nắm vững chức năng chính của câu nghi vấn: dùng để hỏi.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên:tích hợp với cấp tiểu học nâng cao mục đích phát ngôn, giấy trong ghi ngữ liệu phần I và câu phân biệt, máy chiếu.
- Học sinh: nhớ lạikiểu câu nghi vấn đã học ở tiểu học.
C. Các hoạt động dạy học:
I. Tổ chức lớp: (1')
II. Kiểm tra bài cũ :(5')
? Dấu hiệu nhận biết câu hỏi em đã học ở tiểu học.
III. Tiến trình bài giảng: 
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
Giáo viên chiếu lên máy ngữ liệu.
? Trong đoạn trích trên câu nào là câu nghi vấn.
? Đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn.
- Giáo viên khoanh tròn trên giấy trong những từ nghi vấn.
* Trong các câu nghi vấn có chứa các từ nghi vấn.
* Khi viết, câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi.
? Những câu nghi vấn trên dùng để làm gì.
* Câu nghi vấn dùng để hỏi.
? Hãy đặt các câu nghi vấn (làm việc theo nhóm)viết lên giấy trong
- Giáo viên đánh giá và chữa.
? Vậy thế nào là câu nghi vấn, chức năng.
? Cách viết câu nghi vấn.
- Giáo viên hưỡng dẫn học sinh so sánh các cặp câu.
- Giáo viên chiếu lên máy ví dụ, học sinh phân biệt.
* Chú ý:
- Phân biệt câu có từ nghi vấn nhưng không phải là câu nghi vấn.
- Phân biệt từ nghi vấn và từ phiếm định.
? Xác định câu nghi vấn trong những đoạn trích sau.
? Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn.
? Xét các câu và trả lời câu hỏi; Căn cứ vào đâu để xác định những câu trên là câu nghi vấn.
- Cho học sinh thay từ hoặc vào vị trí từ ''hay'' để nhận xét.
? Có thể đặt dấu chẫm hỏi ở cuối những câu sau được không ? Vì sao.
- Giáo viên lưu ý học sinh phân biệt từ phiếm định và từ nghi vấn.
? Phân biệt hình thức và ý nghĩa của hai câu:
+ Anh có khoẻ không ?
+ Anh đã khoẻ chưa ?
- Giáo viên cho học sinh 4 câu sau và yêu cầu học sinh phân biệt đúng sai.
I. Đặc điểm hình thức và chức năng chính
1. Ví dụ:
- Học sinh gạch chân dưới các câu:
+ sáng nay người ta đấm u có đau lắm không ?
+ Thế làm sao u cứ khóc mãi mà không ăn khoai ?
+ Hay là u thương chúng con đói quá ?
2. Nhận xét:
- Dấu chấm hỏi, những từ nghi vấn: có .. . không; (làm) sao, hay (là)
- Để hỏi (bao gồm cả tự hỏi như câu: ''Người đâu gặp gỡ làm chi
Trăm năm biết có duyên gì hay không ?'')
- Học sinh thi đặt theo nhóm và báo cáo.
- Nhóm khác nhận xét.
3. Kết luận 
- Học sinh khái quát.
- Học sinh đọc ghi nhớ
- So sánh
+Tôi không biết nó ở đâu.
+Chúng ta không thể nói tiếng ta đẹp như thế nào.
(có chứa từ nghi vấn nhưng không phải là câu nghi vấn)
+Ai biết ?
+Nó tìm gì ?
+Cá bán ở đâu ?
+Nó ở đâu ?
+Tiếng ta đẹp như thế nào.
+ Ai cũng biết.
+Nó không tìm gì cả.
+ở đâu cũng bán cá.
II. Luyện tập (20')
1. Bài tập 1:
a) Chị khất tiền sưu ... phải không ?
b) Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế ?
c) Văn là gì ? Chương là gì ?
d) Chú mình muốn cùng tớ đùa vui không.
