Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Học kỳ I - Năm học 2018-2019 - Hồ Thanh Tâm

III. PHƯƠNG PHÁP & KTDH :

 Đàm thoại, thảo luận, động não.

IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP

1. Kiểm tra bài cũ:

Không kiểm tra

 2.Triển khai bài mới

a. Đặt vấn đề:

Lần đầu tiên nhân vật tôi đến trường đi học, được bước vào một thế giới mới lạ, được tập làm người lớn, không chỉ nô đùa, rong chơi, thả diều ngoài đê, ngoài đồng nữa. Chính ý nghĩ ấy làm cho tâm trạng của tôi trên đường tới trường thấy trang trọng và đứng đắn. Vậy cảm nhận của tôi lúc ở sân trường và trong lớp học như thế nào? Tiết học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được điều đó.

b. Bài mới

 

doc226 trang | Chia sẻ: hatranv1 | Lượt xem: 468 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Học kỳ I - Năm học 2018-2019 - Hồ Thanh Tâm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Các mạch kể chuyện lồng ghép và tác dụng của nó
 	- Soạn tiết hai của bài Hai cây phong:
	+ Hai cây phong với kí ức tuổi thơ
	+ Hai cây phong với thầy giáo Đuy-sen
V. RÚT KINH NGHIỆM :
.....................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tiết 33 	Ngày soạn: 21/10/2018 
HAI CÂY PHONG (tiếp theo)
( Trích Người thầy đầu tiên )
(Ai-ma-tốp)
I. MỤC TIÊU
 1. Kiến thức:
 - Vẻ đẹp và ý nghĩa hình ảnh hai cây phong trong đoạn trích .
	 - Sự gắn bĩ của người họa sĩ với quê hương, với thiên nhiên và lịng biết ơn người thầy Đuy-sen .
	- Cách xây dựng mạch kể ; cách miêu tả giàu hình ảnh và lới văn giàu cảm xúc .
 2. Kĩ năng:
	- Đọc – hiểu một văn bản có giá trị văn chương, phát hiện, phân tích những đặc sắc về nghệ thuật miêu tả, biểu cảm trong một đoạn văn trích tự sự .
 - Cảm thụ vẻ đẹp sinh động, giàu sức biểu cảm của các hình ảnh trong đoạn trích .
 3. Thái độ: 
 - Tình thầy trò và lòng biết ơn với người có công vun trồng nền giáo dục
II. CHUẨN BỊ :
 	1. Chuẩn bị của thầy: 
-Soạn bài - Nghiên cứu tài liệu.
 - Tác phẩm Người thầy đầu tiên
 2. Chuẩn bị của trò : 
- Học bài củ, soạn bài mới,
 - Tìm đọc tác phẩm “Người thầy đầu tiên ”
III. PHƯƠNG PHÁP & KTDH: 
 - Phương pháp vấn đáp; thuyết trình.Thảo luận. 
 - Kĩ thuật động não. 
 - Trình bày một phút.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP : 
1. Kiểm tra bài cũ: 
	- Chấm vở soạn của HS ( 3-5 HS)	
2. Triển khai bài mới:
a. Đặt vấn đề: 
GV Tóm tắt lại nội dung bài Hai cây phong tiết 1 để dẫn dắt HS đi vào tìm hiểu nội dung bài tiết tiếp theo.
b. Bài mới
Hoạt động 1: Đọc –hiểu văn bản.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC
Học sinh đọc lại phần được kể theo mạch chúng tôi. 
GV : Trong mạch kể của người kể chuyện xưng chúng tôi, có mấy đọan ? Nội dung từng đọan ? 
-Trong hai đọan ấy, đọan nào thực sự làm cho cả người kể lẫn bọn trẻ ngây ngất ? (đoạn 2 )
GV : Hình ảnh hai cây phong được phác thảo bởi những chi tiết nào ? Qua những chi tiết phác thảo đơn sơ ấy nhưng ta lại thấy h/ ả hai cây phong như thế nào ?
