Giáo án Ngữ văn 9 - Nguyễn Thị Phước - Tuần 26
-TL: Hai bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Con cò : ca ngợi tình mẹ con thắm thiết, thiêng liêng. Cách thể hiện : dùng điệu ru, lời ru của người mẹ, nhưng nội dung, tình cảm, cảm xúc ở mỗi bài mang một nét riêng biệt.
+ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ : thể hiện sự thống nhất của tình yêu con với lòng yêu nước, gắn bó với cách mạng và ý chí chiến đấu của người mẹ dân tộc Tà-ôi trong hoàn cảnh gian khổ ở chiến khu miền Tây, thời kỳ kháng chiến chống Mỹ.
ïp vào những dấu ba chấm trong nhận xét sau : Thế giới sáng tạo của em bé thật kỳ diệu. Ở trò chơi thứ nhất, em là ………………còn mẹ là ……………… ; ở trò chơithứ hai, em đã hoá thành………………..còn mẹ là ……………………..Tình mẫu tử quả là một thế giới lung linh kỳ ảo, vĩnh hằng và bất diệt. (mây ; trăng ; sóng ; bến bờ kỳ lạ) * Hướng dẫn học ở nhà: (2’) - Học kỹ bài . Học thuộc những câu nói về trò chơi do em bé nghĩ ra. - Soạn bài Ôn tập về thơ + Kẽ bảng ôn tập vào vở học. + Trả lời tốt các câu hỏi ôn tập . * RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG : - Hướng dẫn HS cách ghi bảng như trong giáo án đã soạn - Ghi theo cách : Mây và em bé ; sóng và em bé => Ý trùng lặp. Ngày soạn : 11.3.2009 Tiết 127 ÔN TẬP THƠ I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp HS: 1. Ôn tập, hệ thống hoá kiến thức cơ bản về các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam học trong chương trình Ngữ văn 9 . - Củng cố những tri thức về thể loại thơ trữ tình đã hình thành qua quá trình học các tác phẩm thơ trong chương trình Ngữ văn 9 và các lớp dưới . - Bước đầu hình thành hiểu biết sơ lược về đặc điểm và thành tựu của thơ Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945. 2. Giáo dục tình cảm tốt đẹp qua tác phẩm cụ thể. 3. Rèn kỹ năng phân tích thơ. II. CHUẨN BỊ : GV : - Đọc kỹ sgk, sgv và các sách tham khảo. - Đồ dùng dạy học : bảng phụ. HS : - Đọc kỹ sgk và các sách tham khảo. - Thực hiện tốt các yêu cầu trong sách giáo khoa. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC * Ổn định tổ chức : (1’) * Kiểm tra bài cũ : (5’) Kiểm tra sự chuẩn bị của HS * Bài mới : 1. Giới thiệu : (1’) Ôn tập về thơ. 2. Hướng dẫn tìm hiểu : TL Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kiến thức 6’ 6’ 11’ 10’ * Hoạt động 1. Lập bảng thống kê các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam đã học theo mẫu. - Yêu cầu 1-2 HS nhắc lại tên các bài thơ đã học theo trình tự các bài học của SGK. Nêu yêu cầu các kiến thức tối thiểu cần nhớ được về mỗi tác phẩm (theo các mục trong mẫu bảng thống kê tác phẩm thơ). - GV kẻ trên bảng mẫu bảng thống kê, chia cột theo các mục đã nêu ở câu 1 trong SGK. Có thể sử dụng tài liệu pho-to. - Gọi từng HS đọc nội dung đã chuẩn bị ở nhà trong bảng thống kê, theo từng tác phẩm. * Hoạt động 2. Sắp xếp các bài thơ Việt Nam đã học theo từng giai đoạn lịch sử. Thực hiện câu hỏi 2 SGK. - Các tác phẩm thơ thống kê ở trên đều là thơ Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945. Em hãy ghi lại các bài thơ theo từng giai đoạn dưới đây : a) Giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1945-1954) b) Giai đoạn hoà bình sau cuộc kháng chiến chống Pháp (1954-1964) c) Giai đoạn kháng chiến chống Mỹ (1964-1975) d) Giai đoạn từ sau năm 1975. - H: Các tác phẩm đã thể hiện như thế nào về cuộc sống của đất nước và tư tưởng, tình cảm của con người ? * Hoạt động 3. So sánh những bài thơ có đề tài gần nhau để thấy điểm chung những nét riêng của mỗi tác phẩm - H: Nhận xét về những điểm chung và nét riêng trong nội dung và cách biểu hiện tình mẹ con trong các bài thơ : Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Con cò, Mây và sóng. - Nhận xét về hình ảnh người lính và tình đồng đội của