Giáo án Ngữ văn 9 - Ôn tập
I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản
1. Tác giả - tác phẩm
a) Tác giả
Chế Lan Viên (1920 - 1989)
- Là nhà thơ xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt Nam.
- Tên khai sinh : Phạm Ngọc Hoan.
- Quê: Quảng Trị, lớn lên ở Bình Định.
- Trước Cách mạng tháng 8 - 1945 là nhà thơ nổi tiếng trong phong trào Thơ mới.
- Nhà thưo xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt Nam, có đóng góp quan trọng cho nền thơ ca dân tộc thế kỷ XX.
- Phong cách nghệ thuật rõ nét độc đáo: suy tưởng, triết lý, đậm chất trí tuệ và tính hiện đại.
- Hình ảnh thơ phong phú đa dạng: kết hợp giữa thực và ảo, được sáng tạo bằng sức mạnh của liên tưởng, tưởng tượng nhiều bất người lý thú.
b) Tác phẩm
Được sáng tác năm 1962, in trong tập Hoa ngày thường, Chim báo bão, 1967.
2. Đọc
3. Thể thơ
Bài thơ được viết theo thể tự do, trong đó nhiều câu mang dáng dấp của thơ 8 chữ, thể hiện tình cảm âm điệu một cách linh hoạt, dễ dàng biến đổi.
- Cách cấu tạo các câu thơ dòng thơ gợi âm điệu, tạo âm hưởng của lời ru. Vì vậy, dù không sử dụng thơ lục bát trong câu thơ nhưng tác giả vẫn gợi được âm hưởng lời hát ru. Bài thơ của Chế lan Viên khong phải lời hát ru thực sự. Bởi giọng điệu của bài thơ còn là giọng suy ngẫm - có cả yếu tố triết lý. Nó làm bài thơ không cuốn ta vào âm điệu của lưoif ru êm ái đều đặn mà hướng tâm trí của người đọc vào sự suy ngẫm, phát hiện nhiều hơn.
4. Đại ý
Qua hình tượng con cò nhà thơ ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa lời ru đối với cuộc đời mỗi người.
rừng phạt cừu. - Lời nói của sói thật vô lý. Đó là lời lẽ của kẻ gian ngoan, xảo trá, ỷ mạnh bắt nạt kẻ yếu. - Dựa trên đặc tính săn mồi của sói: ăn tươi nuốt sống những con vật nhỏ bé yếu hơn mình (giống nhận xét của BuyPhông). Chó sói được nhân hoá dưới ngòibút phóng khoáng của tác giả. - Sói đáng ghét bởi nó gian giảo, hống hách, bắt nạt kẻ yếu, là một bạo chúa. La Phôngten kể về điều đó: Trộm cướp nhưng khốn khổ và bất hạnh, chỉ là một gã vô lại luôn đói dài và luôn bị ăn đòn. … “Dạ trống không, sói chợt tới nơi, Đói, đi lảng vảng kiếm mồi, Thấy chiên, động dại bời bời thét vang” -Buy phông: + Đối tượng : loài cừu và loài sói chung + Cách viết: Nêu lên những đặc tính cơ bản một cách chính xác. + Mục đích: Làm cho người đọc tháy rõ đặc trưng cơ bản của hai loài cừu và sói. - La Phôngten + Đối tượng: Một con cừu non, một con sói đói meo gầy giơ xương. + Cách viết: Dựa trên một số đặc tính cơ bản của loài vật, đồng thời nhân hoá loài vật như con người. + Mục đích : Xây dựng hình tượng nghệ thuật (Cừu non đáng thương, Sói độc ác, đáng ghét). Cùng viết về những đối tượng giống nhau, từ đó nêu bật đặc trưng sáng tác nghệ thuật. III. Tổng kết. Bằng cách so sánh hình tượng con cừu và con chó sói trong thơ ngụ ngôn La Phôngten với những dòng viết về hai con vật ấy của nhà khoa học BuyPhông, tác giả nêu bật đặc trưng của sáng tác nghệ thuật. CON CÒ I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản 1. Tác giả - tác phẩm a) Tác giả Chế Lan Viên (1920 - 1989) - Là nhà thơ xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt