Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 81: Trả bài kiểm tra thơ và truyện hiện đại - Vi Thị Thơm

1. Thế Lữ:

 Nét mong manh thấp thoáng cánh hoa bay

 Cảnh cơ hàn nơi nước đọng bùn lầy

 Thủ sán lạn mơ hồ trong ảo mộng

 Chí hăng hái ganh đua đời náo động

 Tôi đều yêu, đều kiếm, đều say mê

 (Cây đàn muôn điệu)

2. Xuân Diệu:

 Cây bên đường, trụi lá đứng tần ngần

 Khắp xương nhánh chuyển một luồng tê tái

 Và giữa vườn im, hoa run sợ hãi

 Bao nỗi phôi phai, khô héo rụng rời

 (Tiếng gió )

* Nhận xét :

- Thơ tám chữ thường sử dụng vần chân một cách linh hoạt; có vần trực tiếp tạo thành cặp câu thơ đi liền với nhau;

- Thơ tám chữ rất gần với văn xuôi, do đó cách ngát nhịp cũng rất linh hoạt.

II. LUYỆN TẬP:

* Viết thêm một số câu thơ để hoàn thiện khổ thơ

1, Cành mùa thu đã mùa xuân nảy lộc

 Hoa gạo nở rồi, nở đỏ bến sông

Tôi cũng khác tôi sau lần gặp khác

 ( Đỗ bạch Mai, Trước dòng sông)

2, Nhưng sớm nay tôi chợt đứng sững sờ

Phố Hàng Ngang dâu da xoan nở trắng

 Và mưa rơi thật dịu dàng, êm lặng

 

