Giáo án Ngữ văn 9 - Nguyễn Long Thành

A. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:

- Ôn tập, củng cố hệ thống hoá kiến thức về tóm tắt văn bản tự sự đã được

học từ kỳ I – Lớp 8.

 - Tích hợp với các văn bản đã học và phần Tiếng Việt.

 - Rèn luyện kỹ năng tóm tắt văn bản tự sự theo các yêu cầu khác nhau:

Ngắn gọn hơn song vẫn đảm bảo đầy đủ các ý chính, nhân vật chính.

B. Chuẩn bị:

 - Giáo viên: Soạn bài + Đọc tư liệu.

 - Học sinh: Làm hết bài tập cũ + Ôn lại kiến thức văn bản tự sự.

C. Tiến trình bài giảng:

* Hoạt động 1: Khởi động:

 1-Tổ chức:

2-Kiểm tra:

 - Câu hỏi: Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự?

Là kể lại một cốt truyện để người đọc hiểu được nội dung cơ bản của tác

phẩm ấy; khi tóm tắt cần chú ý:

+ Phải căn cứ vào những yếu tố quan trọng nhất của tác phẩm là sự việc và

nhân vật chính.

 + Có thể xen kẽ có mức độ những yếu tố bổ trợ các chi tiết, các nhân vật phụ,

miêu tả, biểu cảm, nghị luận, đối thoại và độc thoại nội tâm.

 