Nam. - Tên khai sinh : Phạm Ngọc Hoan. - Quê: Quảng Trị, lớn lên ở Bình Định. - Trước Cách mạng tháng 8 - 1945 là nhà thơ nổi tiếng trong phong trào Thơ mới. - Nhà thưo xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt Nam, có đóng góp quan trọng cho nền thơ ca dân tộc thế kỷ XX. - Phong cách nghệ thuật rõ nét độc đáo: suy tưởng, triết lý, đậm chất trí tuệ và tính hiện đại. - Hình ảnh thơ phong phú đa dạng: kết hợp giữa thực và ảo, được sáng tạo bằng sức mạnh của liên tưởng, tưởng tượng nhiều bất người lý thú. b) Tác phẩm Được sáng tác năm 1962, in trong tập Hoa ngày thường, Chim báo bão, 1967. 2. Đọc 3. Thể thơ Bài thơ được viết theo thể tự do, trong đó nhiều câu mang dáng dấp của thơ 8 chữ, thể hiện tình cảm âm điệu một cách linh hoạt, dễ dàng biến đổi. - Cách cấu tạo các câu thơ dòng thơ gợi âm điệu, tạo âm hưởng của lời ru. Vì vậy, dù không sử dụng thơ lục bát trong câu thơ nhưng tác giả vẫn gợi được âm hưởng lời hát ru. Bài thơ của Chế lan Viên khong phải lời hát ru thực sự. Bởi giọng điệu của bài thơ còn là giọng suy ngẫm - có cả yếu tố triết lý. Nó làm bài thơ không cuốn ta vào âm điệu của lưoif ru êm ái đều đặn mà hướng tâm trí của người đọc vào sự suy ngẫm, phát hiện nhiều hơn. 4. Đại ý Qua hình tượng con cò nhà thơ ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa lời ru đối với cuộc đời mỗi người. 5. Bố cục Bài thơ đuợc tác giả chia làm 3 đoạn: - Đoạn 1. Hình ảnh con cò qua lời ru hát ru bắt đầu đến với tuổi ấu thơ. - Đoạn thơ 2. Hình ảnh con cò đi vào tiềm thức tuổi thơ trở nên gần gũi và theo cùng con người trên mọi chặng đường của cuộc đời. - Đoạn 3. Từ hình ảnh con cò suy ngẫm và triết lý về ý nghĩa lời ru và long mẹ đối với cuộc sống mỗi con người. - Bài thưo triển khai từ một biểu tượng trong ca dao. Bố cục 3 phần trên dẫn dắt theo sự phát triển hình tượng trọng tâm xuyên suốt bài thơ: Hình tượng con cò trong mối quan hệ với cuộc đời con người từ bé đến trưởng thành và theo suốt cả cuộc đời. II. Đọc - hiểu văn bản 1. Ý nghĩa biểu tượng của hình tượng con cò trong bài thơ. - Hình ảnh con cò đến với tuổi ấu thơ qua những lời ru: + Con cò bay lả bay là Bay từ của phủ bay ra cánh đồng. + Con cò bay lả bay là Bay từ cổng phủ bay về Đồng Đăng + “Đông Đăng có phố Kì Lừa Có nàng Tô Thị có chùa Tam Thanh”. - Gợi nhớ những câu ca dao ấy. - Từ những câu ca dao gợi vẽ khung cảnh quen thuộc của cuộc sống thời xưa từ làng quê yêu ả đến phố xá sầm uất đông vui. - Gợi lên vẻ nhịp nhàng thong thả, bình yên của cuộc sống xưa vốn ít biến động. Câu thơ “Cò một mình cò phải kiếm lấy ăn Con có mẹ, con chơi rồi lại ngủ Con cò đi ăn đêm Con cò xa tổ Cò gặp cành mềm Cò sợ xáo măng” Liên tưởng đến câu ca dao: - Con cò mà đi ăn đêm… … đau lòng cò con. - Con cò lặn lội bờ sông Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non. - Cái cò đi đón cơn mưa Tối tăm mù mịt ai đưa cò về. - Hình ảnh con cò tượng trưng cho người mẹ - người phụ nữ nhọc nhằn vất vả lặn lội kiếm sống mà ta bắt gặp trong thơ Tú Xương khi viết về hình ảnh bà Tú: Lặn lội thân cò khi quãng vắng - Qua lời ru của mẹ, hình ảnh con cò đến với tâm hồn