Giáo án Ngữ văn 9 tuần 27
MÂY VÀ SÓNG
R. Ta - go
I.Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Tình mẫu tử thiêng liêng qua lời thủ thỉ chân tình của em bé với mẹ về những cuộc đối thoại tưởng tượng giữa em với những người sống trên “mây và sóng”.
- Những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ qua trí tưởng tượng bay bổng của tác giả.
2. Kỹ năng:
- Đọc – hiểu một văn bản dịch thuộc thể loại thơ – văn xuôi.
- Phân tích để thấy được ý nghĩa sâu sắc của bài thơ.
3. Thái độ:
- Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, yêu mẹ.
II. Chuẩn bị:
1.Giáo viên: Sách giáo khoa, thiết kế bài dạy, phiếu học tập.
2.Học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi.
III. Phương pháp: - Vấn đáp, nêu vấn đề, thảo luận, bình giảng.
ngùng, khó nói - “nhận lại chiếc khăn”: một hành động thay lời cảm ơn - “quay vội đi”: lúng túng, bối rối không thể thốt nên lời và cũng không đủ can đảm kéo dài khoảng thời gian đứng rất gần nhau để nhìn anh thanh niên Bài 2/75 Hàm ý: Nhà hoạ sĩ già chưa kịp uống nước chè đã phải đi. Bài 3/75: Hàm ý: Ông vô ăn cơm đi Bài 4/76 “Hà nắng gớm, về nào..” không có hàm ý, mà chỉ là câu đánh trống lảng “Tôi thấy người ta đồn..” không có hàm ý, mà chỉ là câu nói bỏ lửng V.Củng cố : - Đặt câu có sử dụng nghĩa hàm ý. - Tạo lập đoạn hội thoại sử dụng nghĩa tường minh, hàm ý. VI.Dặn dò: Bài cũ: Hệ thống kiến thức đã học - Đọc lại ghi nhớ. Học bài; hoàn chỉnh các bài tập vào vở. * Bài mới: Chuẩn bị “Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ”: +Đặc điểm nghị luận về đoạn thơ, bài thơ. + Lập dàn ý bài nghị luận đoạn thơ, bài thơ tự chọn. Rút kinh nghiệm: . Tuần: 27 Ngày soạn: 27/02/2015 Tiết PPCT: 127 Ngày dạy : /03/2015 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ I.Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Đặc điểm, yêu cầu đối với bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 2. Kỹ năng: - Nhận diện được bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Tạo lập văn bản nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 3. Thái độ: Có ý thức vận dụng đặc sắc nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ vào nghị luận. II. Chuẩn bị: 1.Giáo viên: Sách giáo khoa, thiết kế bài dạy, phiếu học tập. 2.Học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi. III. Phương pháp: - Vấn đáp, nêu vấn đề, thảo luận IV. Tiến trình tổ chức dạy học: 1. Ổn định 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. 3.Bài mới: *Bài học: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh *Hoạt động 1:Tìm hiểu chung. Cho HS đọc văn bản sgk/77 * Thảo luận những câu hỏi sau: - Vấn đề nghị luận của văn bản này là gì? - Tìm các câu mang luận điểm. - Nhận xét về bố cục của văn bản? (bố cục đầy đủ 3 phần hợp lý) - Nhận xét về cách diễn đạt trong từng đoạn? (Cách dẫn dắt vấn đề hợp lý; phân tích hợp lý; cách tổng kết ,khái quát có sức thuyết phục) - Theo em thế nào là nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ ? HS đọc ghi nhớ sgk/78. *Hoạt động 2:Luyện tập. BT1: Gv hướng