Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 51: Đoàn thuyền đánh cá

- Hai khổ đầu là cảnh lên đường và tâm trạng náo nức của con người

- bốn khổ tiếp theo là cảnh hoạt động của đoàn thuyền đánh cá giữa khung cảnh biển trời ban đêm

- khổ cuối là cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về trong buổi bình minh.

 

doc8 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 24109 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 51: Đoàn thuyền đánh cá, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn 22/10/2014
 Tiết 51: 
Văn bản: ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ
 Huy Cận
I. Mức độ cần đạt
 - Thấy được nguồn cảm hứng dạt dào của tác giả trong bài thơ viết về cuộc sống của người lao động trên biển cả những năm đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội.
 - Thấy được những nét nghệ thuật nổi bật về hình ảnh, bút pháp nghệ thuật, ngôn ngữ trong một sáng tác của nhà thơ thuộc thế hệ trưởng thành trong phong trào Thơ mới.
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
1. Kiến thức
 - Những hiểu biết bước đầu về tác giả Huy Cận và hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
 - Nghệ thuật ẩn dụ, phóng đại, cách tạo dựng những hình ảnh tráng lệ, lãng mạn
2. Kỹ năng:
 - Đọc – hiểu một tác phẩm thơ hiện đại.
 - Phân tích được một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong bài thơ.
 - Cảm nhận được cảm hứng về thiên nhiên và cuộc sống lao động của tác giả được đề cấp đến trong tác phẩm.
III. Chuẩn bị
- GV: Giáo án, đọc các tài liệu liên quan đến bài học
- HS: Soạn bài ở nhà.
IV. Tiến trình lên lớp
 1. Ổn định lớp
 2. Kiểm tra bài cũ: 
 ? Đọc thuộc lòng và diễn cảm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”, nêu đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài? 
 ? Em hiểu như thế nào về câu thơ: “Chỉ cần trong xe có một trái tim”?
 3: Bài mới:
 Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới
Huy Cận là nhà thơ nổi tiếng của phong trào thơ mới . Trước cách mạng thơ Huy Cận thường mang một nỗi buồn da diết . Sau cách mạng , thơ Huy Cận đã có sự thay đổi hoàn toàn . Sự chuyển biến và trưởng thành của thơ Huy Cận là kết quả trực tiếp của mỗi bước đường ngày càng ngập sâu vào cuộc đời - hiện thân khoẻ khoắn nhất cho sự sống . Gương mặt của cuộc đời là gương mặt của quần chúng lao động . Bắt đầu từ “ trời mỗi ngày một sáng”, cuộc sống ùa vào thơ Huy Cận , mang lại cho ông một sinh khí chưa từng thấy ...Huy Cận đã tìm ra mối hoà điệu của lao động , của người lao động với mạch sống từng ngày tươi da thắm thịt của đất nước . Đoàn thuyền đánh cá là bài thơ tiêu biểu cho sự hoà nhịp ấy .
*Hoạt động 2: 
- GV HD đọc - đọc mẫu - HS đọc. 
Giọng vui, p/chấn, nhịp vừa phải (ngắt nhịp 4/3 hoặc 2/2/3. Ở khổ 2,3,7 giọng đọc cao lên 1 chút và nhịp nhanh hơn)
? Giới thiệu vài nét cơ bản về tác giả.
Hiểu gì về hoàn cảnh sáng tác bài thơ? 
? Bài thơ thuộc thể thơ gì?
? NX số câu, tiếng, cách gieo vần, ngắt nhịp của b/thơ? 
HS tìm hiểu từ khó
? Nếu theo tiến trình của 1 chuyến đi biển, em có thể chia bài thơ thành mấy phần.
? Hãy nêu đại ý của bài thơ.
*Hoạt động 3:
?Đoàn thuyền đánh cá ra khơi vào thời điểm nào? Em hình dung như thế nào về cảnh biển lúc đoàn thuyền đánh cá ra khơi?
 ?Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì trong miêu tả? 
?Các biện pháp nghệ thuật đó đem đến cho em liên tưởng thú vị ntn về cảnh hoàng hôn trên biển ?
( GV so sánh hoàng hôn trong thơ cổ )