Giáo Viên : Hai cây phong hiện ra tuyệt đẹp với những kỉ niệm trong sáng của kí ức tuổi thơ. Rõ ràng hai cây phong như những người bạn lớn vô cùng thân thiết , bao dung và gắn bó với lũ trẻ trong làng. Gv : Khi bọn trẻ trèo lên cành cao của hai cây phong, chúng nhìn thấy những gì ? Tại sao chúng say sưa, ngây ngất ? 
GV:Bức phác hoạ này thể hiện điều gì trong lòng bọn trẻ ?
- Tại sao có thể nói người kể chuyện đã miêu tả hai cây phong và quang cảnh nơi đây bằng ngòi bút đậm chất hội họa .
*HS thảo luận nhóm trả lời 
Học sinh đọc lại phần đầu với mạch kể : « tôi »  
GV : Hai cây phong ở đỉnh đồi phía trên làng Ku-ku-rêu có gì đặc biệt với nhân vật tôi ? Vì sao tác giả luôn nhớ về chúng ?
GV :Hình ảnh hai cây phong có vị trí như thế nào trong lòng  tôi ? 
GV : Nguyên nhân nào khiền hai cây phong trở thành vị trí độc tôn và khơi nguồn cảm hứng nhân vật tôi ? 
GV : Hai cây phong, trong hồi ức của nhân vật tôi, hiện ra cụ thể như thế nào ?
GV : Nhận xét về cách miêu tả của tác giả ?
Tác giả kết hợp miêu tả , so sánh , biểu cảm dựng lại hình ảnh hai cây phong thật sinh động có hồn vía như con người .
GV : Tại sao khi đã trưởng thành, đã hiểu được những điều bí ẩn của hai cây phong – đó chỉ là chân lí giản đơn mà vẫn không làm họa sĩ vỡ mộng xưa ? Có phải ai cũng có tâm trạng như anh không ?
 . Điều đó chứng tỏ sức mạnh và sự ám ảnh lâu bền, dai dẳng của kỉ niệm thời thơ ấu đ/v mỗi người trong cuộc đời .Tất nhiên không phải ai cũng có tâm trạng như vậy.
GV : Điều cuối cùng mà tác giả chưa hề nghĩ đến thuở thiếu thời là gì ? Điều đó lại có tác dụng gì trong mạch diễn biến của câu chuyện ?
II.Đọc –hiểu văn bản. 
1. Hai mạch kể chuyện lồng ghép
2. Hai cây phong và kí ức tuổi thơ:
- Hai cây phong : khổng lồ nghiêng ngả đung đưa, bóng râm mát rượi, tiếng lá xào xạc , cành cao ngất 
à đẹp diệu kì .
- Thế giới đẹp vô ngần : chân trời xa thẳm,thảo nguyên hoang vu , dòng sông lấp lánh, làn sương mờ đục ...
àkhao khát và ước mơ được khám phá.
3/ Hai cây phong và thầy Đuy- sen .
- Hai cây phong : Có tiếng nói riêng, tâm hồn riêng .
- Nghiêng ngả thân cây, lay động cành lá 
- Gắn với thầy giáo trường làng Đuy-sen.
- Gởi gấm vào hai cây phong non ước mơ , hi vọng của những đứa trẻ nghèo khổ .
Hoạt động 2: Tổng kết 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC
-Nêu ý nghĩa của văn bản ?
-Những nét chính về nghệ thuật của văn bản trên ?
- GV gọi HS đọc lại ghi nhớ SGK 
III. Tổng kết
1. Ý nghĩa văn bản : Hai cây phong là biểu tượng của tình yêu quê hương sâu nặng gắn liền với những kỉ niệm tuổi thơ đẹp đẽ của người họa sĩ làng Ku-ku-rêu.
2. Nghệ thụât : 
- Lựa chọn ngôi kể , người kể tạo nên hai mạch kể lồng ghép độc đáo .
- Miêu tả bằng ngòi bút đậm chất hội họa , truyền sự rung cảm đến người đọc .
3. Củng cố phần KT- KN:
 	 	- Đọc diễn cảm lại bài. 
 	 	- Qua đó, em thấy tình cảm của mình đối với quê hương như thế nào?
 	 	- Học sinh nhắc lại phần ghi nhớ. 
 	 	- Gv chốt lại nội dung toàn bài.
4. Dặn dò : 
 	- Học bài cũ:
	+ Hai cay phong trong kí ức tuổi thơ của lũ trẻ làng Ku-ku-rêu
	+ Hai cây phong với thầy giáo Đuy-sen
	+ Tình cảm của thầy Đuy-sen với An-tư-nai và người dân làng Ku-ku-rêu
 	- Soạn bài Ôn tập truyện ký Việt Nam: trả lời các câu hỏi SGK
V. RÚT KINH NGHIỆM :