dẫn các nhóm thảo luận so sánh và chốt ý. BT2: * Thảo luận: Ngoài các luận điểm đã nêu về hình ảnh mùa xuân trong bài “Mùa xuân nho nhỏ” ở văn bản trên, hãy suy nghĩ và nêu thêm các luận điểm khác nữa về bài thơ đặc sắc này? * Sau khi làm xong bài tập: GV đọc tham khảo một bài văn mẫu với đề bài: Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” là những lời tâm nguyện thiết tha, cảm động của nhà thơ Thanh Hải. Hãy phân tích bài thơ để thấy những tình cảm đó. (Thiết kế Ngữ văn 9 tập 2,sgk/179) I.Tìm hiểu chung: 1. Tìm hiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ a. Ví dụ: Văn bản sgk/77 b. Nhận xét: - Vấn đề nghị luận: Hình ảnh mùa xuân và cảm xúc của Thanh Hải trong bài “Mùa xuân nho nhỏ” - Các câu mang luận điểm: + Hình ảnh mùa xuân trong bài thơ của Thanh Hải mang nhiều ý nghĩa + Hình ảnh mùa xuân hiện lên trong cảm xúc thiết tha, trìu mến của nhà thơ + Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ thể hiện khát vọng được hoà nhập,được dâng hiến của nhà thơ Þ Bố cục đầy đủ 3 phần hợp lý; cách dẫn dắt vấn đề hợp lý; phân tích hợp lý; cách tổng kết, khái quát có sức thuyết phục 2. Ghi nhớ :Sgk/78 II. Luyện tập: Bài 1: So sánh nghị luận về đoạn thơ, bài thơ và nghị luận về tác phẩm truyện, hoặc đoạn trích. Bài 2: Một số luận điểm khác qua bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” – Thanh Hải. - Luận điểm về nhạc điệu của bài thơ: bất kỳ một bài thơ hay nào cũng có nhạc hàm chứa trong nó; tính nhạc thể hiện ở nhịp điệp và tiết tấu của bài thơ, nó vang ngân trong tâm hồn người đọc. Bằng chứng là nhạc sĩ Trần Hoàn đã phổ nhạc bài thơ này. - Luận điểm về bức tranh mùa xuân của bài thơ:một bài thơ hay bao giờ cũng hàm chứa những yếu tố hội hoạ trong nó (thơ trung hữu hoạ); tính hoạ thể hiện ở hình ảnh, màu sắc, không gian, đối tượng được miêu tả trong bài thơ, nó giúp cho người đọc có thể hình dung ra một cách cụ thể các đối tượng và kèm theo đó là những cảm xúc khi thì hưng phấn, lúc lại bâng khuâng.. V.Củng cố: -Lập dàn ý nghị luận đoạn thơ, bài thơ tự chọn. VI.Dặn dò: * Bài cũ: Hệ thống kiến thức đã học Dựa vào dàn ý đã lập, viết đoạn văn nghị luận về đoạn thơ, bài thơ. * Bài mới: Chuẩn bị “Cách làm bài nghị luận đoạn thơ, bài thơ”: + Đặc điểm, yêu cầu. +Các bước thực hiện. Rút kinh nghiệm . Tuần: 27 Ngày soạn: 27/02/2015 Tiết PPCT: 128 Ngày dạy : /03/2015 CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ I.Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Đặc điểm, yêu cầu đối với bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Các bước làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 2. Kỹ năng: - Tiến hành các bước làm nghị luận. - Tổ chức triển khai các luận điểm. 3. Thái độ: - Bồi dưỡng cách làm bài văn nghị luận. II. Chuẩn bị: 1.Giáo viên: Sách giáo khoa, thiết kế bài dạy, phiếu học tập. 2.Học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi. III. Phương pháp: - Vấn đáp, nêu vấn đề, thảo luận IV. Tiến trình tổ chức dạy học: 1. Ổn định 2. Kiểm tra bài cũ: Nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích là gì ? Các thành phần của một bài nghị luận phải đảm bảo mấy phần? Nội dung từng phần? 3. Bài mới: *Bài học: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh *Hoạt động 1:Củng cố kiến thức. GV phát vấn một số kiến thức cơ bản *Hoạt động 2:Luyện tập. - Yêu cầu học sinh đọc các đề văn trong SGK Tr. 79 + 80. - Các đề bài trên được cấu tạo như thế nào? - Nhận xét xem các đề trên có những điểm nào giống và khác nhau ? - Nêu các bước làm bài nghị luận với đề trên 2.Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ: - HS đọc đề bài - Có mấy bước để làm một bài văn hoàn chỉnh? - GV hướng dẫn HS tìm hiểu đề và tìm ý. - Mở bài cần giới thiệu gì ? - Thân bài cần phân tích nội dung nào ? - Kết bài ? c. Cách tổ chức, triển khai luận điểm. + Học sinh đọc Văn bản “Quê hương” trong tình thương, nỗi nhớ Tr. 81 SGK + Hãy xác định bố cục 3 phần của văn bản - Ở phần thân bài, người viết đã trình bày những nhận xét gì về tình yêu quê hương trong bài thơ Quê hương ? - Nhận xét chính về tình yêu quê hương trong bài thơ Quê hương? - Phân thân bài được liên kết với phần mở bài bằng các luận điểm, luận cứ được cụ thể hoá cho nhận xét khái quát ở phần mở bài? - Văn bản có tính thuyết phục, sức hấp dẫn không ? Vì sao ? - Từ việc tìm hiểu trên, ta rút ra được các yêu cầu cơ bản gì để làm tốt bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ ? HS lập dàn ý cho bài nghị luận cụ thể I. Củng cố kiến thức: II. Luyện tập: 1.Tìm hiểu đề bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ: * Cấu tạo đề: - Có 2 cách cấu tạo đề: + Đề không kèm theo những chỉ định cụ thể: Đề 4, 7. + Đề có kèm theo những chỉ định cụ thể: Các đề còn lại. * So sánh: - Giống: Đều yêu cầu phải nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Khác: + Từ “phân tích”: Yêu cầu nghiêng về phương pháp nghị luận. + Từ “cảm nhận”: Yêu cầu nghị luận trên cơ sở cảm thụ của người viết. + Từ “suy nghĩ”: Yêu cầu nghị luận nhấn mạnh tới nhận định, đánh giá của người viết. 2. Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ: Đề bài: Phân tích tình yêu quê hương trong bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh. a. Tìm hiểu đề và tìm ý - Tình yêu quê hương. - Phân tích. - VB bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh. - Nội dung: Nỗi nhớ quê hương thể hiện qua các tâm trạng, hình ảnh, màu sắc, mùi vị .v.v... - Nghệ thuật: Cách miêu tả, chọn lọc hình ảnh, ngôn từ, cấu trúc, nhịp điệu, tiết tấu. b. Lập dàn ý: * Mở bài:- Giới thiệu làm bài thơ và vấn đề cần nghị luận. * Thân bài: - Phân tích nội dung: Tình yêu quê hương trong bài thơ. + Cảnh ra khơi: Vẻ đẹp trẻ trung, giàu sức sống, đầy khí thế. + Cảnh trở về: Đông vui, no đủ, bình yên. + Nỗi nhớ làng quê biển: Vẻ đẹp, sức mạnh, mùi nồng mặn của quê hương. - Phân tích nghệ thuật: + Thể thơ tám chữ, nhịp 3/2, 2/3, 3/5. + Cấu trúc, ngôn từ, bút pháp, hình ảnh. * Kết bài: - Bài thơ là một khúc ca trữ tình về quê hương chân thành, say đắm. c. Cách tổ chức, triển khai luận điểm. - Về bố cục: * Mở bài: Từ đầu đến rực