Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 117: Viếng lăng Bác - Minh Trí

Hđ2: Đọc – hiểu VB

– Đọc chậm, cảm xúc sâu lắng, giọng điệu bài thơ ra sao?

– Nêu nội dung chính của bài thơ?

– Bố cục thơ có gì đặc biệt? Chia làm mấy phần?

Ngoại cảnh chỉ miêu tả vài nét.

- Khổ thơ đầu nổi bật hình ảnh hàng tre bên lăng.

- Khổ thơ thứ hai là hình ảnh dòng người vào viếng lăng Bác.

Còn chủ yếu là diễn tả tâm trạng cảm xúc và suy ngẫm củatác giả về Bác được gợi lên từ những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng: MẶT TRỜI, VẦNG TRĂNG, TRỜI XANH. Cuối cùng là niềm mong ước thiết tha khi sắp phải trở về miền Nam, muốn được ở mãi mãi bên lăng Bác.

Mạch cảm xúc trên đã tạo nên một bố cục khá đơn giản, tự nhiên và hợp lý.

– Gọi HS đọc khổ thơ đầu.

– Cảm xúc của nhà thơ thể hiện trong cách xưng hô như thế nào? Cách xưng hô như vậy với Bác có phải là mới mẻ không? Nét mới trong lời bày tỏ cảm xúc là gì?

– GV bình mở rộng thơ Tố Hữu, Chế Lan Viên, Nguyễn Đình Thi.

– Tại sao tác giả dùng từ “thăm” mà không dùng từ “viếng”?

– Ấn tượng đầu tiên về lăng Bác là những hàng tre ngoài lăng. Cách miêu tả về hàng tre có gì đáng chú ý? (Từ ngữ, hình ảnh)

 Từ hình ảnh hết sức thân thuộc của làng quê đất nước VN  một biểu tượng của dân tộc: sức sống dẻo dai, bất khuất.

– Ý nghĩa của cách miêu tả đó là gì?

 