doc381 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 4247 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Nguyễn Long Thành, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớc có ý nghĩa gì?
Hai mươi năm sau người phụ nữ ấy xuất hiện trước nhân vật "tôi "với bộ dạng, lời nói,hành động như thế nào?
?Em có nhận xét gì về sự thay đổi này? Những thay đổi ấy đã tạo ra một con người như thế nào?
?Kể về hai con người ở quê, người kể chuyện muốn ta hiểu gì về cuộc sống đang diễn ra nơi cố hương của ông?Thái độ của ông đối với cuộc sống ấy như thế nào?
Nhuận Thổ và chị Hai Dương.
-Nhuận Thổ thời qúa khứ 
'-Nhuận Thổ thời hiện tại
 Một vầng trăng tròn vàng thắm treo lơ lửng trên nền trời xanh đậm ….chạy mất.
=>Đó là một cảnh tượng sáng sủa, dấu hiệu của cuộc sống thanh bình và hạnh phúc nơi làng quê, giờ chỉ còn trong giấc mơ.
-Nhuận Thổ : Khuôn mặt tròn trĩnh, da bánh mật, đầu đội mũ lông chiên bé tí tẹo, cổ đeo vòng bạc sáng loáng.
Thấy ai là bẽn lẽn, chỉ không bẽn lẽn với một mình tôi thôi.
Bẫy chim sẻ rất tài, biết nhiều chuyện lạ lùng lắm.
=>một chú bé khôi ngô, khỏe mạnh,hồn nhiên ,hiểu biết, nhanh nhẹn, gần gũi và nhiều tình cảm, có tình bạn thân thiện, bình đẳng.
-Sau hai mươi năm:
Khuôn mặt vàng sạm, lại có thêm những nếp răn sâu hoắm, mi mắt viền đỏ húp mọng lên, mũ rách tươm, áo bông mỏng dính,người co ro cúm rúm, bàn tay thô kệch nặng nề, nứt nẻ 
Chào rất rành mạch "Bẩm ông"
Lại xin tất cả các đống tro..
=>Thay đổi toàn diện theo chiều hướng xấu, kì lạ nhất là thay đổi tính nết :trở nên tự ti, tham lam.Nhuận Thổ hiện tại già nua,tiều tụy,hèn kém.
Sự thay đổi có nguyên nhân từ cách sống lạc hậucủa người nông dân, từ hiện thực đen tối của xã hội áp bức.
*Nhân vật chị Hai Dương:
-Trước đây gọi là nàng Tây Thi đậu phụ:Cách gọi bộc lộ tình cảm thân thiện với người phụ nữ láng giềng từng là một người đẹp người ,đẹp nết.
-Hai mươi năm sau:Một người đàn bà trên dưới năm mươi tuổi, lưỡng quyền nhô ra, môi mỏng dính, hai tay chống nạnh, chân đứng chạng ra giống hệt cái com pa
"Ai chà! Anh bây giờ làm quan rồi,..Hừ! chẳng cái gì giấu được chúng tôi đâu!
Miệng lẩm bẩm, tiện taygiật luôn đôi bít tất tay của mẹ tôi giắt vào lưng quần ,cút thẳng.
=>Thay đổi toàn diện cả hình dạng lẫn tính tình -Đó là biểu hiện suy thoái của lối sống và đạo đức ở làng quê.
Những thay đổi ấy đã tạo ra một con người xấu xí tham lam, trơ trẽn đến độ lưu manh, mất hết vẻ lương thiện của người nhà quê.
*Kể về hai con ngườ ở quê đã thay đổi hoàn toàn, người kể muốn ta hiểu:Cuộc sống quẩn quanh, bế tắc, nghèo khổ khiến làng quê ngày một tàn tạ, con người ngày một khổ sở, hèn kém và bất lương.Từ đó bộc lộ nỗi xót thương, bất lực và căm ghét xã hội lúc bấy giờ.
4. Củng cố - . 1.Giáo viên hệ thống toàn bộ nội dung vừa học.
 5 Dặn dò -2 Hướng dẫn học bài:Tìm hiểu tiếp:khi rời cố hương.
Ngày soạn:8-12 
Tiết 78 Cố hương(T3)
Lỗ Tấn
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Hướng dẫn học sinh đọc kể tóm tắt văn bản, tìm hiểu tác giả và hoàn cảnh sáng tác, ngôi kể, bố cục của văn bản. Từ đó cảm nhận được nhân vật " tôi " trên đường trở về quê cũ,những ngày ở cố hương . Tinh thần phê phán xã hội cũ , nỗi buồn thương cho quê hương .
2. Tích hợp với Tiếng Việt và Tập làm văn ở bài Ôn tập.
3. Rèn kĩ năng đọc, kể , phân tích tâm trạng nhân vật.
B. Chuẩn bị:
-ảnh chân dung Lỗ Tấn.
Tập "Tuyển tập truyện ngắn Lỗ Tấn"
C. Tổ chức các hoạt động dạy và học.
*Hoạt động 1: Khởi động
1. Tổ chức
2. Kiểm tra :Những ngày ở quê, nhận vật "tôi "gặp gỡ những ai? Cảm nhận về những nhân vật ấy như thế nào?
3. Bài mới
*Hoạt động 2 Đọc hiểu văn bản (tiếp)
?Vì sao khi rời cố hương, nhân vật tôi lai cảm thấy lòng tôi không một chút lưu luyến và vô cùng ngột ngạt?
Khi rời cố hương , nhân vật tôi mong ước điều gì?
?Trong niềm hi vọng của nhân vật tôi, xuất hiện một cảnh tượng như thế nào?
?Em hiểu ý nghĩ cuối cùng của nhân vật "Tôi " như thế nào?
Ông mong muốn điều gì?
3. Khi rời cố hương:
-Cố hương bây giờ chỉ còn là xơ xác nghèo hèn,xa lạ từ cảnh vật đến con người.