doc13 trang | Chia sẻ: hoanphung96 | Lượt xem: 1051 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 81: Trả bài kiểm tra thơ và truyện hiện đại - Vi Thị Thơm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HS: GV chốt ý và ghi bảng.
HS: Nhân vật kể chuyện xưng tôi, nhân vật tôi xuất hiện trong mọi sự việc được kể.
GV: Cuộc gặp gỡ, trò truyện lúc đầu giữa nhân vật “ tôi” với ba bạn nhỏ diễn ra ở đâu? 
HS: Cuộc gặp gỡ, trò chuyện lúc đầu giữa “tôi” và mấy đứa nhỏ con ông đại tá diễn ra trên cái xe trượt tuyết cũ để dưới mái hiên nhà kho.
GV: Chúng nói với nhau những chuyện gì ?Vì sao những bon trẻ con ông đại tá lại chơi thân với A-li-ô-sa, bất chấp sự cấm đoán của ông bố ?
HS: Vì chúng đều thiếu tình thương của mẹ, chúng là hàng xóm của nhau, chúng đã từng cứu nhau thoat nạn.
GV: Cách kể chuyện của tác giả trong đoạn trích này có gì đặc biệt? 
HS: Chủ yếu bằng ngôn ngữ đối thoại của nhân vật 
GV: Tâm hồn trẻ thơ được thể hiện như thế nào qua buổi trò chuyện ấy? 
Trẻ thơ rất dễ đồng cảm với nhau, nhất là khi các em có cùng cảnh ngộ .Tuổi nhỏ rất thích nghe chuyện cổ tích, thường sống với thế giới cổ tích. 
GV chốt và chuyển ý
GV: Vì sao ông đại tá lại cấm bọn trẻ chơi với nhau ? (Hai gia đình thuộc những thành phần xã hội khác nhau, một bên là dân thường, một bên là quan chức giàu sang
GV: Những đứa trẻ tìm thấy sự đồng cảm qua những điều gì? 
HS thảo luận nhóm 4 phút – 4 nhóm. Các nhóm nhận xét và Gv chốt ý
GV: Mặc dù bị ông bố cấm đoán, mấy đứa trẻ vẫn tìm cách gặp gỡ nhau để trò chuyện. Chúng chơi với nhau ở đâu và nói với nhau những chuyện gì ? 
GV: Từ đó, em hiểu như thế nào về cuộc sống của bọn trẻ? 
HS: Cuộc sống đơn độc, sợ hãi, thiếu tình yêu thương của cha mẹ  Đó là cuộc sống bất hạnh 
GV: Trong khi kể chuyện, tác giả hay lồng những chuyện đời thường với chuyện cổ tích. Đó là một đặc điểm của nghệ thuật kể chuyện trong đoạn trích này. 
GV liên hệ giáo dục HS tình bạn, lòng thương yêu đối với những đứa trẻ bất hạnh.
* Tổng kết (5P):
GV: Nét đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích? Phát biểu ngắn gọn chủ đề của đoạn trích?
GV nhận xét, chốt ý và HS ghi bảng
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC (2P):
GV gợi ý: Một số chi tiết thể hiện kí ức bền vững của nhân vật “tôi” về tình bạn tuổi thơ
Chi tiết những đứa trẻ bị người bố tàn nhẫn đánh đòn làm cho nhân vật “tôi” tức tối..
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả: M. Go-rơ-ki (1886-1936), là nhà văn Nga nổi tiếng.
- Hoàn cảnh sống mồ côi từ nhỏ, vất vả tự kiếm sống, tự học là những nhân tố góp phần tạo nên tấm lòng nhân hậu và tài năng nghệ thuật của nhà văn.
2. Tác phẩm: 
a. Xuất xứ: Những đứa trẻ trích từ chương IX của tác phẩm Thời thơ ấu.
b. Thể loại: Truyện ngắn.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1. Đọc – Tìm hiểu từ khó:
* Tóm tắt
2. Tìm hiểu văn bản:
a. Bố cục: 3 phần
- Phần 1: Từ đầu đến ấn em nó cúi xuống (Những đứa trẻ gặp nhau).
- Phần 2: Tiếp theo cho đến không được đến nhà tao (Những đứa trẻ bị cấm đoán).
- Phần 3: Còn lại (Những đứa trẻ lại gặp nhau). 
b. Phương thức biểu đạt: tự sự, biểu cảm
c. Phân tích:
c1. Hoàn cảnh đáng thương của những đứa trẻ: 
- Ba đứa trẻ nhà Ốp-xi-an-ni-cốp tuy là con nhà quan chức giàu sang nhưng lại là những đứa trẻ thiếu tình thương, mẹ mất sớm, chúng phải sống với dì ghẻ và người cha độc đoán. A-li-ô-sa cùng cảnh ngộ với chúng.
=> Kể chuyện đời thường và chuyện cổ tích: tâm hồn trong sáng, khát khao tình cảm của những đứa trẻ.