doc4 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 697 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 117: Viếng lăng Bác - Minh Trí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VAÊN BAÛN:
VIEÁNG LAÊNG BAÙC
– Vieãn Phöông –
Tuần 25
Tiết 117
I . MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức: 
– Những tình cảm thiêng liêng của tác giả, của một người con từ miền Nam ra viếng lăng Bác.
– Nhũng đặc sắc về hình ảnh, tứ thơ, giọng điệu của bài thơ.
2. Kĩ năng:
– Đọc - hiểu một văn bản thơ trữ tình.
– Có khả năng trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một tác phẩm thơ.
3. Thái độ: 
– GDHS lòng kính yêu Bác Hồ.
– Vẻ đẹp tỏa sáng của lãnh tụ HCM: lí tưởng độc lập dân tộc, sự hi sinh quên mình vì hạnh phúc dân tộc, tình yêu thương nhân loại, lối sống giản dị, đức tính khiên tốn.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Giáo viên: Giáo án, SGK.
2. Học sinh: Bài mới, bài cũ, SGK.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định lớp: 
2. Kiểm tra bài cũ:
a/ Đọc thuộc lòng khổ thơ 4, 5 bài thơ Mùa xuân nho nhỏ. Nêu nội dung chính
b/ Các biện pháp chuyển nghĩa từ “mùa xuân” trong bài thơ? Ước nguyện của bản thân em?
3. Bài mới: Nỗi mong chờ và ước ao của đồng bào Miền Nam được Bác vào thăm không còn nữa. Người đã ra đi mãi để lại bao niềm nuối tiếc trong lòng mỗi người dân Nam bộ nói riêng và nhân dân cả nước nói chung. Viễn Phương đã thay mặt nhân dân cả nước bày tỏ tình cảm của mình qua bài thơ Viếng lăng Bác. Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu bài thơ.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
ND ghi bài
Hđ1: Tìm hiểu chung.
– GV gọi HS đọc chú thích é.
– Hãy cho biết đôi nét về tác giả Viễn Phương?
– Xác định thể thơ?
– Hoàn cảnh ra đời của bài thơ có gì đáng chú ý?
Bài thơ “Viếng lăng Bác” được viết trong không khí xúc động thiêng liêng của nhân dân ta trong 1 thời điểm lịch sử đáng ghi nhớ: Công trình xây lăng Chủ Tịch Hồ Chí Minh vừa hoànthành cũng là lúc công cuộc giải phóng miền Nam thống nhất đất nước vừa tròn 1 năm. Đồng bào miền nam có thể thực hiện mong ước được Viếng Bác và trong đoàn đại biểu đó có nhà thơ Viễn Phương.
– Mạch cảm xúc của nhà thơ biểu hiện như thế nào?
Hđ1: Tìm hiểu chung.
– HS đọc. 
à HS trả lời 
à HS trả lời.
à HS trả lời. Trong không khí lịch sử.
- Kháng chiến chống Mỹ thắng lợi, thống nhất đất nước .
- Công trình xây lăng Bác vừa hoàn thành.
à HS trả lời. Xúc động
I. Tìm hiểu chung.
1. Tác giả.
– Viễn Phương tên thật Phan Thanh Viễn (sinh 1928) quê ở An Giang, là một trong cây bút xuất hiện sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng MN. Thơ ông nhỏ nhẹ, giàu tình cảm, mơ mộng ngay trong những hoàn cảnh chiến đấu ác liệt.
– Năm 1976, sau ngày đất nước thống nhất, lăng CT HCM vừa khánh thành, Viễn Phương ra thăm MB, vào lăng viếng B. Những tình cảm với B kính yêu đã trở thành nguồn cảm hứng để nhà thơ sáng tác.
2. Tác phẩm.
– Thể thơ: 8 chữ (có xen 7, 9 chữ)
– Xuất xứ: Sáng tác tháng 04/1976 – Trích tập thơ “Như mây mùa xuân”.
– Mạch cảm xúc theo trình tự cuộc vào lăng viếng Bác (trước khi vào lăng viếng B, khi vào lăng viếng Bác, trước khi ra về)
Hđ2: Đọc – hiểu VB
– Đọc chậm, cảm xúc sâu lắng, giọng điệu bài thơ ra sao?
– Nêu nội dung chính của bài thơ?
– Bố cục thơ có gì đặc biệt? Chia làm mấy phần?
Ngoại cảnh chỉ miêu tả vài nét.