tuổi thơ một cách vô thức. Đây chính là sự khởi đầu con đường đi vào thế giới tâm hồn con người, đi vào thế giới tâm hồn con người, đi vào thế giới của tiếng hát lời ru của ca dao dân ca - điệu hồn dân tộc. - Ở tuổi thơ ấu, đứa trẻ chưa cần hiểu nội dung ý nghĩa của những lời ru này, chúng chỉ cần và cảm nhận được sự vỗ về, che chở, yêu thương của người mẹ qua những âm điệu ngọt ngào, dịu dàng của lời ru đúng như lời tâm sự của tác giả - người con trong bài thơ: “Cò một mình cò phải kiếm ăn Con có mẹ con chơi rồi lại ngủ Ngủ yên! Ngủ yên! Cò ơi, chớ sợ! Cành có mềm, mẹ đã sẵn tay nâng… Sữa mẹ nhiều, con ngủ chẳng phân vân” Hình ảnh con cò tượng trưng cho hình ảnh người phụ nữ nhọc nhằn vất vả, lặn lội kiếm sống. 2. Hình ảnh con cò đi vào tiềm thức tuổi thơ trở nên gần gũi theo cùng con người trên mọi chặng đường đời. - Cánh cò trở thành người bạn đồng hành của con người: Từ tuổi ấu thơ nằm trong nôi: Con ngủ yên thì cò cũng ngủ Cánh của cò, hai đứa đắp chung đôi Đến tuổi đến trường: Mai khôn lớn, con theo cò đi học Cánh trắng cò bay theo gót đôi chân Đến lúc trưởng thành: Cánh cò trắng lại bay hoài không nghỉ Trước hiên nhà Và trong hơi mát câu văn… Hình tượng con cò được xây dựng bằng sự liên tưởng, tưởng tượng phong phú mang ý nghĩa biểu trưng về lòng mẹ, sự dìu dắt nâng đỡ dịu dàng bền bỉ của người mẹ. 3. Từ hình ảnh con cò suy ngẫm và triết lý về ý nghĩa lời ru và lòng mẹ đối với cuộc đời mỗi con người. Nhà thơ đã khái quát quy luật tình cảm tình mẹ, tình mẫu tử bền vững rộng lớn, sâu sắc. - Câu thơ đậm âm hưởng của lời ru. Đúc kết ý nghĩa phong phú của hình tượng con cò và vai trò của lời ru. - Phần cuối những câu thơ như điệp khúc lời ru ngân nga dịu ngọt. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật - Bài thơ viết theo thể thơ tự do. Câu thơ dài ngắn không đều, nhịp điệu biến đổi, có nhiều câu thơ điệp lại, tạo nhịp điệu gần với điệu hát ru. - Giọng điệu vừa mang âm hưởng lời hát ru vừa mang đậm chất suy tưởng triết lý. - Nghệ thuật sáng tạo hình ảnh vận dụng sáng tạo hình ảnh con cò trong ca dao là nơi xuất phat điểm tựa cho những lý tưởng sáng tạo mở rộng của tác giả. Hình ảnh con cò giàu ý nghĩa tượng trưng. 2. Nội dung Khi khai thác hiện tượng con cò trong ca dao, trong những câu hát ru, bài thơ Con cò của Chế Lan Viên đã ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa lời ru đối với đời sống con người. Từ cảm xúc, nhà thơ đx đúc kết ý nghĩa phong phú về hình tượng con cò và thể hiện những suy ngẫm sâu sắc về tình mẫu tử. MÙA XUÂN NHO NHỎ I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản 1. Tác giả, tác phẩm a) Tác giả Thanh Hải (1930-1980). Quê : Phong Điền - Thừa Thiên Huế. - Tham gia hoạt động văn nghệ từ cuối năm kháng chiến chống Pháp đến kháng chiến chống Mĩ. - Là một trong những cây bút có công xây dựng nền văn học cách mạng ở miền Nam từ những ngày đầu tiên. - 1965, được tặng giải thưởng văn học Nguyễn Đình Chiểu. - Giọng thơ Thanh Hải là tiếng thét căm thù tội ác quân xâm lược, là khúc tâm tình tha thiết của đồng bào chiến sĩ miền Nam gửi ra miền Bắc. b) Tác phẩm Bài thơ được sáng tác tháng 