rỡ: Giới thiệu chung về đời thơ Tế Hanh với khởi đầu thành công xuất sắc là bài thơ “Quê hương” * Thân bài: Tiếp đến thành thực của Tế Hanh: Nhận xét đánh giá về thành công của bài thơ thông qua cảm nhận và phân tích của người viết. * Kết bài: Phần còn lại: Khẳng định những đóng có giá trị tinh thần của bài thơ. - Nhận xét chính về tình yêu quê hương trong bài thơ Quê hương: - Nhà thơ đã viết Quê hương bằng tất cả tình yêu tha thiết, trong sáng đầy thơ mộng của mình. + Nổi bật là những hình ảnh đẹp như mơ, đầy sức mạnh khi ra khơi. + Cảnh trở về tấp nập no đủ, bình yên. + Vẻ đẹp của người dân chài giữa một không gian, biển trời thơ mộng. - Hình ảnh, ngôn từ, của bài thơ giàu sức ngợi cảm. - Những suy nghĩ, ý kiến của người viết luôn được gắn cùng sự phân tích, bình giảng cụ thể hình ảnh, ngôn từ, giọng điệu của bài thơ. - Phân thân bài được liên kết với phần mở bài bằng các luận điểm, luận cứ được cụ thể hoá cho nhận xét khái quát ở phần mở bài. Từ các luận điểm này đã dẫn đến phần kết bài đánh giá sức hấp dẫn, khẳng định ý nghĩa bài thơ. - Văn bản có tính thuyết và sức hấp dẫn do tác giả lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác đáng. - Muốn làm tốt bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ thì nhất thiết phải đọc, cảm nhận và suy nghĩ về đoạn thơ, bài thơ ấy. Cảm nhận càng sâu sắc thì bài viết càng có tính thuyết phục và sức hấp dẫn đối với người đọc. * Ghi nhớ: SGK Tr. 83. 3. Lập dàn ý * Mở bài: Giới thiệu thơ nói chung, khổ thơ nói riêng. * Thân bài: Phân tích cảm nhận về mùa thu thông qua các biện pháp nghệ thuật. + Nhận xét đánh giá thành công của tác giả * Kết bài: Nêu giá trị bài thơ. V.Củng cố: - Nắm được thế nào là nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ? Yêu cầu về nội dung và bố cục ? VI.Dặn dò: -Chuẩn bị bài “Mây và sóng”: +Tình mẫu tử thiêng liêng thể hiện qua bài thơ. +Những nét nghệ thuật độc đáo. Rút kinh nghiệm . Tuần: 27 Ngày soạn: 27/02/2015 Tiết PPCT: 129 Ngày dạy : /03/2015 MÂY VÀ SÓNG R. Ta - go I.Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Tình mẫu tử thiêng liêng qua lời thủ thỉ chân tình của em bé với mẹ về những cuộc đối thoại tưởng tượng giữa em với những người sống trên “mây và sóng”. - Những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ qua trí tưởng tượng bay bổng của tác giả. 2. Kỹ năng: - Đọc – hiểu một văn bản dịch thuộc thể loại thơ – văn xuôi. - Phân tích để thấy được ý nghĩa sâu sắc của bài thơ. 3. Thái độ: - Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, yêu mẹ. II. Chuẩn bị: 1.Giáo viên: Sách giáo khoa, thiết kế bài dạy, phiếu học tập. 2.Học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi. III. Phương pháp: - Vấn đáp, nêu vấn đề, thảo luận, bình giảng. IV. Tiến trình tổ chức dạy học: 1. Ổn định 2. Kiểm tra bài cũ: (?) Đọc thuộc lòng và nêu ý nghĩa văn bản Nói với con ? Nội dung chính của văn bản? 3. Bài mới *Bài học: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh *Hoạt động 1:Giới thiệu chung. HS đọc chú thích* SGK/87 GV: Nêu những nét