?Khi biển đi vào trạng thái nghỉ ngơi là lúc con người có hoạt động ntn?
?Đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong một không khí ntn?
?Từ “lại”và từ “câu hát căng buồm” trong câu thơ trên gợi cho em suy nghĩ gì? Đặt trong cảnh thiên nhiên đó, người ra khơi mang cảm hứng như thế nào?
?Tâm tư của người dân đánh cá được thể hiện thế nào qua câu hát ?
I. Đọc - Tìm hiểu chung
1.Đọc
2. Tác giả (1919- 2005)
- Nhà thơ nổi tiếng của phong trào thơ mới
- Thơ sau cách mạng tràn đầy niềm vui tươi, tình yêu cuộc sống.
- Thiên nhiên, vũ trụ là một trong những nguồn cảm hứng dồi dào trong thơ Huy Cận, mang những nét rất riêng.
- Những tập thơ chính: Lửa thiêng, Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa”
3. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác
- Sáng tác 1958 - Miền bắc phấn khởi xây dựng cuộc sống mới.
b. Thể loại
- Thơ tự do (chia khổ 4 câu)
c. Từ khó 
 SGK “141”
d. Bố cục: 3 phần
- Hai khổ đầu là cảnh lên đường và tâm trạng náo nức của con người
- bốn khổ tiếp theo là cảnh hoạt động của đoàn thuyền đánh cá giữa khung cảnh biển trời ban đêm
- khổ cuối là cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về trong buổi bình minh.
e. Đại ý: Bài thơ miêu tả một chuyến ra khơi đánh cá của người dân chài vùng biển Quảng Ninh trong âm hưởng tiếng hát lạc quan của người lao động.
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi và tâm trạng của con người.
- Biển hoàng hôn: 
+ mặt trời lặn như hòn lửa bị nhúng nước. 
+ Sóng cài chặt then, nhốt ánh sáng bằng một động tác “sập cửa” - màn đêm bao trùm. 
=> Nt so sánh, nhân hoá, ẩn dụ => Thiên nhiên hùng vĩ, mênh mông, tráng lệ khoẻ khoắn, đi vào trạng thái nghỉ ngơi.
- Đoàn thuyền ra khơi: đầy khí thế hào hùng phấn khởi mang theo khúc hát lạc quan phơi phới.
+ Từ “lại” => công việc lao động diễn ra thường nhật
+ “Câu hát căng buồm” => ẩn dụ cho sức mạnh, niềm say sưa hứng khởi của người lao động.
- Họ hát để: 
+ Ca ngợi sự giàu có của biển: “cá bạc biển Đông lặng. Cá thu biển Đông như đoàn thoi”
+ Mong muốn công việc đánh cá thu được kết quả tốt đẹp: “đến dệt lưới ta đoàn cá ơi!
 4. Củng cố
 - Đọc diễn cảm lại bài thơ 
 - Cảm nhận của em về khung cảnh thiên nhiên và không khí lao động của người dân miền biển trong cảnh đoàn thuyền ra khơi ?
 - Tại sao cùng một cảnh hoàng hôn song hoàng hôn trong thơ xưa và trong thơ Huy Cận lại có điểm khác biệt ?
 5. Hướng dẫn về nhà
 - Về nhà học thuộc lòng bài thơ 
 - Tiếp tục tìm hiểu phần còn lại của bài thơ
===========================
Ngày soạn 22/10/2014
Tiết 51: 
 Văn bản: ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ
 Huy Cận
I. Mức độ cần đạt
 - Thấy được nguồn cảm hứng dạt dào của tác giả trong bài thơ viết về cuộc sống của người lao động trên biển cả những năm đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội.
 - Thấy được những nét nghệ thuật nổi bật về hình ảnh, bút pháp nghệ thuật, ngôn ngữ trong một sáng tác của nhà thơ thuộc thế hệ trưởng thành trong phong trào Thơ mới.
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
1. Kiến thức
 - Những hiểu biết bước đầu về tác giả Huy Cận và hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
 - Nghệ thuật ẩn dụ, phóng đại, cách tạo dựng những hình ảnh tráng lệ, lãng mạn
2. Kỹ năng:
 - Đọc – hiểu một tác phẩm thơ hiện đại.
 - Phân tích được một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong bài thơ.
 - Cảm nhận được cảm hứng về thiên nhiên và cuộc sống lao động của tác giả được đề cấp đến trong tác phẩm.