11-1980 khi ông nằm trên giường bệnh. Đây là sáng tác cuối cùng của nhà thơ Thanh Hải. 2. Đọc 3. Thể thơ 5 chữ. 4. Bố cục. Bài thơ có thể chia làm 4 phần: - Khổ đầu (6 dòng): Cảm xúc trước mùa xuân của trời đất. - 2 khổ 2,3: Hình ảnh mùa xuân đất nước. - 2 khổ 4,5: Suynghĩ và ước nguyện của nhà thơ. - Khổ cuối là lời ca ngợi quê hương, đất nước và giai điệu dân ca xứ Huế. II. Đọc, tìm hiểu văn bản 1. Mùa xuân của thiên nhiên đất trời Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời. Hình ảnh chọn lọc tiêu biểu điển hình của mùa xuân. - Từ “mọc” được đặt ở đầu câu: nghệ thuật đảo ngữ nhằm : nhấn mạnh, khắc hoạ sự khoẻ khoắn. “Mọc” tiềm ẩn một sức sống, sự vươn lên, trỗi dậy. Giữa dòng sông rộng lớn, không gian mênh mông chỉ một bông hoa thôi mà không hề gợi lên sự lẻ loi đơn chiếc. Trái lại, bông hoa ấy hiện lên lung linh, sống động, tràn đầy sức (sống) xuân. - Màu sắc: gam màu hài hoà dịu nhẹ tươi tắn. Màu xanh lam của nước sông (dòng sông Hương) hào cùng màu tím biếc của hao, một màu tím giản dị, thuỷ chung, mộng mơ và quyến rũ. Đó là màu sắc đặc trưng của xứ Huế. - Âm thanh: Tiếng chim chiền chiện, loài chim của mùa xuân. Cách dùng các từ than gọi “ơi”, “chi”: mang chất giọng ngọt ngào đáng yêu của người xứ Huế (thân thương, gần gũi), mang nhiều sắc thái cảm xúc như một lời trách yêu. Khung cảnh mùa xuân có không gian cao rộng, màu sắc tươi thắm, âm thanh vang vọng - một sắc xuân của xứ Huế. Một không gian bay bổng lại đằm thắm dịu dàng, tươi tắn. - Chỉ có một bông hoa tím biếc - Chỉ có một dòng sông xanh. - Một tiếng chim chiền chiện hoà vang trời. Mùa xuân trong thơ Thanh Hải chẳng có mai vàng, đào thắm cũng chẳng có muôn hoa khoe sắc màu rực rỡ. Mùa xuân trong thơ Thanh Hải thật giản dị, đằm thắm. Cảm xúc say sưa ngây ngất xốn xang rạo rực trước cảnh đất trời vào xuân. Giọt long lanh rơi: - Giọt sương - Giọt nắng - Giọt mùa xuân - Giọt hạnh phúc - Giọt âm thanh Tiếng chim chiền chiện hót vang trời nhưng không tan biến vào không trung. Nó như ngưng đọng lại thành từng giọt âm thanh, như những hạt lưu li trong vắt long lanh chói ngời. Ở đây có sự chuyển đổi cảm giác: từ thính giác đến thị giác, xúc giác. Những yếu tố huyền ảo trong bài thơ được thể hiện một cách sáng tạo, gợi cảm và tài tình. - “tôi đưa tay tôi hứng”: Sự trân trọng vẻ đẹp của thi nhân đối với vẻ đẹp chất nhạc của trời với sông của chim với hoa thể hiện sự đồng cảm của thi nhân trước thiên nhiên và cuộc đời. 2. Hình ảnh mùa xuân đất nước Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đầy quanhlưng Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài nương mạ. Lộc non chồi biếc: Sức sống của con người. Đây là những hình ảnh tượng trưng, kết cấu đối xứng. Tả thực: Mùa xuân là mùa ra quân, mùa chiến thắng, mùa xuân cũng là mùa người nông dân ra đồng gieo trồng lúa xuân. Ý nghĩa tượng trưng: 2 nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc, xây dựng đất nước. Đất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước. Một đất nước với 4000 năm dựng nước và giữ nước đã trải qua muôn vàn khó khăn thử thách, gian khổác liệt, tưởng chừng như không