họ trong các bài thơ : Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Aùnh trăng. * Hoạt động 4. So sánh bút pháp sáng tạo hình ảnh thơ ở một số bài thơ . - Nhận xét bút pháp xây dựng hình ảnh thơ trong các bài : Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận), Aùnh trăng (Nguyễn Duy), Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Haỉ), Con cò (Chế Lan Viên) - HS nhắc lại tên các bài thơ đã học theo trình tự các bài học của SGK. Nêu yêu cầu các kiến thức tối thiểu cần nhớ được về mỗi tác phẩm (theo các mục trong mẫu bảng thống kê tác phẩm thơ). - HS đọc nội dung đã chuẩn bị ở nhà trong bảng thống kê, theo từng tác phẩm. TL: + 1945-1954 : Đồng chí. + 1954-1964 : Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa, Con cò. + 1964-1975 : Bài thơ về tiểu đội xe không kính , Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ . + Sau 1975: Aùnh trăng, Mùa xuân nho nhỏ, Viếng lăng Bác, Nói với con, Sang thu. -TL: Các tác phẩm thơ kể trên tái hiện cuộc sống đất nước và hình ảnh con người Việt Nam suốt một thời kỳ lịch sử từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, qua nhiều giai đoạn : + Đất nước và con người Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ với nhiều gian khổ, hy sinh nhưng rất anh hùng . + Công cuộc lao động, xây dựng đất nước và những quan hệ tốt đẹp của con người. - Điều chủ yếu các tác phẩm thơ thể hiện : tâm hồn, tình cảm, tư tưởng của con người trong một thời kỳ lịch sử có nhiều biến động lớn lao, nhiều đổi thay sâu sắc : + Tình cảm yêu nước, tình quê hương. + Tình đồng chí, sự gắn bó với cách mạng , lòng kính yêu Bác Hồ. + Những tình cảm gần gũi, bền chặt của con người : tình mẹ con, bà cháu, trong sự thống nhất với những tình cảm chung rộng lớn. -TL: Hai bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Con cò : ca ngợi tình mẹ con thắm thiết, thiêng liêng. Cách thể hiện : dùng điệu ru, lời ru của người mẹ, nhưng nội dung, tình cảm, cảm xúc ở mỗi bài mang một nét riêng biệt. + Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ : thể hiện sự thống nhất của tình yêu con với lòng yêu nước, gắn bó với cách mạng và ý chí chiến đấu của người mẹ dân tộc Tà-ôi trong hoàn cảnh gian khổ ở chiến khu miền Tây, thời kỳ kháng chiến chống Mỹ. + Con cò khai thác và phát triển tứ thơ từ hình tượng con cò trong ca dao hát ru, để ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của lời ru . So sánh Mây và sóng – Ta-go : hoá thân vào lời trò chuyện hồn nhiên, ngây thơ của em bé với mẹ để thể hiện tình yêu mẹ thắm thiết của trẻ thơ. Mẹ đối với em bé là vẻ đẹp, niềm vui, sự hấp dẫn lớn nhất, sâu xa và vô tận, hơn tất cả những điều hấp dẫn khác trong vũ trụ. - TL: Ba bài thơ Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Ánh trăng, đều viết về người lính cách mạng với vẻ đẹp trong tính cách và tâm hồn của họ . Nét riêng : + Đồng chí : viết về người lính ở thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Pháp . Xuất thân từ nông dân nơi những làng quê nghèokhó, tình nguyện và hăng say ra đi chiến đấu. Tình đồng chí dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ, cùng chia sẻ những gian lao, thiếu thốn, cùng lý tưởng chiến đấu. => Thể hiện vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí ở những người lính cách mạng. + Bài thơ về tiểu đội xe không kính : khắc hoạ hình ảnh của rnhững người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn thời chống Mỹ. Làm nổi bật tinh thần dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm, tư thế hiên ngang, niềm lạc quan , ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam của người chiến sĩ lái xe, một hình ảnh tiêu biểu cho thế hệ trẻ trong kháng chiến chống Mỹ. + Aùnh trăng nói về những suy ngẫm của người lính đã đi qua cuộc chiến tranh, nay sống giữa thành phố, trong hoà bình. Bài thơ gợi lại những gắn bó của người lính với đất nước , đồng đội trong những năm tháng gian lao của thời chiến tranh, nhắc nhở về đạo lý nghĩa tình, chung thuy.