- Khổ thơ đầu nổi bật hình ảnh hàng tre bên lăng.
- Khổ thơ thứ hai là hình ảnh dòng người vào viếng lăng Bác.
Còn chủ yếu là diễn tả tâm trạng cảm xúc và suy ngẫm củatác giả về Bác được gợi lên từ những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng: MẶT TRỜI, VẦNG TRĂNG, TRỜI XANH. Cuối cùng là niềm mong ước thiết tha khi sắp phải trở về miền Nam, muốn được ở mãi mãi bên lăng Bác.
Mạch cảm xúc trên đã tạo nên một bố cục khá đơn giản, tự nhiên và hợp lý.
– Gọi HS đọc khổ thơ đầu.
– Cảm xúc của nhà thơ thể hiện trong cách xưng hô như thế nào? Cách xưng hô như vậy với Bác có phải là mới mẻ không? Nét mới trong lời bày tỏ cảm xúc là gì?
– GV bình mở rộng thơ Tố Hữu, Chế Lan Viên, Nguyễn Đình Thi.
– Tại sao tác giả dùng từ “thăm” mà không dùng từ “viếng”?
– Ấn tượng đầu tiên về lăng Bác là những hàng tre ngoài lăng. Cách miêu tả về hàng tre có gì đáng chú ý? (Từ ngữ, hình ảnh)
à Từ hình ảnh hết sức thân thuộc của làng quê đất nước VN à một biểu tượng của dân tộc: sức sống dẻo dai, bất khuất.
– Ý nghĩa của cách miêu tả đó là gì? 
– Gọi HS đọc khổ thơ thứ hai 
– Theo em, hình ảnh Bác Hồ được tác giả nói đến trong khổ thơ 2 thông qua những hình ảnh thơ nào? Cách diễn đạt đó có gì độc đáo?
– Em cảm nhận được tình cảm của tác giả với Bác như thế nào qua những hình ảnh đó?
– GV phân nhóm cho HS sau khi các em phát hiện 2 hình ảnh ẩn dụ viết về Bác.
– GV chốt lại các ý kiến.
Khổ thơ thứ hai được tạo nên từ hai cặp thơ với hai hình ảnh thực và hai hình ảnh ẩn dụ sóng đôi thể hiện sự sáng tạo rất đẹp trong nghệ thuật của Viễn Phương. Đó còn là tấm lòng yêu thương, tôn kính của nhà thơ, của con dân đối với Bác.
– Gọi HS đọc khổ thơ 3
– Hình ảnh Bác nằm trong lăng được tác giả diễn tả tinh thế qua những dòng thơ nào?
– Hình ảnh đó gợi cho em những suy nghĩ gì?
Hình ảnh Bác nằm trong lăng được diễn tả rất tinh tế sự yên tĩnh, trang nghiêm và ánh sáng dịu nhẹ của không gian trong lăng Bác. Hình ảnh vầng trăng dịu hiền, gợi nghĩ tâm hồn cao đẹp và những vần thơ trăng của Bác.
– Tâm trạng xúc động của tác giả được biểu hiện bằng một hình ảnh ẩn dụ sâu xa, đó là hình ảnh nào? Nó có ý nghĩa gì?
Bác vẫn còn mãi với non sông đất nước như trời xanh còn mãi. Người đã hóa thân vào thiên nhiên,đất nước, dân tộc (“Bác sống như trời đất của ta”)
– Dù vẫn tin như thế nhưng nhà thơ vẫn cảm nhận nỗi đau buồn. Nỗi đau đó được thể hiện ra sao?
– Gọi HS đọc khổ thơ cuối
– Nghĩ đến khi phải trở về miền Nam, tâm trạng tác giả thế nào?
– Ước muốn đó thể hiện tình cảm gì của nhà thơ với Bác?
Hđ2: Đọc – hiểu VB
à HS trả lời. Nghiêm trang, tha thiết, đau xót lẫn tự hào.
à HS trả lời. Cảm xúc đau buồn khi Bác đã mất và tấm lòng biết ơn, tự hào về Bác.
à HS trả lời. 
- Bố cục: 4 phần
- Kết hợp
+ Miêu tả
+ Biểu hiện cảm xúc, tâm trạng tác giả
- Chia theo trình tự cuộc vào lăng viếng Bác:
+ Thấy từ xa
+ Đến trước lăng
+ Vào trong lăng
+ Nghĩ đến lúc trở về miền Nam.
– HS đọc
à HS trả lời. 
- Xưng “con”, gọi “Bác”
- Mối quan hệ giữa nhân dân và lãnh tụ như con với cha, như cháu với Bác à gần gũi, tha thiết, kính yêu.
à HS trả lời. 
“Viếng”: Trang trọng – xa cách. “Thăm”: Gần gũi – thân thiết.
à HS trả lời. 
- Hàng tre bát ngát
- Hàng tre xanh xanh VN
- Bão táp, mưa sa
- Đứng thẳng hàng.
à Hàng tre à dân tộc, đất nước VN
– HS đọc
à HS trả lời. 
- Hình ảnh “mặt trời” rất đỏ, “kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân”