thể vượt qua, thế mà vẫn kiên cường, hiên ngang, dũng cảm như chính quê hương của tác giả - một mảnh đất kiên trung, ngoan cường, bất khuất. Nghệ thuật so sánh: “Đất nước như vì sao”. Sự trường tồn vĩnh cửu của thiên nhiên được so sánh với tầm vóc củadân tộc Việt Nam: “Sống vững chãi 4 ngàn năm sừng sững… nhân ái chan hoà” Qua đó, tác giả thể hiện niềm tin vào cách mạng, vào tương lai của đất nước, định hướng, mục đích sống của mỗi con người. Đó cũng là sức sống, sức vươn lên không ngừng của đất nước vào xuân. Ta làm con chim hót Ta làm một nhành hoa Ta nhập vào hoa ca Một nốt trầm xao xuyến.. Tác giả muốn làm: - Một con chim hót vang trời (mang âm thanh). - Một nhành hoa (hương thơm ngào ngạt) - Một nốt trầm (sự vui vẻ, yêu đời). Nhưng tất cả đều một thôi: một con chim trong muôn ngàn loài chim, một nhành hoa trong biết bao loài hoa, mộtnốt trầm trong bè trầm bao la của thế giới âm nhạc. - Trong cái không khí réo rắt đầy đủ các cung bậc âm thanh, nhà thơ Trịnh Hâm thiết hiến dâng, hoà nhập vào cuộc sống vui tươi sôi nổi ấy. Thật đáng trân trọng biết nhườngnào khi ta biết rằng, suốt một đời người - một đời thơ, Thanh Hải đã cống hiên nhiều tâm huyết cho sự nghiệp chung của dân tộc mà ông chỉ khiêm tốn xin làm một nốt trầm xao xuyến nhậpvào bản hoà ca chung. Lời ước nguyện chân thành tha thiết: Làm một mùa xuân nho nhỏ, cống hiến phần tốt đẹp, dù nhỏ bé của mình cho mùa xuân lớn của đất nước, của cuộc đời chung. Sự chuyển đổi cách xưng hô từ tôi (riêng) sang ta (chung) chính là sự thể hiện của khát vọng hoà nhập ấy. Một mùa xuan nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc Hình ảnh có tính chất biểu tượng: “mùa xuân - tuổi hai mươi”: trẻ trung sung sức; “Tóc bạc”: trở về già. Mạch cảm xúc chuyển từ sôi nổi sang trầm lắng. Tình cảm trào dâng, suy tư được thể hiện nội dung chính con người luôn gắn bó, hoà nhập với thiên nhiên, đất nước, bất chấp không gian, thời gian nghịch cảnh. Đó là sự dâng hiến thầm lặng. - Khổ thưo đầu được mở đầu bằng một phong cảnh Huế: hoa nở, chim hót, dòng sông êm đềm. Kết thúc Một điệu dân ca xứ Huế quen thuộc, ngọt ngào, êm dịu, sử dụng ngôn ngữ giàu nhịp điệu, các vần bằng tha thiết, êm ái. Kết cấu đầu cuối tương ứng tạo sự hài hoà, cân đối cho bài thơ, đồng thời thể hiện rõ hơn khát vọng hoà nhập với cuộc đời của tác giả. III. Tổng kết Nghệ thuật: Khổ thơ năm chữ, gần gũi với các làn điệu dân ca. Xuyên suốt bài thơ là những hình ảnh ẩn dụ, vừa có ý nghĩa thực vừa có ý nghĩa tượng trưng. Bài thơ có cấu tứ chặt chẽ, giọng điệu biến đổi phù hợp với cảm xúc say sưa, ngây ngất, trang nghiêm và thiết tha. VIẾNG LĂNG BÁC (Viễn Phương) I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản 1. Tác giả - tác phẩm a)Tác giả: Viễn Phương - Tên: PhanThanh Viễn sinh năm 1928. - Quê: Long Xuyên - An Giang. - Tham gia các hoạt động văn nghệ tại thành phố Hồ Chí Minh. - Ông là nhà thơ, chiến sĩ suốt 2 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ. - Từng bị bắt giam ở nhà giam Gia Định. - Trưởng thành từ công tác tuyên huấn văn nghệ. - Trong những năm chiến tranh, kể cả những năm bị bắt giam cầm, vẫn