û - TL: Đồng chí : bút pháp hiện thực : chi tiết,hình ảnh thực. + Đoàn thuyền đánh cá :bút pháp tượng trưng, phóng đại với nhiều liên tưởng, tưởng tượng, so sánh mới mẻ, độc đáo. (ví dụ : mặt trời xuống biển như hòn lửa, sóng cài then, đêm sập cửa, thuyền lái bằng gió, buồm là trăng,…)=> Phù hợp với tư tưởng, cảm xúc, phong cách của tác giả. + Bài thơ về tiểu đội xe không kính : bút pháp hiện thực, miêu tả rất cụ thể. + Aùnh trăng : hình ảnh, chi tiết thực nhưng chủ yếu là dùng bút pháp gợi tả không đi vào chi tiết mà chủ yếu hướng tới ý nghĩa khái quát và biểu tượng của hình ảnh. I. Lập bảng thống kê II. Sắp xếp các bài thơ Việt Nam đã học theo từng giai đoạn lịch sử. + 1945-1954 : Đồng chí. + 1954-1964 : Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa, Con cò. + 1964-1975 : Bài thơ về tiểu đội xe không kính , Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ . + Sau 1975: Aùnh trăng, Mùa xuân nho nhỏ, Viếng lăng Bác, Nói với con, Sang thu. III. So sánh những bài thơ có đề tài gần nhau : IV. So sánh bút pháp sáng tạo hình ảnh thơ ở một số bài thơ . * Củng cố : (3’) Câu hỏi trắc nghiệm : Câu 1. Nối cột A với cột B cho chính xác : A B 1. Đồng chí a) Giai đoạn sau kháng chiến chống pháp (1954-1965) 2. Mùa xuân nho nhỏ b) Giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1946-1954) 3. Bài thơ về tiểu đội xe không kính c) Giai đoạn kháng chiến chống Mỹ (1965-1975) 4. Đoàn thuyền đánh cá d) Giai đoạn từ 1975 đến 1985 5. Sang thu e) Giai đoạn từ 1986 đến 2000 * Đáp án : 1.b ; 2.d ; 3.c ; 4.a ; 5.d Câu 2. Nối tên tác phẩm ở cột A với tên tác giả ở cột B cho phù hợp. A B 1. Sang thu a) Viễn Phương 2. Con cò b) Hữu Thỉnh 3. Mùa xuân nho nhỏ c) Chế Lan Viên 4. Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ d) Bằng Việt 5. Viếng lăng Bác e) Nguyễn Khoa Điềm 6. Bếp lửa g) Thanh Hải * Đáp án : 1.b ; 2.c ; 3.g ; 4.e ; 5.a ; 6.d * Hướng dẫn học ở nhà: (2’) - Phân tích một khổ thơ mà em thích trong các bài thơ đã học. - Học kỹ bài . Chuẩn bị kiểm tra một tiết ngữ văn (phần thơ) ,tiết 129. - Tiết 128 Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp) * RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG : . Câu 1. Phân tích ý nghĩa trò chơi sáng tạo của em bé và nghệ thuật xây dựng hình ảnh thiên nhiên . Bài tập trắc nghiệm : Câu 1. Bài thơ Mây và sóng là lời của ai, nói với ai ? A. Lời của mẹ nói với con. B. Lời của con nói với mẹ . C. Lời của con nói với bạn bè. D. Lời của con nói với những người sống trên sóng, trên mây. Câu 2. Những nét đặc sắc về nội dung của bài thơ Mây và sóng là gì ? A. Tình mẫu tử thiêng liêng và triết lý sâu sắc về tình yêu cuộc sống. B. Tái hiện bức tranh cuộc sống sinh động, chân thực. C. Thể hiện ước mơ tự do, bay bổng, lãng mạn. D. Tái hiện bức tranh thiên nhiên đẹp, thơ mộng, kỳ ảo. Câu 3. Hình ảnh mây và sóng trong bài thơ biểu tượng cho điều gì ? A. Những thú vui lôi cuốn, hấp dẫn của cuộc sống. B. Vẻ đẹp kỳ diệu của thiên nhiên. C. Tặng vật của trời đất. D. Những gì không có thực trong đời. Câu 4. Hãy điền từ ngữ thích hợp vào những dấu ba chấm trong nhận xét sau : Thế giới sáng tạo của em bé thật kỳ diệu. Ở trò chơi thứ nhất, em là ………………còn mẹ là ……………… ; ở trò chơithứ hai, em đã hoá thành………………..còn mẹ là ……………………..Tình mẫu tử quả là một thế giới lung linh kỳ ảo, vĩnh hằng và bất diệt. (mây ; trăng ; sóng ; bến bờ kỳ lạ) Kiểm tra vở soạn học sinh. * Đáp án : Câu 1. - Em bé : mây , sóng. - Mẹ :mặt trăng, bến bờ kỳ lạ. => + Khắc phục ham muốn nhất thời, nghĩ ra hình thức tuyệt diệu để hoà hợp tình yêu thiên nhiên và tình mẫu tử. +Trò chơi hay, thú vị hơn vì có thiên nhiên, có mẹ, em được ôm ấp, được tiếp nhận. * Ý nghĩa câu thơ cuối : Và không ai trên thế gian này biết mẹ con ta ở chốn nào => Khẳng định tình mẫu tử ở khắp nơi, thiêng liêng và bất diệt . * Nghệ thuật xây dựng hình ảnh thiên nhiên : - Những thú chơi trên mây, trong sóng (hình ảnh tượng trưng) --> Bao quyến rũ cuộc đời. - Bến bờ kỳ lạ (hình ảnh tượng trưng) --> Tấm lòng bao la, bao dung của người mẹ . - Nâng tình cảm mẹ con lên kích cỡ vũ trụ.