Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 70: Người kể chuyện trong văn bản tự sự - Năm học 2014-2015

Hoạt động 2 :Hình thành kiến thức mới.

* Mục tiêu: HS hiểu được vai trò của người kể chuyện trong văn bản tự sự theo ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ ba.

- HS đọc bài tập.

H: Đoạn trích kể về ai và kể về sự việc gì ?

- HS hoạt động cá nhân trả lời

- HS khác nhận xét

- GV nhận xét –> chuẩn kiến thức.

H: Ai là ngư¬ời kể về các nhân vật và sự việc trên ?

- Ngư¬ời kể dấu mặt.

“Anh thanh niên vừa vào, kêu lên,” “Cô kĩ s¬ư mặt đỏ ửng” “Bỗng, nhà hoạ sĩ già quay lại” .

H: Nêu các dấu hiệu cho ta biết ở đây các nhân vật không phải là ng¬ười kể chuyện ?

- HS hoạt động cá nhân trả lời

- HS khác nhận xét

- GV nhận xét –> chuẩn kiến thức.

“Anh thanh niên vừa vào, kêu lên,” “Cô kĩ s¬ư mặt đỏ ửng” “Bỗng, nhà hoạ sĩ già quay lại” .

H*: Nếu là 1 trong 3 nhân vật trên thì ngôi kể và lời văn phải thay đổi như thế nào ?

- HS hoạt động cá nhân trả lời

- HS khác chia sẻ

- GV nhận xét –> kết luận.

- Nếu ng¬ười kể là 1 trong 3 nhân vật trên thì ngôi kể và lời văn phải thay đổi, hoặc là xư¬ng “tôi”, hoặc là xư¬ng tên 1 trong 3 nhân vật đó để kể lại chuyện.

 