bền bỉ sáng tác. b) tác phẩm Tháng 4-1976 , công trình xây dựng lăng Bác vừa mới hoàn thành, miền Nam vừa được giải phóng. Mĩ đã cút, nguỵ đã nhào. Nhân dân miền Nam có dịp thực hiện lòng mong mỏi của mình: ra thăm lăng chủ tịch Hồ Chí Minh. 2. Đọc và chú thích a) Đọc b) Chú thích 3. Bố cục bài thơ Bốn khổ thơ thể hiện mạch cảm xúc tự nhiên, hợp lý: - Khổ 1: Cảm xúc về cảnh bên ngoài lăng(hình ảnh hàng tre) - Khổ 2: Cảm xúc trước hình ảnh dòng người vào viếng Bác và sự vĩ đại của Bác. - Khổ 3: Khi đến trước linh cữu Bác, suy nghĩ về sự bất tử của Bác và nỗi tiếc thương vô hạn. - Khổ 4: Khát vọng của nhà thơ được ở mãi bên lăng Bác. II. Đọc - tìm hiểu bài thơ 1. Khổ thơ 1 Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác. - Câu thơ như một lời tâm sự, từ ngữ dung dị, tự nhiên, cách xưng hô thân mật, gần gũi, giọng điệu cảm xúc(như người con về thăm cha). - Từ “con” thân thương vốn là cách xưng hô thông thường của đồng bào miền Nam. Cách xưng hô ấy với Bác càng không phải là mới lạ. - Người không con mà có triệu con. - Bác kêu con đến bên bàn - Nhưng ở đây, từ “con” mang chất giọng ngọt ngào của người dân Nam Bộ, thái độ thành kính, gợi lên cảm xúc mãnh liệt. Ở nơi xa xôi cách trở ngàn trùng, những người con từ chiến trường miền Nam (bao năm bom đạn chiến tranh) nay trở về thăm Bác như thầm gọi Bác, nói với Bác rằng: “Bác ơi, con đã về thăm Bác đây, đồng bào miền Nam đã về thăm Bác đây”. Lúc sinh thời, một trong những tâm nguyện lớn nhất của bác là được thăm đồng bào miền Nam và đồng bào miền Nam được đón Bác “miền Nam luôn ở tron trái tim tôi”. Tố Hữu viết: Bác nhớ miền Nam nỗi nhớ nhà. Miền Nam mong Bác nỗi mong cha. Ước nguyện đó chưa thành thì Bác mất. Bởi vậy người dân miền Nam ra thăm Bác chứ không phải viếng Bác. - Từ “thăm” thay cho từ “viếng”: kìm nén đau thương nói tránh - khẳng định Bác còn sống mãi. - Ấn tượng đầu tiên sâu sắc về hình ảnh hàng tre quanh lăng Bác vừa thực vừa tượng trưng. Hàng tre: + Bát ngát, thẳng hàng (tả thực) + Xanh xanh Việt Nam (tượng trưng) - Xung quanh lăng Bác trồng nhiều tre và trúc. Tre cũng là hình ảnh quen thuộc là biểu tượng của nhân dân Việt Nam. Cây tre diệt giặc từ mấy ngàn năm trước trong truyền thuyết Thánh Gióng đến hình ảnh cây tre trong ca dao, trong văn Thép Mới: “Tre ăn ở với người đời đời kiếp kiếp”. Cây tre góp phần làm nên dáng đứng Việt Nam. Hình ảnh hàng tre thể hiện lòng tôn kính, trang nghiêm. Dường như dân tộc Việt Nam quần tụ quanh Bác. “Hàng tre” như gợi tả đội quân danh dự bên người. - Hình ảnh hàng tre vừa tượng trưng vừa thực, gợi tả được sự giản gị, gần gũi nhưng cũng rất thiêng liêng. 2. Khổ thơ 2 Ngày ngày mặt trời đi qua bên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. - Hình ảnh ẩn dụ: Mặt trời ánh sáng của sự sống vĩ đại lớn lao. Bác được ví như mặt trời soi đường chỉ lối cho dân tộc Việt Nam quét mù sương của những năm dài nô lệ, mang lại cuộc sống ấm no cho nhân dân, cho dân tộc. Hình ảnh đó thể hiện lòng tôn kính và biết ơn, đồng thời gợi nên sự cao cả vĩ đại, lớn lao: “Bác sống như trời đất của ta…”. Ngày ngày mặt trời: Thời gian theo dòng liên tục. Ngày ngày dòng người: đi trong không gian đặc biệt thương nhớ. - Bằng điệp từ “ngày ngày”, nhà thơ đã đúc kết một sự thực cảm động diễn ra ngày này qua ngày khác. Biết bao dòng người với nỗi tiếc thương vô hạn cứ lặng lẽ lần lượt vào lăng viếng Bác. - Câu thơ sâu lắng có âm điệu kéo dài như diễn tả dòng người vô tận, khái quát được thật sâu sắc tình cảm sâu nặng của nhà thơ với Bác Hồ. - 79 mùa xuân, cũng là hình ảnh ẩn dụ (khi mất, Bác 79 tuổi). 