(phong cách thơ Ta-go). * Bài mới : 1. Giới thiệu : (1’) Ôn tập về thơ. 2. Hướng dẫn tìm hiểu : TL Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kiến thức 6’ 6’ 11’ 10’ * Hoạt động 1. Lập bảng thống kê các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam đã học theo mẫu. - Yêu cầu 1-2 HS nhắc lại tên các bài thơ đã học theo trình tự các bài học của SGK. Nêu yêu cầu các kiến thức tối thiểu cần nhớ được về mỗi tác phẩm (theo các mục trong mẫu bảng thống kê tác phẩm thơ). - GV kẻ trên bảng mẫu bảng thống kê, chia cột theo các mục đã nêu ở câu 1 trong SGK. Có thể sử dụng tài liệu pho-to. - Gọi từng HS đọc nội dung đã chuẩn bị ở nhà trong bảng thống kê, theo từng tác phẩm. * Hoạt động 2. Sắp xếp các bài thơ Việt Nam đã học theo từng giai đoạn lịch sử. Thực hiện câu hỏi 2 SGK. - Các tác phẩm thơ thống kê ở trên đều là thơ Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945. Em hãy ghi lại các bài thơ theo từng giai đoạn dưới đây : a) Giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1945-1954) b) Giai đoạn hoà bình sau cuộc kháng chiến chống Pháp (1954-1964) c) Giai đoạn kháng chiến chống Mỹ (1964-1975) d) Giai đoạn từ sau năm 1975. - H: Các tác phẩm đã thể hiện như thế nào về cuộc sống của đất nước và tư tưởng, tình cảm của con người ? * Hoạt động 3. So sánh những bài thơ có đề tài gần nhau để thấy điểm chung những nét riêng của mỗi tác phẩm - H: Nhận xét về những điểm chung và nét riêng trong nội dung và cách biểu hiện tình mẹ con trong các bài thơ : Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Con cò, Mây và sóng. - Nhận xét về hình ảnh người lính và tình đồng đội của họ trong các bài thơ : Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Aùnh trăng. * Hoạt động 4. So sánh bút pháp sáng tạo hình ảnh thơ ở một số bài thơ . - Nhận xét bút pháp xây dựng hình ảnh thơ trong các bài : Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận), Aùnh trăng (Nguyễn Duy), Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Haỉ), Con cò (Chế Lan Viên) - HS nhắc lại tên các bài thơ đã học theo trình tự các bài học của SGK. Nêu yêu cầu các kiến thức tối thiểu cần nhớ được về mỗi tác phẩm (theo các mục trong mẫu bảng thống kê tác phẩm thơ). - HS đọc nội dung đã chuẩn bị ở nhà trong bảng thống kê, theo từng tác phẩm. TL: + 1945-1954 : Đồng chí. + 1954-1964 : Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa, Con cò. + 1964-1975 : Bài thơ về tiểu đội xe không kính , Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ . + Sau 1975: Aùnh trăng, Mùa xuân nho nhỏ, Viếng lăng Bác, Nói với con, Sang thu. -TL: Các tác phẩm thơ kể trên tái hiện cuộc sống đất nước và hình ảnh con người Việt Nam suốt một thời kỳ lịch sử từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, qua nhiều giai đoạn : + Đất nước và con người Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ với nhiều gian khổ, hy sinh nhưng rất anh hùng . + Công cuộc lao động, xây dựng đất nước và những quan hệ tốt đẹp của con người. - Điều chủ yếu các tác phẩm thơ thể hiện : tâm hồn, tình cảm, tư tưởng của con người trong một thời kỳ lịch sử có nhiều biến động lớn lao, nhiều đổi thay sâu sắc : + Tình cảm yêu nước, tình quê hương. + Tình đồng chí, sự gắn bó với cách mạng , lòng kính yêu