- Hình ảnh thực // hình ảnh ẩn dụ.
à HS trả lời. Tình ảm thân thiết, yêu thương, kính trọng.
– HS thảo luận
– HS đọc
à HS trả lời: “Bác nằm trong giấc ngủ bình yên – Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền”
à HS trả lời. Không gian rộng lớn, tĩnh lặng
- Bác đang ngủ say, thanh thản.
- Vầng trăng hiền hòa, ấm áp, tỏa sáng nhè nhẹ quanh Bác
à Không khí thiêng liêng, xúc động.
à HS trả lời. 
- Hình ảnh “Trời xanh”
- Bác sống mãi với non sông, đất nước như trời xanh còn mãi
à HS trả lời. 
- “Mà sao nghe nhói ở trong tim!”
- Biểu tượng rất chân thật, cụ thể, trực tiếp nỗi xúc động đến nỗi đau đớn.
– HS đọc
- Lưu luyến, bịn rịn,xúc động, không muốn rời xa.
- Ước muốn làm:
 – Con chim
 – Bông hoa
 – Cây tre
à HS trả lời. Tấm lòng yêu kính Bác
II. Đọc – hiểu VB
1. Hình ảnh lăng Bác qua tâm trạng, cảm xúc, suy nghĩ của nhà thơ.
* Khổ thơ 1: Từ xa
– Con ờ miền Nam ra thăm lăng Bác
à + Gần gũi, thương yêu,kính trọng.
 + Nỗi nhớ nhung, niềm khát khao được gặp Bác.
à Một tấm lòng thành kính thiêng liêng tha thiết. 
– Hàng tre bát ngát
– Ôi! Hàng tre xanh xanh VN. Bão táp  thẳng hàng
à + Điệp ngữ, ẩn dụ, từ cảm thán.
 + Cảnh quan bên lăng: hàng tre thân thuộc của làng quê, đất nước VN.
à Sức sống bền bỉ, kiên cường của dân tộc.
* Khổ thơ 2: Đến trước lăng
– Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. 
à + Hình ảnh thực, ẩn dụ
 + Ca ngợi sự vĩ đại của Bác à Niềm tôn kính của nhân dân.
– Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân
à + Hình ảnh thực, ẩn dụ
 + Tấm lòng thành kính, nhớ thương của nhân dân đói với Bác.
* Khổ thơ 3: Vào trong lăng
–  giấc ngủ bình yên.
– vầng trăng sáng dịu hiền
à + Diễn tả tinh tế, ẩn dụ
 + Khung cảnh thanh tĩnh, trang nghiêm nơi Bác yên nghỉ – Tâm hồn cao đẹp, trong sáng của Bác.
– Trời xanh là mãi mãi
– Mà sao nghe nhói ở trong tim!
à + Ẩn dụ, câu cảm thán
 + Khẳng định Bác vẫn bất tử, trường tồn cùng non sông, đất nước – Nỗi đau xót vì sự ra đi của Người.
* Khổ thơ 4: Trở về miền Nam
–  thương tràn nước mắt
– Muốn làm: – Con chim
 – Bông hoa
 – Cây tre
à + Điệp ngữ, tượng trưng, ẩn dụ, kết cấu đầu cuối tương ứng.
 + Tâm trạng lưu luyến,muốn làm vui lòng Bác
à Yêu kính Bác
2. Nghệ thuật.
– Giọng thơ trang nghiêm, sâu lắng, tha thiết, tự hào.
– Thể thơ 8 chữ có biến thể.
– Sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh, sử dụng nhiều biện pháp tu từ.
– Ngôn ngữ biểu cảm, đạt hiệu quả.
3. Ý nghĩa VB: Bài thơ thể hiện tâm trạng xúc động, tấm lòng thành kính, biết ơn sâu sắc của tác giả khi vào lăng viếng Bác.
Hđ3: Tổng kết
GV gọi HS đọc Ghi nhớ.
Hđ3: Tổng kết
HS đọc.
III. Tổng kết.
Ghi nhớ (SGK/60)
IV. CỦNG CỐ – DẶN DÒ:
1. Củng cố: 
– Lựa chọn các từ thành kính, đau xót, tự hào, trầm lắng để điền vào chỗ trống trong câu sau cho phù hợp:
Cảm hứng bao trùm bài thơ Viếng lăng Bác là niềm xúc động thiêng liêng, , lòng biết ơn và  pha lẫn  khi tác giả từ miền nam ra viếng Bác; cảm hứng đó đã tạo nên giọng thơ , trang nghiêm.
– Nghệ thuật nổi bật của bài thơ trên là gì?
	A. Nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm	B. Ngôn ngữ bình dị, giàu cảm xúc
	C. Giọng điệu trang trọng, thành kính	D. Gồm các yếu tố trên.
2. Dặn dò: 
– Học thuộc lòng bài thơ.
– Chuẩn bị bài: “Nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích”.

File đính kèm:

  • docBai_23_Vieng_lang_Bac.doc