3. Khổ thơ 3 Bên Bác, nhà thơ ở trong trạng thái cảm xúc say sưa ngây ngất, gần gũi, thân thương - niềm rung động sâu sắc khi lần đầu tiên đến bên Bác. Vẫn biết trời xanh là mãi mãi Mà sao nghe nhói ở trong tim “Trời xanh” cũng là hình ảnh ẩn dụ, là biểu tượng bất diệt của Bác Hồ - Người đã ra đi nhưng lý tưởng sự nghiệp của Người vẫn còn mãi. - Cụm từ “vẫn biết >< mà sao” dùng như một sự đối lập. Đó là sự mâu thuẫn giữa lý trí (biết rằng hình ảnh Bác vẫn còn sống mãi, cũng như lý tưởng cao quý của Người) và tình cảm (đau đớn, xót xa khi nhận thức được thực tại). Những hình ảnh: mặt trời, vầng trăng, trời xanh là biểu tượng của thiên nhiên trường tồn, vĩnh cửu, bất diệt được ví với Bác. Bác như hoá thân vào non sông xứ sở, Bác trường tồn mãi mãi, vĩ đại, lớn lao ngang tầm trời đất. 4. Khổ thơ 4 Mai về miền Nam thương trào nước mắt Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác. - Nhịp thơ dàn trải, điệp từ “muốn làm” được lặp lại 3 lần gợi cảm xúc bâng khuâng, xốn xang, lưu luyến, không muốn rời xa Bác, như muốn hoá thân vào thiên nhiên xứ sở quanh lăng Bác để được gần Bác, dâng lên bác niềmtôn kính. Lời tâm nguyện chân thành tha thiết, thể hiện cảm xúc lưu luyến, trào dâng không muốn rời xa. Hàng tre(khổ 1): Biểu tượng dân tộc Việt Nam kiên cường bất khuất. Cây tre(khổ 4): Tấm lòng trung hiếu của tác giả, của đồng bào miền Nam đối với Bác, nhân dân miền Nam đối với Bác. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật - Bài thơ có giọng điệu phù hợp với nội dung tình cảm, cảm xúcvừa trang nghiêm sâu lắng vừa tha thiết, đau xót, tự hào, thể hiện tâm trạng xúc động của nhà thơ vào lăng viếng Bác. - Thể thơ tám chữu có dòng bảy chữ gieo vần lưng. Khổ thơ không cố định có khi liền khi cách nhịp. Nhịp thơ chậm, diễn tả sự trang nghiêm, thành kính, lắng đọng. - Hình ảnh thơ sáng tạo, có nhiều biện pháp nghệ thuật: ẩn dụ, tượng trưng. 2. Nội dung Bài thơ thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và của mọi người khi vào lăng viếng Bác. SANG THU (Hữu Thỉnh) I. Đọc - tìm hiểu chung về văn bản 1 . Tác giả, tác phẩm a) Tác giả Nguyễn Hữu Thỉnh sinh năm 1942 Quê: Tam Dương - Vĩnh Phúc - Nhập ngũ năm 1963, rồi trở thành cán bộ tuyên huấn trong quân đội và bắt đầu sáng tác thơ. - Tham gia ban chấp hành hội nhà văn Việt Nam các khoá: III, IV,V - Từ năm 2000, là tổng thư ký Hội nhà văn Việt nam. - Hữu Thỉnh là người viết nhiều, viết hay về những con người, cuộc sống ở nông thôn về mùa thu: cảm giác bâng khuâng, vấn vương trước đất trời trong trẻo đang biến chuyển nhẹ nhàng. b) tác phẩm - Bài thơ được sáng tác vào cuối năm 1977, in lần đầu tiên
File đính kèm:
- on tap van 9.doc