.....................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tiết 34+35	Ngày soạn: 21/10/2018
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2 
I. MỤC TIÊU
 1. Kiến thức :
 - Vận dụng những kiến thức đã học để thực hành viết một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
 2. Kĩ năng :
 - Rèn luyên các kĩ năng diễn đạt, trình bày, sử dụng đan xen các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm.
 3. Thái độ : 
 - Ý thức rèn luyện kỹ năng làm văn .
II. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của thầy: 
Soạn bài – ra đề .
2. Chuẩn bị của trò: 
Ôn bài - Chuẩn bị bài làm.
III. PHƯƠNG PHÁP: 
 	Thực hành viết 	
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
Kiểm tra bài cũ: 
Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
2. Bài mới:
a: Đề bài
 	Đề 1: Hãy tưởng tượng em là Cô bé bán diêm trong truyện ngắn cùng tên của nhà văn An-đéc-xen để kể lại nội dung câu chuyên.
Đề 2: Hãy tưởng tượng em là nhân vật Giôn-xi trong truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng để kể lại nội dung câu chuyện. 
 b: Hướng dẫn HS làm bài
	*/ Yêu cầu về nội dung
Đề 1:
	Phần mở bài
 - Giới thiệu khái quát về thời gian, địa điểm xảy ra câu chuyện và hoàn cảnh của tôi (Cô bé bán diêm)
 Phần thân bài
	 - Kể lại các sự việc hiện thực và mộng tưởng qua 5 lần quẹt diêm của tôi (Cô bé bán diêm)
 + Lần 1: trời quá lạnh nên tôi mơ thấy lò sưởi để sưởi ấm
+ Lần 2: Đang đói bụng nên tôi mơ thấy một bàn ăn thịnh soạn
+ Lần 3: Đang thời điểm giao thừa nên tôi mơ cây thông noel
+ Lần 4: tôi mơ thấy bà
+ Lần 5; tôi mơ hai bà cháu bay lên trời về chầu thượng đế
- Cái chết thương tâm của tôi
	Phần kết bài
 - Suy nghi của mọi người khi chứng kiến cái chết thương tâm của tôi trong sáng ngày mồng một Tết.
Đề 2:
	Phần mở bài
 - Giới thiệu khái quát về bối cảnh câu chuyện
 Phần thân bài: 
	 - Hoàn cảnh sống của tôi (Giôn-xi) và Xiu, Bơ-men.
	 - Cuộc sống nghèo khó cùng bệnh tật nên tôi chán nản, tuyệt vọng, muốn buông xuôi lìa đời khi chiếc lá thường xuân cuối cùng rụng
	 - Bơ-men biết được ý nghĩ của tôi nên rất lo lắng.
	 - Trong đêm mưa bão khi chiếc lá thường xuân cuối cùng rụng thi Bơ-men đã vẽ bức tranh chiếc lá cuối cùng.
	 - Bức tranh ấy đã tiếp thêm nghị lực để tôi thực sự hồi sinh trở lại.
	 - Cụ Bơ-men sau đó đã ốm vì bệnh sưng phổi và qua đời hai ngay sau đó
 - Bức tranh Chiếc lá cuối cùng đã trở thành kiệt tác
	Phần kết bài
 - Sự cảm phục của tôi dành cho cụ Bơ-men và tôi nguyện sống tốt, trở thành người có ích cho xã hội
*/ Yêu cầu hình thức
- Thể loại: tự sự kết hợp MT, BC
- Diễn đạt mạch lạc, lưu loát
- Ngôn ngữ: Dùng từ, đặt câu, viết đoạn đúng, đảm bảo yêu cầu, có liên kết, mạch lạc.
- Ngôi kể: 	+ Ngôi thứ nhất xưng tôi (cô bé bán diêm) ở đề 1.
+ Ngôi thứ nhất xưng tôi (Giôn-xi) ở đề 2
*/ Biểu điểm
- Bài viết đạt các yêu cầu về hình thức và nội dung: có sáng tạo độc lập, linh hoạt: 9 -> 10 điểm.
- Bài viết đạt các yêu cầu về hình thức ở mức khá: còn mắc lỗi nhỏ : diễn đạt, chính tả : 7 -> 8 điểm.
- Bài viết đúng yêu cầu về nội dung và hình thức: còn mắc lỗi diễn đạt, chính tả : 5 -> 6 điểm.
- Bài còn sơ sài, mắc nhiều lỗi diễn đạt, chính tả: 3 -> 4 điểm.