c2. Tình cảm trong sáng đẹp đẽ của những đứa trẻ:
- Tìm thấy sự đồng cảm trở thành những người bạn thân thiết thể hiện qua:
+ Những câu chuyện của chúng hằng ngày: sở thích nuôi chim; kể cho nhau nghe chuyện cổ tích
+ Những điều tin tưởng vào thế giới cổ tích.
+ Bất chấp những cấm đoán của người cha, những đứa trẻ vẫn thân thiết
=> Chủ yếu bằng ngôn ngữ đối thoại của nhân vật. Trẻ thơ rất dễ đồng cảm với nhau, nhất là khi các em có cùng cảnh ngộ. Tuổi nhỏ rất thích nghe chuyện cổ tích, thường sống với thế giới cổ tích
3. Tổng kết:
a. Nghệ thuật:
- Kể chuyện đời thường và chuyện cổ tích lồng trong nhau thể hiện tâm hồn trong sáng, khát khao tình cảm của những đứa trẻ.
- Kết hợp kể với tả, biểu cảm làm cho câu chuyện về những đứa trẻ được kể chân thực, sinh động và đầy cảm xúc.
b. Nội dung: Hoàn cảnh đáng thương và tình cảm đẹp đẽ của những đứa trẻ.
* Ý nghĩa văn bản: 
Đoạn trích thể hiện tình bạn tuổi thơ trong sáng, đẹp đẽ và những khát khao tình cảm của những đứa trẻ.
* Ghi nhớ (SGK/234)
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
* Bài cũ:
- Đọc, nhớ một số chi tiết thể hiện kí ức bền vững của nhân vật “tôi” về tình bạn tuổi thơ.
- Nắm được những kiến thức của bài học
- Chuẩn bị: Tập làm thơ tám chữ.
* Bài mới:
Hs tự sáng tác thơ 8 chữ theo chủ đề:
- Mái trường
- Tình bạn 
- Quê hương
(Mỗi HS sẽ sáng tác một chủ đề trong ba chủ đề trên).
E. RÚT KINH NGHIỆM:.
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
*****************************
Tuần: 17 Ngày soạn: /12/2015
Tiết PPCT: 83 Ngày dạy: /12/2015
TẬP LÀM THƠ TÁM CHỮ
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - HS nắm được biết cách làm thơ tám chữ, gieo vần thích hợp.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
 1. Kiến thức: - Tiếp tục tìm hiểu những bài thơ tám chữ hay của các nhà thơ
 2. Kỹ năng: - Tập làm thơ tám chữ theo đề tài tự chọn hoặc viết tiếp theo những câu thơ vào một bài thơ cho trước 
 3. Thái độ: - Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt và các thể thơ của dân tộc 
C. PHƯƠNG PHÁP: - HS thực hành làm thơ tám chữ dựa vào kiến thức đã học về thơ tám chữ
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1. Ổn định lớp (1P): Kiểm diện HS: 
 - Lớp 9A2: Sĩ số: , Vắng.(..)
 2. Kiểm tra bài cũ (2P): GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS
 3. Bài mới (42P): Gv giới thiệu về thơ tám chữ rồi vào bài (1P).
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIỆU CHUNG (17P)
Tìm hiểu một số đoạn thơ tám chữ
Gọi hs đọc một số đoạn thơ tám chữ mà học sinh đã chuẩn bị. 
Gv: Hãy nhận xét về cách gieo vần, cách ngắt nhịp ở những đoạn thơ ấy ? 
LUYỆN TẬP (22P):
Viết thêm một số câu thơ để hoàn thiện khổ thơ 
* Yêu cầu : 
Câu mới viết phải đủ tám chữ
- Phải đảm bảo sự lô- gíc về ý nghĩa với những câu đã cho 
- Phải có vần chân gián tiếp hoặc trực tiếp với những câu đã cho. 
Tập làm thơ tám chữ theo chủ đề
 Học sinh thảo luận nhóm, mỗi nhóm chọn một trong 3 chủ đề trên.
HS làm theo nhóm trong thời gian 30 phút với 4 nhóm . Sau khi HS làm xong, cử đại diện nhóm đọc bài, các nhóm nhận xét, bổ sung. GV nhận xét, ghi điểm
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC (2P):
GV gợi ý: Học theo đề cương và ôn kĩ nội dung ghi vở, SG
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
* Tìm hiểu một số đoạn thơ tám chữ 
1. Thế Lữ:
 Nét mong manh thấp thoáng cánh hoa bay
 Cảnh cơ hàn nơi nước đọng bùn lầy