tiêu biểu về tác giả? GV: Xuất xứ của bài thơ? GV: Em có nhận xét gì vể thể thơ, nhịp thơ? GV phát vấn, HS suy nghĩ trả lời. GV chốt ý và ghi bảng. *Hoạt động 2: Đoc-hiểu văn bản. GV hướng dẫn HS đọc các câu thơ văn xuôi dài cần nhịp nhàng, mạch lạc đậm chất nhạc. Giọng đọc cần thay đổi và phân biệt giữa lời kể của em bé với những lời đối thoại giữa em bé và những người ở trên mây, đọc một lần và gọi HS đọc lại. Nhận xét cách đọc của học sinh. và giải nghĩa các từ khó SGK. GV: Phương thức biểu đạt chính? Bố cục bài thơ? Nhận xét về sự giống và khác nhau giữa hai phần trong bố cục? GV nhận xét và chốt ý. GV chuyển ý vào phần phân tích GV: Những người trên mây và trong sóng đã mời gọi em bé như thế nào? Hai lời mời gọi này có điểm gì giống và khác nhau? ( Hs thảo luận theo cặp – 3 phút) Gv chốt: + Giống: - Thời gian từ sáng đến chiều - Không gian: bao la, rộng lớn - Trò chơi hấp dẫn, thú vị + Khác: Trên mây có bình minh vàng, vầng trăng bạc Dưới sóng thì ca hát, ngao du nơi này nơi nọ Trò chơi của mây và sóng tượng trưng cho điều gì từ cuộc sống mỗi con người? GV chốt và chuyển ý GV: Em bé đã trả lời như thế nào trước sự mời mọc rất tha thiết của mây và sóng? Sự trả lời đó có gì giống nhau? Hs nêu câu trả lời và tìm sự giống nhau Gv chốt: Nửa đầu là đặt ra tình huống, lí do từ chối - Nửa sau là câu hỏi mang hàm ý khẳng định, quyết định từ chối (?)Theo em thì em bé có muốn đi chơi không? Nhưng vì sao em bé lại từ chối? Sức mạnh nào đã giúp em bé vượt qua những trò chơi hấp dẫn đó? GV chốt ý và chuyển ý (?)Quyết định ở nhà với mẹ, vậy em bé đã nghĩ ra trò chơi gì? Giữa hai trò chơi ấy có sự giống và khác với lời mời gọi của mây và sóng như thế nào? (?)Trò chơi do em bé nghĩ ra thể hiện sự hòa hợp tuyệt diệu giữa hai tình yêu, đó là tình yêu nào? Suy nghĩ của em về ý nghĩa của câu kết bài? GV liên hệ giáo dục HS *Hoạt động 3:Tổng kết. Khái quát nội dung và nghệ thuật chính của bài thơ? I. Giới thiệu chung: 1. Tác giả: Ra-bin-đra-nát Ta-go (1861-1941) là nhà thơ hiện đại lớn nhất của Ấn Độ. - Là nhà văn đầu tiên nhận giải No-ben văn học ở Châu Á (1913) với tập “thơ Dâng”. 2.Tác phẩm: a. Xuất xứ: in trong tập Si-su (Trẻ thơ), xuất bản 1909. b. Thể thơ: thơ văn xuôi, các câu thơ dài ngắn tự do. II. Đoc –hiểu văn bản: 1. Đọc – Tìm hiểu từ khó: 2.Tìm hiểu văn bản: a .Phương thức biểu đạt: Biểu cảm. b.Bố cục: 2 phần + Phần 1: Từ đầu .. xanh thẳm: Cuộc trò chuyện của em bé với những người sống trên mây và mẹ. + Phần 2: Còn lại: Cuộc trò chuyện của em bé với những người sống trong sóng và mẹ. c.Phân tích: c.1. Lời rủ rê của những người sống “trên mây” và “trong sóng” : - Trên mây: bình minh vàng, vầng trăng bạc - Trong sóng: ca hát, ngao du à Hấp dẫn, thú vị, lôi cuốn trẻ thơ => Hình ảnh tượng trưng cho những thú vui bất tận và những cám dỗ trong cuộc sống của mỗi con người. c2. Lời từ chối của em bé: - Em yêu mẹ và hiểu lòng mẹ cũng rất yêu con => Chính sức mạnh của tình mẫu tử đã giúp em bé vượt lên những cám dỗ của cuộc sống đời thường c3. Trò chơi của em bé sáng