- Văn chưa đạt yêu cầu về nội dung và hình hức, lủng củng: 0 -> 2 điểm.
3. Củng cố KT-KN: 
- Gv thu bài 
- Nhận xét tinh thần làm bài của học sinh.
- Nêu một số vấn đề cơ bản. 
4. Dặn dò :
- Tiếp tục ôn thể loại tự sự.
- Chuẩn bị bài: Luyện nói: Kể chuyện theo ngôi kể kết hợp với miêu tả và biểu cảm
+ Chuẩn bị bài luyện nói theo câu hỏi ở SGK
+ Tập nói trước ở nhà, có thể nói một mình hoặc với ban để góp ý cho nhau
V. RÚT KINH NGHIỆM: 
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tiết 36 	Ngày soạn: 21/10/2018 NÓI QUÁ
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
 	- Học sinh hiểu được khái niệm và giá trị biểu cảm của nói quá trong văn bản nghệ thuật cũng như trong giao tiếp hằng ngày.
2. Kĩ năng: 
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng biện pháp tu từ nói quá trong viết văn và trong giao tiếp.
	3. Thái độ :
	- Yêu thích và tự hào về sự phong phú của Tiếng Việt.
II. CHUẨN BỊ
Chuẩn bị của thầy: 
Soạn bài 
- Sưu tầm một số câu thơ , ca dao, tực ngữ có sử dụng biện pháp nói quá
2. Chuẩn bị của trò: 
- Học bài 
- Làm bài tập.
III. PHƯƠNG PHÁP& KTDH : 
- Đàm thoại – Phân tích – Diễn giảng
- Động não- Trình bày một phút
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 
Kiểm tra bài cũ: 
? Thế nào là tình thái từ? Cho ví dụ minh họa.
Triển khai bài mới: 
Đặt vấn đề: 
Trong thực tế cuộc sống, có những lúc muốn nhấn mạnh một vấn đề nào đó người nói có thể sử dụng hình thức nói qua. Vậy nói quá là gì? Tác dụng cụ thể như thế nào? Tiết học nay giúp các em hiểu rõ điều đó
Bài mới
Hoạt đông 1: Nói quá và tác dụng của nói quá
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC
I. Nói quá và tác dụng của nói quá
1. Ví dụ:
2. Nhận xét
Gv: Cách nói của các câu tục ngữ, ca dao trên có đúng sự thật không?
- Không đúng với sự thật, tác dụng nhấn mạnh quy mô, kích thước, tính chất của sự vật, sự việc nhằm gây ấn tượng cho người đọc.
Gv: Cách nói trên có tác dụng gì?
- Tác dụng biểu cảm.
Bài tập nhanh: Cho biết tác dụng nói quá trong các câu ca dao sau:
- Gánh cực mà đổ lên non
Cong lưng mà chạy cực còn chạy theo.
- Phóng đại để nói lên nỗi cực khổ của người lao động trong xã hội cũ.
- Bao giờ cây cải làm đinh,
Gỗ lim làm ghém thì mình lấy ta.
- Nói quá lên để khẳng định rằng việc đó không bao giờ thực hiện được.
- Đêm nằm lưng chẳng thấy giường, 
Mong trời mau sáng ra đường gặp em.
- Nói quá để nói lên sự sốt ruột chờ đợi.
Gọi 2 Hs đọc mục ghi nhớ (Sgk)
3. Ghi nhớ: SGK
Gv: Chốt lại nội dung mục ghi nhớ.
Hoạt đông 2: Luyện tập
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC
? Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng trong các ví dụ?
II. Luyện tập 
Bài tập 1:
a. Sỏi đá... thành cơm: thành quả lao động gian khổ, vất vả, nhằn nhọc (nghĩa bóng: Niềm tin vào bàn tay lao động).
b. Đi lên đến tận trời: vết thương chẳng có nghĩa lí gì, không phải bận tâm.
c. Thét ra lửa: kẻ có quyền sinh quyền sát đối với người khác.
Bài tập 2:
a. Chó ăn đá gà ăn sỏi. 
b. Bầm gan tím ruột.
c. Ruột để ngoài da.
d. Nở từng khúc ruột.
e. Vắt chân lên cổ.
? Điền các thành ngữ vào chỗ trống?
Bài tập 3:
? Đặt câu với các thành ngữ dùng biện pháp nói quá?
- Nàng có vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
- Đoàn kết là sức mạnh dời non lấp bể.
- Công việc lấp bể vá trời ấy là công việc của nhiều đời, nhiều thế hệ mới có thể làm xong.
- Những chiến sĩ mình đồng da sắt đã chiến thắng.
- Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này.
Bài tập 4: 
? Tìm năm thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá?
Trơn như mỡ. Nhanh như cắt. Lừ đừ như ông từ vào đền. Đủng đỉnh như chĩnh trôi sông. Hôi như cú. Lúng túng như gà mắc tóc. Ngáy như sấm.
 	3. Củng cố phần KT- KN:
 	- Học sinh nhắc lại phần ghi nhớ. 
 	- Gv chốt lại nội dung toàn bài.
 	4. Dặn dò: 
 	- Học bài cũ:
	+ Nói quá và tác dụng của nói quá
	+ Tìm các ví dụ về nói quá trong thơ văn
	+ Phân biệt nói quá với nói khoác, nói láo
 	- Làm tiếp các bài tập còn lại.
 	- Xem và soạn trước bài mới: Nói giảm, nói tránh
	+ Thế nào là nói giảm, nói tránh?
	+ Tác dụng của nói giảm, nói tránh
 V. RÚT KINH NGHIỆM: 
.....................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tiết 37	Ngày soạn : 23/10/2018
 ÔN TẬP TRUYỆN KÍ VIỆT NAM
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
 	- Sự giống và khác nhau cơ bản của các truyện ký đã học về các phương diện thể loại, phương thức biểu đạt, nội dung nghệ thuật.
- Những nét độc đáo về nội dung và nghệ thuật của từng văn bản.
- Đặc điểm của từng nhân vật trong tác phẩm truyện.
2. Kĩ năng: 
- Khái quát, hệ thống hoá và nhận xét về tác phẩm văn học trên một số phương diện cụ thể.
- Cảm thụ nét riêng, độc đáo của tác phẩm đã học.
	3. Thái độ :
 	- Hiểu biết về truyện ký Việt Nam những năm 30-45.
II. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của thầy: 
Soạn bài - Tìm đọc các tác phẩm đã học . Làm bài tập 1 vào giấy A3
2. Chuẩn bị của trò: 
Học bài - Soạn bài.
III. PHƯƠNG PHÁP& KTDH : 
- Đàm thoại
 - Trình bày một phút
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 
1.Kiểm tra bài cũ: 
Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. 
	2.Bài mới:
a. Đặt vấn đề: 
Chúng ta đã được học một số tác phẩm truyện kí Việt Nam trong những tuần đầu tiên của môn Ngữ văn 8. Để có cái nhìn khái quát về các tác phẩm truyện kí này hôm nay thầy trò cùng ôn tập
b. Bài mới
Hoạt đông 1: Hệ thống các văn bản truyện kí đã học ở kì I lớp 8
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC
Hs lên treo Bài tập 1 đã chuẩn bị ở nhà 
Hs trình bày 
Gv nhận xét , bổ sung 
GV chiếu slide PP có bảng hệ thống cho HS quan sát, ghi nhớ
Tên văn bản, tác giả
Thể loại
PTBĐ
Nội dung chủ yếu
Đặc sắc nghệ thuật
Tôi đi học .
Thanh Tịnh (1911-1988)
Truyện ngắn
Tự sự
(xen trữ tình)
Những kỉ niệm trong sáng về ngày đấu tiên đến trường của tuổi học trò.
So sánh đặc sắc. Kể chuyện kết hợp với 
miêu tả và biểu cảm .
Trong lòng mẹ .
Nguyên Hồng
(1918-1902)
Hồi kí
Tự sự
(xen trữ tình )
Nỗi cay đắng, tủi cực của chú bé mồ côi và tình yêu thương mẹ mãnh liệt của bé Hồng
Cảm xúc, tâm trạng
 nồng nàn , mãnh liệt;
 sử dụng những hình 
ảnh so sánh , liên 
tưởng táo bạo .
Tức nước vỡ bờ . Ngô Tất Tố
(1893-1954)
Tiểu thuyết
Tự sự