 Thủ sán lạn mơ hồ trong ảo mộng
 Chí hăng hái ganh đua đời náo động
 Tôi đều yêu, đều kiếm, đều say mê
 (Cây đàn muôn điệu)
2. Xuân Diệu:
 Cây bên đường, trụi lá đứng tần ngần
 Khắp xương nhánh chuyển một luồng tê tái
 Và giữa vườn im, hoa run sợ hãi
 Bao nỗi phôi phai, khô héo rụng rời 
 (Tiếng gió )
* Nhận xét : 
- Thơ tám chữ thường sử dụng vần chân một cách linh hoạt; có vần trực tiếp tạo thành cặp câu thơ đi liền với nhau; 
- Thơ tám chữ rất gần với văn xuôi, do đó cách ngát nhịp cũng rất linh hoạt. 
II. LUYỆN TẬP:
* Viết thêm một số câu thơ để hoàn thiện khổ thơ 
1, Cành mùa thu đã mùa xuân nảy lộc
 Hoa gạo nở rồi, nở đỏ bến sông
Tôi cũng khác tôi sau lần gặp khác
 ( Đỗ bạch Mai, Trước dòng sông)
2, Nhưng sớm nay tôi chợt đứng sững sờ
Phố Hàng Ngang dâu da xoan nở trắng
 Và mưa rơi thật dịu dàng, êm lặng
.
 ( Bến Kiến Quốc, Dâu da xoan)
* Tập làm thơ tám chữ theo chủ đề 
 GV cho chủ đề : 
- Mái trường
- Tình bạn 
- Quê hương
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
* Bài cũ:
- Xem lại tất cả các kiến thức có liên quan đến thể thơ 8 chữ, tự sáng tác và làm thơ 8 chữ.
* Bài mới:
- Ôn lại những kiến thức trọng tâm học kì I. 
E. RÚT KINH NGHIỆM:.
.......
..................................................................................................................................................................
**************************
Tuần: 17 Ngày soạn: /12/2015
Tiết PPCT: 84 Ngày dạy: /12/2015
ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN (tt)
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - HS nắm được cách viết bài văn cụ thể theo yêu cầu.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
 1. Kiến thức: - Nắm được các nội dung chính của phần Tập Làm Văn đã học trong Ngữ Văn 9, thấy được tính chất tích hợp của chúng với văn bản chung.
 2. Kỹ năng: - Thấy được tính kế thừa và phát triển của các nội dung tập làm văn học ở lớp 9 bằng cách so sánh với nội dung các kiểu văn bản đã học ở lớp dưới.
 3. Thái độ: - Rèn luyện tính cẩn thận, đọc kĩ đề trước khi làm bài.
C. PHƯƠNG PHÁP: - Phát vấn, giải thích, minh họa, Hs thực hành viết đoạn
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1. Ổn định lớp (1P): Kiểm diện HS 
 - Lớp 9A2: Sĩ số: , Vắng.(..)
 2. Kiểm tra bài cũ (2P): GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS
 3. Bài mới (42P):
 - Gv giới thiệu về vai trò của tiết ôn tập Tập làm văn rồi vào bài (1P). 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
LUYỆN TẬP (38P)
GV hướng dẫn HS cách viết một bài văn theo đề đã cho:
Câu 1: Phân tích tâm trạng của Thúy Kiều qua 8 câu thơ cuối của đoạn trích : “Kiều ở lầu Ngưng Bích”
Câu 2: Viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về khổ thơ cuối trong bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy
Gv hướng dẫn HS kĩ năng viết đoạn cho các đề bài trên và lựa chọn một số bài để chỉnh sửa.
Câu 3: Phân tích nhân vật bé Thu và tình cha con của cô và ông Sáu
Câu 4: Phân tích nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của Kim Lân
Câu 5: Phân tích nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC (3P):
GV gợi ý: Học theo đề cương và ôn kĩ nội dung ghi vở, SGK
I. LUYỆN TẬP:
GV hướng dẫn HS cách viết một bài văn theo đề đã cho:
Câu 1: Phân tích tâm trạng của Thúy Kiều qua 8 câu thơ cuối của đoạn trích : “Kiều ở lầu Ngưng Bích”
MB: - Giới thiệu tác giả Nguyễn Du và Truyện Kiều, đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”
 - Nội dung cơ bản của 8 câu thơ cuối