tạo ra Giống nhau: Có thiên nhiên – mây, trăng, bầu trời xanh thẳm, sóng, bến bờ Khác nhau: Sự hóa thân của con và mẹ vào thiên nhiên, hai mẹ con quấn quýt bên nhau trong ngôi nhà của mình à Sự hòa hợp tuyệt diệu giữa tình yêu thiên nhiên và tình mẫu tử => Tình mẫu tử có mặt ở khắp mọi nơi, thiêng liêng và bất diệt 3.Tổng kết: a. Nghệ thuật: b. Nội dung: * Ý nghĩa văn bản: Bài thơ ca ngợi ý nghĩa của tình mẫu tử thiêng liêng. V.Củng cố: -Phân tích tình mẫu tử trong tác phẩm. VI.Dặn dò: * Bài cũ: Học thuộc lòng bài thơ. Liên hệ với những bài thơ đã học viết về tình mẹ. * Bài mới: Chuẩn bị “Ôn tập về thơ”, các nhóm chuẩn bị bảng thống kê tác giả, tác phẩm Rút kinh nghiệm . Tuần: 27 Ngày soạn: 27/02/2015 Tiết PPCT: 130 Ngày dạy : /03/2015 ÔN TẬP VỀ THƠ I.Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Hệ thống lại kiến thức về các tác phẩm thơ đã học. 2. Kỹ năng: - Tổng hợp, hệ thống hóa kiến thức về các tác phẩm thơ đã học. 3. Thái độ: - Bồi dưỡng tinh thần, ý thức ôn tập bài thơ. II. Chuẩn bị: 1.Giáo viên: Sách giáo khoa, thiết kế bài dạy, phiếu học tập. 2.Học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi. III. Phương pháp: - Vấn đáp, nêu vấn đề, thảo luận, bình giảng. IV. Tiến trình tổ chức dạy học: 1. Ổn định 2. Kiểm tra bài cũ:Kiểm tra sự chuẩn bị của hs. 3.Bài mới: * Giới thiệu bài mới: GV giới thiệu mục đích của việc ôn tập. *Bài học: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh *Hoạt động 1:Hệ thống hóa kiến thức. Lập bảng thống kê các tác phẩm truyện đã học. GV trình tự nêu câu hỏi: Chúng ta đã học những truyện hiện đại Việt Nam nào trong chương trình Ngữ văn 9? Tên tác giả? Năm sáng tác? Em hãy tóm tắt nội dung? Của những tác phẩm ấy? (GV sử dụng CNTT chiếu bảng thống kê các tác phẩm truyện đã học – HS so sánh, đối chiếu với bài soạn của mình.) I. Hệ thống hóa kiến thức: 1. Lập bảng thống kê các tác phẩm truyện đã học. 2. Sắp xếp các bài thơ trên theo từng giai đoạn lịch sử 3. Các bài thơ thể hiện cuộc sống đất nước và tư tưởng, tình cảm của con người: 4. Nhận xét về hình ảnh người lính và tình đồng đội trong các bài thơ:Đồng chí, Bài thơ tiểu đội xe không kính, ánh trăng Lập bảng thống kê các tác phẩm thơ đã học S TT Tên bài thơ Tác giả Sáng tác Thể thơ Nội dung Nghệ thuật 1 Đồng chí Chính Hữu 1948 Tự do Ca ngợi tình đồng chí cùng chung lý tưởng của những người lính cách mạng trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. - Ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm. - Hình ảnh sáng tạo,vừa hiện thực, vừa lãng mạn. 2 Bài thơ về tiểu đội xe không kính Phạm Tiến Duật 1969 Tự do Tư thế hiên ngang, tinh thần chiến đấu bình tĩnh dũng cảm, niềm vui lạc quan của những người lính lái xe thời chống Mĩ. - Giọng điệu tự nhiên, khoẻ khoắn - Lời thơ gần với lời văn xuôi. 3 Đoàn thuyền đánh cá Huy Cận 1958 Bảy chữ Cảm xúc tươi khoẻ về thiên nhiên và lao động tập thể qua cảnh một chuyến ra khơi đánh cá của những ngư dân Quảng Ninh. - Nhiều hình ảnh đẹp, nên thơ, giàu tưởng tượng. Âm hưởng rộn ràng, phấn chấn. 4 Bếp lửa