Bộ mặt tàn ác, bất nhân của chế độ phong kiến và ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng của người phụ nữ nông thôn .
Khắc họa nv và miêu
tả hiện thực một cách chân thực , sinh động .
Lão Hạc .
Nam Cao
(1915- 1951)
Truyện ngắn
Tự sự
(xen trữ tình)
Số phận đau thương và phẩm chất cao quý của người nông dân cùng khổ trong XH VN trước CM tháng tám.
Nhân vật được đào
 sâu tâm lí ,cách kể chuyện tự nhiên ,linh họat , vừa chân thực
 vừa đậm chất triết lí 
và trữ tình .
Hoạt động 2:
Những đặc điểm giống và khác nhau về nội dung, tư tưởng và hình thức của bài 2,3,4
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ 
NỘI DUNG KIẾN THỨC
HS nêu nhưng diểm giống nhau và khác nhau của 3 văn bản đã học owrcacs bài 2,3,4
HS nhận xét
GV nhận xét, chốt lại nội dung chính
1. Giống nhau:
 a. Về thể loại văn bản: 
- Văn bản tự sự hiện đại.
b. Thời gian ra đời: 
- Trước cách mạng, trong giai đoạn 1930 - 1945.
c. Đề tài, chủ đề: 
- Con người và cuộc sống xã hội đương thời của các tác giả.
- Đi sâu vào miêu tả số phận của những con người cực khổ, bị vùi dập.
d. Giá trị tư tưởng: 
- Chan chứa tinh thần nhân đạo (yêu thương, trân trọng nhưng tình cảm, những phẩm chất tốt đẹp, cao quý của con người, tố cáo những gì tàn ác, xấu xa).
e. Giá trị nghệ thuật:
- Bút pháp chân thực, hiện thực gần gũi với đời sống, ngôn ngữ rất giản dị, cách kể chuyện và miêu tả, tả tâm lí rất cụ thể và hấp dẫn.
2. Khác nhau: Dựa vào bảng hệ thống.
 	3. Củng cố phần KT- KN:
 	- Các văn bản 2,3,4 có những đặc điểm gì giống nhau.
 	- Gv chốt lại nội dung toàn bài.
 	4. Dặn dò : 
 	- Ôn lại phần truyện kí Việt Nam. 
 	- Làm tiếp các bài tập còn lại.
 	- Soạn bài Thông tin về ngày trái đất năm 2000.
	+ Tìm hiểu thực tế việc sử dụng bao bì ni long ở địa phương em, gia đình em
	+ Tác hại mà bao bì ni long mang lại cho cuộc sống con người, sinh vật
	+ Cách xử lí bao bì ni long hiện nay
	+ Kêu gọi mọi người không sử dụng hoặc sử dung hợp lí bao bì ni long để bảo vệ môi trường.
V. RÚT KINH NGHIỆM:
...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................Tiết 38 	Ngày soạn : 30/10/2018 
 THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức 
- Mối nguy hại đến môi trương sống và sức khoẻ con người của thói quen dùng túi nilông.
- Tính khả thi trong những đề xuất được tác giả trình bày.
- Việc sử dụng từ ngữ dễ hiểu, sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ và bố cục chặt chẽ, hợp lý đã tạo lên tính thuyết phục của văn bản.
2. Kĩ năng 
- Tích hợp với phần Tập làm văn để viết bài văn thuyết minh.
- Đọc – hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề xã hội bức thiết.
	3. Thái độ 
	- Xây dựng trường , lớp xanh , sạch đẹp
II. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của thầy: 
- Soạn bài 
- Sưu tầm những tấm ảnh về môi trường bị tàn phá.
2. Chuẩn bị của trò: 
- Học bài cũ
- Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK
III. PHƯƠNG PHÁP & KTDH 
- Đàm thoại 
- Thảo luận.
- Động não
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 
Kiểm tra bài cũ: 
Kiểm tra 

File đính kèm:

  • docGiao an hoc ki 1_12846665.doc
Giáo án liên quan