doc4 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 797 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 70: Người kể chuyện trong văn bản tự sự - Năm học 2014-2015, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 18/11/2014
Ngày giảng: 9A
 9B
 Ngữ Văn. Tiết 70. Bài 14 
 NGƯỜI KỂ CHUYỆN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
 ( Tự học có hướng dẫn )
I. Mục tiêu . 
* Mức độ cần đạt .
- Biết được người kể và ngôi kể trong văn bản tự sự (ngôi thứ 1 hay ngôi thứ 3).
- Chọn ngôi kể thích hợp sẽ làm cho câu chuyện thêm sinh động chân thực.
- Luyện nói cho học sinh.
* Trọng tâm kiến thức , kĩ năng .
1. Kiến thức
- Vai trò của người kể chuyện trong tác phẩm tự sự
- Những hình thức kể chuyện trong tác phẩm tự sự
- Đặc điểm của mỗi hình thức người kể chuyện trong tác phẩm tự sự
2. Kĩ năng
- Nhận diện người kể chuyện trong tác phẩm văn học
- Vận dụng hiểu biết về người kể chuyện để đọc – hiểu văn bản tự sự có hiệu quả
II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài.
III. Chuẩn bị
1. Giáo viên: 
2 . Học sinh: 
IV. Phương pháp, kĩ thuật
- Vấn đáp, thảo luận nhóm, thực hành
V. Các bước lên lớp 
1. Ổn định tổ chức (1p)
 2. Kiểm tra đầu giờ . (3p)
H: Kể tên các phương châm hội thoại đã được học ? Cho một ví dụ ?
* Đáp án: - Phương châm về lượng, phương châm về chất, phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự.
Ví dụ: : - Anh đã ăn cơm chưa ?
 - Tôi đã ăn cơm rồi. (đúng phương châm về lượng)
 - Từ lúc mặc cái áo mới thuộc loại hàng hiệu này, tôi vẫn chưa ăn cơm. (sai phương châm về lượng)
3. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học
Hoạt động của GV và HS
Tg
Nội dung
Hoạt động 1 : Khởi động
 Ai cũng biết tự sự là kể lại sự việc, thuật lại sự việc diễn ra như thế nào? 
Nhưng ai là người kể chuyện? Người kể xuất hiện ở ngôi nào, xưng là gì, có nghĩa là sự việc ấy được nhìn nhận qua con mắt (điểm nhìn) của ai? Người đó là người ntn, người trong cuộc hay người ngoài cuộc? Ngữ văn 9 tiếp tục nâng cao 1 bước về 
người kể chuyện và ngôi kể trong văn tự sự. Đây là điểm nhìn trong văn tự sự.
Hoạt động 2 :Hình thành kiến thức mới.
* Mục tiêu: HS hiểu được vai trò của người kể chuyện trong văn bản tự sự theo ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ ba.
- HS đọc bài tập.
H: Đoạn trích kể về ai và kể về sự việc gì ? 
- HS hoạt động cá nhân trả lời 
- HS khác nhận xét
- GV nhận xét –> chuẩn kiến thức.
H: Ai là người kể về các nhân vật và sự việc trên ?
- Người kể dấu mặt.
“Anh thanh niên vừa vào, kêu lên,” “Cô kĩ sư mặt đỏ ửng” “Bỗng, nhà hoạ sĩ già quay lại” ...
H: Nêu các dấu hiệu cho ta biết ở đây các nhân vật không phải là người kể chuyện ?
- HS hoạt động cá nhân trả lời 
- HS khác nhận xét
- GV nhận xét –> chuẩn kiến thức.
“Anh thanh niên vừa vào, kêu lên,” “Cô kĩ sư mặt đỏ ửng” “Bỗng, nhà hoạ sĩ già quay lại” ...
H*: Nếu là 1 trong 3 nhân vật trên thì ngôi kể và lời văn phải thay đổi như thế nào ?
- HS hoạt động cá nhân trả lời 
- HS khác chia sẻ
- GV nhận xét –> kết luận.
- Nếu người kể là 1 trong 3 nhân vật trên thì ngôi kể và lời văn phải thay đổi, hoặc là xưng “tôi”, hoặc là xưng tên 1 trong 3 nhân vật đó để kể lại chuyện.
H: Những câu: “Giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ” “những người con gái sắp xa ta. Biết bao giờ gặp ta nữa, hay nhìn ta như vậy”...Là nhận xét của người nào, về 
ai ? 
- HS hoạt động cá nhân trả lời 
- HS khác nhận xét
- GV nhận xét –> kết luận.
GV: Câu nhận xét: “những người con gái ...” người kể chuyện như nhập vào anh thanh niên để nói hộ suy nghĩ và tình cảm của anh ta, nhưng vẫn là câu trần thuật của người nói chuyện. Câu nói đó vang lên không chỉ nói hộ anh thanh niên mà là tiếng lòng của rất nhiều người trong tình huống đó. Nếu đó là câu nói trực tiếp của anh thanh niên thì tính khái quát sẽ bị hạn chế rất nhiều.
H: Nêu những căn cứ để có thể nhận xét : Người kể ở đây dường như thấy hết và biết tất mọi việc, mọi hành động, tâm tư, tình cảm của các nhân vật ?
- HS hoạt động nhóm 2( 3p)
- Đại diện nhóm báo cáo kết quả
- HS nhóm khác chia sẻ
- Người điều hành nhận xét, kết luận
- GV nhận xét –> kết luận.
- Người kể chuyện: Không xuât hiện trong đoạn văn, ở bên ngoài quan sát, miêu tả, liên tưởng, 
tưởng tượng để “hoá thân” vào từng nhân vật.
- Các đối tượng miêu tả một cách khách quan ...
 Người kể chuyện am hiểu tất cả mọi sự việc, hành động và những diễn biến nội tâm tinh tế của các nhân vật.
H: Qua tìm hiểu bài tập em có thể rút ra nhận xét gì về ngôi kể trong văn tự sự ?
- HS hoạt động cá nhân trả lời 
- GV nhận xét –> kết luận.
H: Kể theo ngôi thứ ba có ưu điểm gì ?
H: Vai trò của người kể chuyện trong văn bản tự sự ?
- GV yêu cầu 1 em đọc ghi nhớ và xác định kiến thức cơ bản.
- GV khắc sâu kiến thức
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh luyện tập.
* Mục tiêu: HS biết cách vận dụng lí thuyết về ngôi kể để làm bài tập
- GV: Gọi 1 học sinh đọc và nêu yêu cầu bài tập.
- GV hướng dẫn học sinh làm bài tập.
- HS làm bài tập-> trình bày.
- HS khác nhận xét.
- GV nhận xét-> kết luận.
1p
20p
2p
13p
I/ Vai trò của người kể chuyện trong văn bản tự sự:
1. Bài tập:
a. Chuyện kể về cuộc chia tay giữa 3 người: ông hoạ sĩ già, cô kĩ sư, anh thanh niên.
 b. Người kể dấu mặt. Không xuât hiện trong câu chuyện vì thế cả 3 nhân vật đều trở thành đối tượng miêu tả một cách khách quan: 
c. Là nhận xét của người kể chuyện về anh thanh niên và suy nghĩ của anh ta.
d. Căn cứ vào :
- Người kể chuyện: 
- Các đối tượng miêu tả một cách khách quan ...
-> Có thể kể theo ngôi thứ nhất hoặc thứ ba.
2. Ghi nhớ :
II/ Luyện tập :
Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi.
a.- Người kể là nhân vật “tôi” (chú bé, người trong cuộc, ngôi thứ nhất ) kể lại cuộc gặp gỡ cảm động với mẹ của mình sau những ngày xa cách.
- Ưu điểm: Miêu tả được những diễn biến tâm lí sâu sắc, phức tạp, những tình cảm tinh tế, sinh động của nhân vật “tôi”.
- Hạn chế : Không miêu tả được những diễn biến tâm lí của nhân vật người mẹ, tính khách quan không cao, lời văn trần thuật dễ nhàm chán, đơn điệu.
b. Chuyển đoạn văn sang ngôi thứ ba.
4. Củng cố ( 3p )
H: Có những ngôi kể nào? Thế nào là người kể chuyện trong văn bản tự sự ? Vai trò của người kể chuyện trong văn bản tự sự ?
GV khái quát toàn bài
5. Hướng dẫn học bài( 2p )
- Học bài hiểu được ngôi kể, người kể, vai trò của người kể chuyện
- Chuẩn bị: Viết bài tập làm văn số 3. + Ôn tập văn bản tự sự, kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm.

File đính kèm:

  • doctiet 70.doc