2. Bài tập 2:
- a, b, c: có từ ''hay không'' (từ ''hay'' cũng có thể xuất hiện trong các câu khác, nhưng riêng trong câu nghi vấn từ hay không thể thay thế bằng từ hoặc được. Nếu thay từ hay trong câu nghi vấn bằng từ hoặc thì câu trở nên sai ngữ pháp hoặc biến thành một câu khác thuộc kiểu câu trần thuật và có ý nghĩa khác hẳn )
3. Bài tập 3:
- Không vì đó không phải là câu nghi vấn 
+ Câu a và b có các từ nghi vấn như: có .. không, tại sao nhưng những kết cấu chứa những từ này chỉ làm chức năng bổ ngữ trong 1 câu.
+ Trong câu c, d thì: nào (cũng), ai (cũng) là những từ phiếm định
. Lưu ý: Những cụm từ ai cũng, gì cũng, nào cũng, sao cũng, đâu cũng, bao giờ cũng, ... ý nghĩa khẳng định tuyệt đối, chứ không phải là câu nghi vấn.
4. Bài tập 4
- Khác nhau về hình thức: có ... không, đã ... chưa.
- Khác nhau về ý nghĩa: Câu thứ hai có giả định là người được hỏi trước đó có vấn đề sức khoẻ, còn câu 1 thì không có giả định này.
+ Cái áo này có cũ lắm không ? (Đ)
+ Cái áo này đã cũ lắm chưa ? (Đ)
+ Cái áo này có mới lắm không ? (Đ)
+ Cái áo này đã mới lắm chưa ? (S)
IV. Củng cố:(3')
- Nhắc lại ghi nhớ của bài; khái niệm câu nghi vấn, cách viết.
V. Hướng dẫn về nhà:(1')
- Học thuộc ghi nhớ.
- Làm bài tập 5, 6 SGK tr13, xem trớc bài ''câu nghi vấn'' (tiếp theo)
Tuần 19 - Tiết 76
 Ngày soạn: 
 Ngày dạy: 
Tập làm văn 
viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh 
A. Mục tiêu cần đạt:
- Học sinh biết cách sắp xếp ý trong đoạn văn thuyết minh cho hợp lí.
- Học sinh biết vận dụng các cách trình bày nội dung đoạn văn đã học để viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: xem lại kiến thức về đoạn văn, câu chủ đề, tham khảo sách: THTLVTM
- Học sinh: xem trước bài ở nhà.
C. Các hoạt động dạy học:
I. Tổ chức lớp: (1')
II. Kiểm tra bài cũ :(5')
? Nhắc lại các phương pháp được sử dụng trong văn bản thuyết minh ? Khái niệm đoạn văn ? Câu chủ đề.
? Các phần trong bài văn thuyết minh phải đảm bảo những nội dung gì.
III. Tiến trình bài giảng: 
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
? Vai trò của đoạn văn 
? Cấu tạo đoạn văn.
? Cách sắp xếp các đoạn văn trong văn bản.
? Gọi học sinh đọc ví dụ.
? Nêu cách sắp xếp các câu trong đoạn văn (câu chủ đề, từ ngữ chủ đề và các câu giải thích, bổ sung)
- Gợi ý: đv(a) đâu là câu chủ đề ? các câu sau hướng về nó như thế nào.
* Câu 1 là câu chủ đề.
* Các câu sau bổ sung thông tin làm rõ ý câu chủ đề. câu nào cũng nói về nước.
? Tìm câu chủ đề hoặc từ ngữ chủ đề trong đoạn văn (b)
? Vai trò của các câu tiếp theo.
* Từ chủ đề : Phạm Văn Đồng. Các câu sau cung cấp thông tin về đối tượng.
? Nhận xét về cách trình bày nội dung các đoạn văn trên.
? Đoạn văn (a) trình bày về vấn đề gì.
? Đoạn văn có nhược điểm như thế nào.
? Nếu giới thiệu bút bi thì nên giới thiệu như thế nào.
? Đoạn văn trên nên tách đoạn và mỗi đoạn viết lại như thế nào.
- Giáo viên yêu cầu học sinh làm bố cục ra giấy, giáo viên kiểm tra và cho học sinh sửa lại đoạn văn trên
* Đối với (a) trình bày lộn xộn nên tách thành 2 đoạn:
+ Đoạn 1: ruột bút bi
+ Đoạn 2: vỏ bút bi
? Yêu cầu của đoạn văn (b) là gì.
? Nhược điểm của đoạn v

File đính kèm:

  • doctuan 19.doc
Giáo án liên quan