III. Chuẩn bị
- GV: Giáo án, đọc các tài liệu liên quan đến bài học
- HS: Soạn bài ở nhà.
IV. Tiến trình lên lớp
 1. Ổn định lớp
 2. Kiểm tra bài cũ: 
 ? Đọc thuộc lòng hai khổ thơ đầu và phân tích ?
 ? Dùng lời văn của mình tả lại cảnh hoàng hôn trên biển ở khổ 1?
 3: Bài mới:
 Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới
*GV nhắc lại nội dung tiết học trước
* Qua phần soạn bài ở nhà , hãy chỉ ra một số hình ảnh em cho là hay ở các khổ thơ tiếp theo ? Lí giải bằng ý kiến của em?
 Hoạt động 2:
 Y/c HS nhắc lại Nd của 2 khổ thơ đầu.
HS đọc khổ 3, 4, 5, 6.
 ? Cảm hứng TN hoà trong cảm hứng lao động, hãy phân tích để làm rõ điều ấy.
 ? Hình ảnh "Thuyền … buồm trăng" gợi cho em điều gì?
 ? Hình ảnh người lao động hiện lên như thế nào?
- GV bình "Ta kéo xoăn tay …"
 ? Hình ảnh đẹp lộng lẫy và rực rỡ của các loài cá trên biển đang được miêu tả như thế nào?
 ?Tác giả sử dụng nghệ thuật gì
 ? Gợi cho em liên tưởng gì?
HS đọc khổ cuối.
 ? Nêu nhận xét của em về câu thơ "câu hát … gió khơi".
 ? Cảm nhận của em về hình ảnh thơ "Đoàn thuyền chạy đua … trời".
- GV bình khổ cuối.
 Hoạt động 3: 
 ? Em có nhận xét gì về âm hưởng, giong điệu bài thơ
 ? Qua bức tranh về th/nh và con ngươi lao động em có NX gì về cái nhìn và cảm xúc của tác giả trước TN đất nước và con người lao động. 
HS đọc ghi nhớ.
Hoạt động 4: 
HS làm bài tập 1 theo nhóm.
 II. Đọc - tìm hiểu chi tiết
 2. Vẻ đẹp của biển cả và của những người lao động.
 - Tiếng hát của người lao động đã đánh thức TN bừng tỉnh.
 - TN hoà nhập với n/vui của con người.
+ Gió - lái So sánh, liệt kê, 
+ Trăng - buồm nhân hoá-> con
+Trên: Mây cao người như hoà nhập
+ Dưới: Biển bằng cùng TN, vũ trụ.
-> Con thuyền vốn bé nhỏ -> trở thành kì vĩ, khổng lồ…
- Hình ảnh người lao động:
+ Ta hát bài ca Công việc lao động của 
 gọi cá. người đánh cá bằng bài 
+ Ta kéo xoăn ca đầy niêm vui …
 tay …nặng 	
-> Con người với niềm say sưa, hào hứng, ước mơ bay bổng: Ch/phục TN.
- H/ảnh lộng lẫy, rực rỡ của các loài cá trên biển.
+ Cá thu-như đoàn thoi-dệt ... sóng. L.kê 
+ Cá song - lấp lánh đuốc. so sánh 
+ Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé. N.hóa
+ Vẫy bạc … loé rạng đông. H. dụ 
+ Mắt cá … dặm phơi. 
-> Vẻ đẹp của tranh sơn mài lung linh, 
huyền ảo được sáng tác bằng liên tưởng, tưởng tượng.
-> Trí tưởng tượng đã chắp cánh cho hiện thực trở nên kì ảo => thiên nhiên giàu có, đẹp đẽ hơn.
3. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về:
- Câu hát căng buồm -> diễn tả sự phấn khởi của những người dân trài chiến thắng trở về với khoang thuyền đầy cá.
- Đoàn thuyền chạy đua … trời 
-> Khí thế: náo nức, hăng say.
- Mặt trời: Một cuộc sống mới đang bắt đầu với người lao động làm chủ TN.
- "Mắt cá…dăm phơi" - 1 tương lại huy hoàng, đầy hứa hẹn đang chờ đón họ.
III. Tổng kết.
 1. Nghệ thuật
 - Âm điệu vang khoẻ, bay bổng, tràn đầy cảm hứng lãng mạn. . Lời thơ dõng dạc bay bổng , nhịp điệu như khúc hát say mê .
 - Cách gieo vần có biến hoá linh hoạt 
 2. Nội dung 
 Đây là khúc tráng ca về người lao động Việt Nam thế kỉ 20 
Ghi nhớ SGK-142
IV. Luyện tập.
 4: Củng cố
- Đọc diễn cảm bài thơ.
- Chia nhóm HS viết đoạn văn p/t khổ thơ đầu-cuối 
 5: Hướng dẫn về nhà.
- Học thuộc lòng bài thơ.
 - Nắm nội dung, nghệ thuật đặc sắc của bài thơ. 
 - P. tích để làm nổi bật khí thế LĐ hăng say làm chủ của người lao động.
- Chuẩn bị bài: Tổng kết từ vựng (tiếp)

File đính kèm:

  • docGA VAN BAN DOAN THUYEN DANH CA.doc