TB: (HS cần làm nổi bật được những điểm sau) 
- Tâm trạng buồn, cô đơn, tuyệt vọng, bế tắc
* Nghệ thuật:
- Tả cảnh ngụ tình: 
- Điệp ngữ : " Buồn trông. từ láy.
KB: Khẳng định tâm trạng Thúy Kiều qua đoạn trích
Câu 2: Viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về khổ thơ cuối trong bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy “ Trăng cứ tròn vành vạnh. kể chi người vô tình. ánh trăng im phăng phắc. đủ cho ta giật mình”
Trăng tròn tượng trưng cho quá khứ nguyên vẹn, đẹp đẽ, đầy đặn
Trăng im phăng phắc: ( nhân hóa )-> nghiêm khắc nhắc nhở 
Trăng làm con người giật mình: tự vấn lương tâm Giọng điệu tâm tình, tự nhiên, giàu hình ảnh và giàu tính biểu cảm. Bài thơ nhắc nhở ta về thái độ sống, tình cảm với quá khứ, gian lao mà nghĩa tình với thiên nhiên, gắn bó với đất nước. Củng cố thái độ “ Uống nước nhớ nguồn”, ân tình, chung thủy với quá khứ, là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta.
Câu 3: Phân tích nhân vật bé Thu và tình cha con của cô và ông Sáu
MB: Giới thiệu tác giả Nguyễn Quang Sáng và tác phẩm “Chiếc lược ngà” 
- Nhận định sơ lược về nhân vật bé Thu và tình cha con
TB: * Về nhân vật bé Thu cần nêu những ý sau:
- Khát khao tình cha mãnh liệt
- Tình cảm bé Thu dành cho người cha trước lúc lên đường (HS tìm dẫn chứng)
- Hình ảnh bé Thu và tình yêu cha sâu sắc của Thu đã gây xúc động mạnh trong lòng người đọc,để lại những ấn tượng sâu sắc
* Về tình cha con trong chiến tranh: 
- Tình cảm cha con trong chiến tranh có những xa cách trắc trở nhưng rất thiêng liêng và sâu sắc
- Người đọc thật sự xúc động về tình của họ nhưng không khỏi có những trăn trở, suy nghĩ
KB: Khẳng định lại vẻ đẹp của nhân vật và tình cha con của họ 
Câu 4: Phân tích nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của Kim Lân
MB: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nhân vật ông Hai 
TB: - Tình yêu làng lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp
- Diễn biến tâm trạng và hành động của ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc 
* Khi nghe tin làng theo Việt gian:
*Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin cải chính
* Nghệ thuật 
KB: - Khẳng định vẻ đẹp trong nhân vật ông Hai 
 - Liên hệ thực tế bản thân 
Câu 5: Phân tích nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long
MB: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nhân vật anh thanh niên TB: Truyện nhằm ca ngợi những con người lao động mới đang ngày đêm lặng lẽ âm thàm làm việc cống hiến hết mình cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc trong những năm chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ.
*Nhân vật anh thanh niên.: 27 tuổi, làm công tác khí thượng thủy văn kiêm vậ lý địa cầu. Sống trong căn nhà 3 gian sạch sẽ
- Ý thức công việc.có tinh thần trách nhiệm và lòng yêu nghề 
- Có suy nghĩ thật đúng và sâu sắc về công việc 
- Tự tổ chức, sắp xếp cuộc sống một mình ngăn nắp, chủ động: trồng hoa, nuôi gà, tự học và đọc sách.
- Những nét tính cách và phẩm chất đáng mến: 
=> Đó là một trong những con người lao động trẻ tuổi với những công việc bình thường mà cần thiết
*Nghệ thuật
- Câu chuyện đậm chất trữ tình .Tình huống hợp lý 
- Cách kể chuyện tự nhiên, kết hợp giữa tự sự, trữ tình với bình luận
*Nội dung 
Truyện khẳng định vẻ đẹp của con người lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng của họ. 
KB: Khẳng định vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên
- Liên hệ bài học cho bản thân.
II. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- HS thực hành viết đoạn văn tự luận, ôn tập kĩ các kiến thức đã học. Chú ý học kĩ 3 truyện ngắn hiện đại.
E. RÚT KINH NGHIỆM:.
........................................................................................................................................................................
 ***************************
Tuần: 17 Ngày soạn: /12/2015
Tiết PPCT: 85 Ngày dạy: /12/2015
 ÔN TẬP KIỂM TRA HỌC KÌ I
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- HS nắm được cách viết bài văn cụ thể theo yêu cầu. Ôn tập tổng hợp tất cả kiến thức về phần Văn bản, Tiếng Việt và Tập làm văn đã học ở học kì 1
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: - Những kiến thức cơ bản phần đọc hiểu văn bản và phần tiếng Việt, Tập làm văn.
2. Kỹ năng: - Rèn kỹ năng tổng hợp khái quát các kiến thức đó học.
3. Thái độ: - Nắm chắc các kiến thức, ôn tập kỹ lưỡng, nghiêm túc đạt hiệu quả cao trong học tập.
C. PHƯƠNG PHÁP: - Phát vấn, giải thích – minh họa, phân tích
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1. Ổn định lớp (1P): Kiểm diện HS 
 - Lớp 9A2: Sĩ số: , Vắng.(..)
 2. Kiểm tra bài cũ (2P): GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS
 3. Bài mới (42P): Gv giới thiệu về vai trò của tiết ôn tập rồi vào bài (1P). 
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG (38P):
Thống kê các tác phẩm văn học 
- GV: cần nắm chắc các nội dung : văn bản đó của tác giả nào? Ra đời trong hoàn cảnh 
nào ? Viết về cái gì? Về chuyện gì? Về ai? Nội dung chính mà văn bản đề cập là gì? Ca ngợi hay phê phán điều gì ? Trong văn bản đó tác giả dùng phương thức biểu đạt chính gì? Yếu tố nghệ thuật nổi bật của văn bản là gì?
GV hướng dẫn HS hệ thống hóa kiến thức cũ
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC (3P):
- Hướng dẫn HS xem lại tất cả các kiến thức và nội dung trọng tâm đã ôn tập trong đề cương.
I. TÌM HIỂU CHUNG:
* Thống kê các tác phẩm văn học đã học trong chương trình kì I
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: 
- Xem lại tất cả các kiến thức và nội dung trọng tâm đã ôn tập trong đề cương.
 1. Văn học trung đại:
TT
TÊN VB
TÁC GIẢ
NỘI DUNG
NGHỆ THUẬT
1
Chuyện người con gái Nam Xương
( Truyền kỳ mạn lục)
Nguyễn Dữ
( Thế kỷ 16)
- Khẳng định vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. Cảm thương trước số phận bi kịch của họ dưới chế độ Phong kiến
- Thái độ của tác giả 
- Viết bằng chữ Hán.
- Khai thác vốn văn học dân gian
- Kết hợp giữa yếu tố hiện thực và yếu tố truyền kì.
2
HDĐT: Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh
( Vũ trung tùy bút - Tùy bút viết trong những ngày mưa)
Phạm Đình Hổ
( Thế kỷ 18)
- Cuộc sống xa hoa, vô độ của bọn vua Lê - Chúa Trịnh
- Thái độ bất bình của tác giả
- Tùy bút bằng chữ Hán, kể chuyện, miêu tả sinh động, cụ thể, lựa chọn sự việc tiêu biểu, có ý nghĩa phản ánh bản chất sự việc – con người.
3
Hồi thứ 14: Đánh Ngọc Hồi, quân Thanh bị thua trận, bỏ Thăng Long, Chiêu Thống trốn ra ngoài (Hoàng Lê nhất thống chí)
Ngô Gia Văn Phái
(Thế kỷ 18)
- Hình ảnh người anh hùng dân tộc Quang Trung – Nguyễn Huệ 
- Sự thất bại thảm hại của quân Thanh và bè lũ bán nước.
- Tiểu thuyết lịch sử chương hồi viết bằng chữ Hán, cách kể nhanh gọn, khắc họa nhân vật qua hành động
4
Truyện Kiều
Nguyễn Du
(Nửa cuối thế kỷ 18 đầu 19)
- Cuộc đời và sự nghiệp
- Vai trò, vị trí trong lịch sử văn học dân tộc
- Tóm tắt truyện Kiều.
- Giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật trong truyện Kiều
- Giới thiệu về tác giả - Tác phẩm truyện thơ Nôm lục bát
- Tóm tắt nội dung, cốt truyện
5
Chị em Thúy Kiều
( Truyện Kiều)
Nguyễn Du
- Ca ngợi vẻ đẹp chị em Thúy Kiều
+ Thúy Vân: vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu, dự báo cuộc đời êm đềm, trôi chảy
+ Thúy Kiều: vẻ đẹp sắc sảo, mặn mà, dự báo cuộc đời lênh đênh, sóng gió
- Ước lệ, tượng trưng, điển cố - điển tích.
- Lấy thiên nhiên làm chuẩn mực để tả vẻ đẹp của con người
- Giá trị nhân đạo sâu sắc.
6
Cảnh ngày xuân
(Truyện Kiều)
Nguyễn Du
- Bức tranh thiên nhiên và quang cảnh lễ hội mùa xuân
- Cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về.
- Nghệ thuật tả cảnh đặc sắc, sử dụng từ ngữ, hình ảnh giàu nhạc điệu
7
Kiều ở lầu Ngưng Bích
(Truyện Kiều)
Nguyễn Du
(1765-1820)
- Tâm trạng nhân vật Thúy Kiều: 
+ Đau đớn, xót xa nhớ về Kin Trọng->Tấm lòng chung thủy + Day dứt, thương nhớ gia đình-> hiếu thảo với cha mẹ
- Hai bức tranh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích:
+ Bức tranh thứ nhất phản chiếu tâm trạng, suy nghĩ của Kiều
+ Bức tranh thứ hai: phản chiếu tâm trạng nhân vật với thực tại phủ phàng 
- Tả cảnh ngụ tình đặc sắc
- Ngôn ngữ độc thoại 
- Giá trị nhân đạo sâu sắc
8
Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga
(Truyện Lục Vân Tiên)
Nguyễn Đình Chiểu
(1822-1888)
- Sơ giản về tác giả Nguyễn Đình Chiểu 
- Đạo lí nhân nghĩa thể hiện qua nhân vật Lục Vân Tiên.và Kiều Nguyệt Nga 
- Truyện thơ Nôm
- Miêu tả nhân vật thông qua cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, lời nói
- Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị mang màu sắc Nam Bộ
2. Văn học hiện đại: (VH trong kháng chiến chống Pháp, Mỹ, thời kì xây dựng CNXH ở miền Bắc, hòa bình)
TT
TÁC PHẨM – THỂ LOẠI
TÁC GIẢ
NỘI DUNG CHÍNH
NGHỆ THUẬT
1
Đồng chí – 1948(Đầu súng trăng treo)
Thơ tự do
Chính Hữu
Sáng tác về những người lính trong 2 cuộc kháng chiến
Ca ngợi tình đồng chí của những người lính cụ Hồ trong kháng chiến chống Pháp
Hình ảnh, ngôn ngữ bình dị
Bút pháp tả thực kết hợp với lãng mạn
2
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
(Vầng trăng và những quầng lửa 1969)
Thơ tự do
Phạm Tiến Duật
Là gương mặt tiêu biểu của thế hệ nhà thơ trẻ thời kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
Ca ngợi người chiến sĩ lái xe Trường Sơn dũng cảm, hiên ngang, tràn đầy niềm tin chiến thắng trong thời kì chống giặc Mĩ xâm lược.
- Lựa chọn chi tiết độc đáo, hình ảnh đậm chất hiện thực.
- Sử dụng ngôn ngữ của đời sống, giọng điệu ngang tàng, tinh nghịch. 
3
Đoàn thuyền đánh cá
1948
(Ngày mai trời lại sáng)
Thơ 7 chữ
Huy Cận
là nhà thơ nổi tiếng rong phong trào thơ Mới.
Bài thơ thể hiện nguồn cảm lãng mạn ngợi ca biển cả lớn lao, giàu đẹp, ngợi ca nhiệt tình lao động vì sự giàu đẹp của đất nước của những người lao động mới.
- Sử dụng bút pháp lãng mạn với các BPNT đối, so sánh, nhân hóa, phóng đại
+ Hình ảnh đẹp về mặt trời ngư dân và đoàn thuyền 
+ Miêu tả sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người, ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, nhạc điệu, gợi sự liên tưởng. 
4
Bếp lửa – 1963
( Hương cây bếp lửa)
Thơ 8 chữ
Bằng Việt
là nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước
Từ những kỉ niệm của tuổi thơ ấm áp tình bà cháu, nhà thơ cho ta hiểu thêm về những người bà, những người mẹ, về nhân dân nghĩa 

File đính kèm:

  • docTUAN_17_VAN_9_2015_2016.doc