Bằng Việt 1963 Tám chữ Nhớ lại những kỷ niệm xúc động về bà và tình bà cháu. Lòng kính yêu, biết ơn của cháu đối với bà và cũng là của gia đình, quê hương,đất nước - Kết hợp biểu cảm, miêu tả, tự sự - Hình ảnh bếp lửa mang ý nghĩa sâu sắc 5 Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ (đọc thêm) Nguyễn Khoa Điềm 1971 Tám chữ Tình yêu con gắn liền với lòng yêu nước. Điệp khúc, hát ru, nhịp điệu ngọt ngào. 6 Ánh trăng Nguyễn Duy 1978 5 chữ Hình ảnh ánh trăng trong thành phố gợi nhớ lại những năm tháng đã qua của cuộc đời người lính chiến đấu. Nhắc nhở thái độ sống tình nghĩa, thuỷ chung. Hình ảnh bình dị; giọng điệu tự nhiên, nhỏ nhẹ. 7 Con cò (đọc thêm) Chế Lan Viên 1962 Tự do Từ hình tượng con cò trong ca dao, trong lời hát ru, ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với đời sống con người. Vận dụng sáng tạo theo ca dao. 8 Mùa xuân nho nhỏ Thanh Hải 1980 Năm chữ Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước, ước nguyện chân thành góp mùa xuân nho nhỏ của bản thân vào cuộc đời chung. Nhạc điệu trong sáng, tha thiết, hình ảnh đẹp, giàu sức gợi. 9 Viếng lăng Bác Viễn Phương 1976 Tám chữ Lòng thành kính, xúc động và biết ơn của nhà thơ - cũng là của nhân dân Miền Nam đối với Bác Giọng điệu trang trọng, thiết tha. 10 Sang thu Hữu Thỉnh 1977 Năm chữ Biến chuyển của thiên nhiên lúc giao mùa từ hạ sang thu Cảm nhân tinh tế. 11 Nói với con Y Phương 1980 Tự do Lời trò chuyện với con thể hiện sự gắn bó, niềm tự hào về quê hương và đạo lý sống của dân tộc Cách nói giàu hình ảnh, cụ thể, gợi cảm. Sắp xếp các bài thơ trên theo từng giai đoạn lịch sử Sắp xếp các bài thơ trên theo từng giai đoạn lịch sử HS thảo luận nhóm và trả lời các câu hỏi trong SGK Nhóm 1: Các bài thơ thể hiện cuộc sống đất nước và tư tưởng, tình cảm của con người. Nhóm 2 : Nhận xét về hình ảnh người lính và tình đồng đội trong các bài thơ: Đồng chí, Bài thơ tiểu đội xe không kính, Ánh trăng Nhóm 3 : Nhận xét về bút pháp nghệ thuật Gv nhận xét bài làm của các nhóm 2. Sắp xếp các bài thơ trên theo từng giai đoạn lịch sử a) Giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1945-1954) : Đồng chí (Chính Hữu) b) Giai đoạn hoà bình sau cuộc kháng chiến chống Pháp (1954-1964) - Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận (1958); Bếp lửa : Bằng Việt (1963); Con cò: Chế Lan Viên (1962) c) Giai đoạn kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1964-1975): Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến Duật (1969); Khúc hát ru những em bé - Nguyễn Khoa Điềm (1971) d) Giai đoạn từ sau năm 1975 : Ánh trăng - Nguyễn Duy (1978); Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải (1980) ; Viếng lăng Bác - Viễn Phương (1976); Sang thu - Hữu Thỉnh (1977); Nói với con - Y Phương (1980) 3.Các bài thơ thể hiện cuộc sống đất nước và tư tưởng, tình cảm của con người: - Trong hai cuộc kháng chiến: Gian khổ, trường kì và thắng lợi vẻ vang. Nhân dân, đất nước anh hùng. - Công cuộc lao động xây dựng đấ
File đính kèm:
- Bai_25_May_va_song_20150725_033600.doc