Bác Hồ. + Những tình cảm gần gũi, bền chặt của con người : tình mẹ con, bà cháu, trong sự thống nhất với những tình cảm chung rộng lớn. -TL: Hai bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Con cò : ca ngợi tình mẹ con thắm thiết, thiêng liêng. Cách thể hiện : dùng điệu ru, lời ru của người mẹ, nhưng nội dung, tình cảm, cảm xúc ở mỗi bài mang một nét riêng biệt. + Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ : thể hiện sự thống nhất của tình yêu con với lòng yêu nước, gắn bó với cách mạng và ý chí chiến đấu của người mẹ dân tộc Tà-ôi trong hoàn cảnh gian khổ ở chiến khu miền Tây, thời kỳ kháng chiến chống Mỹ. + Con cò khai thác và phát triển tứ thơ từ hình tượng con cò trong ca dao hát ru, để ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của lời ru . So sánh Mây và sóng – Ta-go : hoá thân vào lời trò chuyện hồn nhiên, ngây thơ của em bé với mẹ để thể hiện tình yêu mẹ thắm thiết của trẻ thơ. Mẹ đối với em bé là vẻ đẹp, niềm vui, sự hấp dẫn lớn nhất, sâu xa và vô tận, hơn tất cả những điều hấp dẫn khác trong vũ trụ. - TL: Ba bài thơ Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Ánh trăng, đều viết về người lính cách mạng với vẻ đẹp trong tính cách và tâm hồn của họ . Nét riêng : + Đồng chí : viết về người lính ở thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Pháp . Xuất thân từ nông dân nơi những làng quê nghèokhó, tình nguyện và hăng say ra đi chiến đấu. Tình đồng chí dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ, cùng chia sẻ những gian lao, thiếu thốn, cùng lý tưởng chiến đấu. => Thể hiện vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí ở những người lính cách mạng. + Bài thơ về tiểu đội xe không kính : khắc hoạ hình ảnh của rnhững người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn thời chống Mỹ. Làm nổi bật tinh thần dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm, tư thế hiên ngang, niềm lạc quan , ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam của người chiến sĩ lái xe, một hình ảnh tiêu biểu cho thế hệ trẻ trong kháng chiến chống Mỹ. + Aùnh trăng nói về những suy ngẫm của người lính đã đi qua cuộc chiến tranh, nay sống giữa thành phố, trong hoà bình. Bài thơ gợi lại những gắn bó của người lính với đất nước , đồng đội trong những năm tháng gian lao của thời chiến tranh, nhắc nhở về đạo lý nghĩa tình, chung thuy.û - TL: Đồng chí : bút pháp hiện thực : chi tiết,hình ảnh thực. + Đoàn thuyền đánh cá :bút pháp tượng trưng, phóng đại với nhiều liên tưởng, tưởng tượng, so sánh mới mẻ, độc đáo. (ví dụ : mặt trời xuống biển như hòn lửa, sóng cài then, đêm sập cửa, thuyền lái bằng gió, buồm là trăng,…)=> Phù hợp với tư tưởng, cảm xúc, phong cách của tác giả. + Bài thơ về tiểu đội xe không kính : bút pháp hiện thực, miêu tả rất cụ thể. + Aùnh trăng : hình ảnh, chi tiết thực nhưng chủ yếu là dùng bút pháp gợi tả không đi vào chi tiết mà chủ yếu hướng tới ý nghĩa khái quát và biểu tượng của hình ảnh. I. Lập bảng thống kê II. Sắp xếp các bài thơ Việt Nam đã học theo từng giai đoạn lịch sử. + 1945-1954 : Đồng chí. + 1954-1964 : Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa, Con cò. + 1964-1975 : Bài thơ về tiểu đội xe không kính , Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ . + Sau 1975: Aùnh trăng, Mùa xuân nho nhỏ, Viếng lăng Bác, Nói với con, Sang thu. III. So sánh những bài thơ có đề tài gần nhau : IV. So sánh bút pháp sáng tạo hình ảnh thơ ở một số bài thơ . * Củng cố : (3’) Câu hỏi trắc nghiệm : Câu 1. Nối cột A với cột B cho chính xác : A B 1. Đồng chí a) Giai đoạn sau kháng chiến chống pháp (1954-1965) 2. Mùa xuân nho nhỏ b) Giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1946-1954) 3. Bài thơ về tiểu đội xe không kính c) Giai đ
File đính kèm:
- TUAN26 NV9.doc