-Mong cho thế hệ con cháu không bao giờ cách bức nhau, không phải chạy vạy như tôi, không phải khốn khổ mà đần độn như Nhuận Thổ, không phải khốn khổ mà tàn nhẫn như người khác. chúng nó cần phải sống một cuộc đời mới. Đó là làng quê tươi đẹp, con người sống tử tế với nhau
- Trong niềm hi vọng, xuất hiện cảnh tượng:Một cánh đồng cát, màu xanh biếc, cạnh bờ biển,trên vòm trời xanh đậm, treo lơ lửng một vừng trăng tròn vàng thắm.=>Đó là ước mong yên bình ấm no cho làng quê.
*ý nghĩ cuối cùng của nhân vật "tôi": Trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi.
=>Hình ảnh ẩn dụ, cũng như những con đường trên mặt đất,mọi thứ trong cuộc sống này không tự có sẵn. Nhưng nếu muốn, bằng sự cố gắng và kiên trì con người sẽ có tất cả.
-Tác giả muốn thức tỉnh người dân làng mình không cam chịu cuộc sống nghèo hèn, áp bức.Ông tin ở thế hệ con cháu sẽ mở đường đến ấm no hạnh phúc cho quê hương.
III. Tổng kết
Ghi nhớ SGK.
*Hoạt động 3 Luyện tập (thảo luận nhóm)
Trả lời các câu hỏi sau:
1. Đọc truyện Cố hương em cảm nhận được một bức tranh làng quê như thế nào? Từ đó tình cảm ,tư tưởng nào của người kể chuyện đối với làng quê và hiện thực xã hội lúc bấy giờ được bộc lộ?
2 .Em hiểu gì về Lỗ Tấn từ ước vọng đổi đời cho quê hương của ông?Ươc vọng đó có trở thành hiện thực trên đất nước của ông của ông hay không?
3. Em mong ước gì cho làng quê của mình?
 4. Củng cố -Hệ thống kiến thức toàn bài.
 _5 Dặn dò -Hướng dẫn về nhà:Chuẩn bị bài Những đứa trẻ.
Ngày soạn:9-12
Ngày dạy: Tiết 81 Ôn tập Tập làm văn (T1)
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Hệ thống hóa kiến thức về Tập làm văn đã học.
2. Tích hợp với Tiếng Việt và Văn.
3. Rèn kĩ năng tổng hợp kiến thức.
B. Chuẩn bị:
-Giáo viên :Hợp đồng học tập.
-Học sinh:Chuẩn bị các câu hỏi và bài tập trong SGK.
C. Tổ chức các hoạt động dạy và học:
*Hoạt động 1 Khởi động
1. Tổ chức:
2. Kiểm tra(Kết hợp trong giờ )
3. Bài mới:
* Hoạt động2:Ôn tập kiến thức.
-Giáo viên giao hợp đồng học tập cho các nhóm.
-Các nhóm thảo luận.
-Đại diện nhóm trình bày kết quả của nhóm.
(Có 6 nhóm, mỗi nhóm một câu)
-Các thành viên trong lớp lắng nghe và nhận xét.
-Giáo viên kết luận,
1. Câu1:Các nội dung lớn và trọng tâm:
a, Văn bản thuyết minh: Trọng tâm là luyện tập việc kết hợp giữa thuyết minh với các yếu tố như nghị luận giải thích, miêu tả.
b, Văn bản tự sự:
- Sự kết hợp giữa tự sự với biểu cảm và miêu tả nội tâm nhân vật, giữa tự sự với nghị luận.
-Một số nội dung mới trong văn bản tự sự như đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong tự sự, người kể chuyện và vai trò người kể chuyện trong văn bản tự sự.
2. Câu 2: Vai trò vị trí, tác dụng của biện pháp nghệ thuật và miêu tả trong văn bản thuyết minh:
Thuyết minh là giúp cho người đọc, người nghe, hiểu biết về đối tượng, do đó:
-Cần phải giải thích các thuật ngữ, các khái niệmcó liên quan đến tri thức về đối tượng, giúp cho người đọc, người nghe dễ dàng hiểu biết về đối tượng.
-Cần phải miêu tả để giúp người nghe có hứng thú khi tìm hiểu về đối tượng, tránh gây sự khô khan nhàm chán.
3. Câu 3:Phân biệt văn thuyết minh có yếu tố miêu tả, tự sự với văn miêu tả ,tự sự.
a, Văn bản thuyết minh:
-Trung thành với đăc điểmcủa đối tượng một cách khách quan ,khoa học.
-Cung cấp đầy đủ tri thứcvề đối tượng cho người nghe, người đọc.
b,Văn bản lập luận giải thích:
-Dùng vốn sống trực tiếp (do tuổi đời và hoàn cảnh sống quyết định) và vốn sống gián tiếp (học tập qua sách vở và qua các phương tiện thông tin) để giải thích một vấn đề nào đó ,giúp người nghe, người đọc hiểu vấn đề đó.
-Giới thiệucho người nghe, người đọc một cách hiểu vấn đề theo một quan điểm, lập trường nhất định.
c, Văn bản miêu tả:
- Xây dựnghình tượngvề một đối tượng nào đó thông qua quan sát ,liên tưởng so sánh và cảm xúc chủ quan của người viết.
-Mang đến cho người nghe, người đọc một cảm nhận mới về đối tượng.
4. Câu 4:Nội dung văn bản tự sự ở SGK Ngữ văn 9 tập I :
Nhận diện các yếu tố miêu tả nội tâm, nghị luận, đối thoai và độc thoại, đọc thoại nội tâm, người kể chuyện trong văn bản tự sự.
-Thấy rõ vai trò ,tác dụngcủa các yếu tố trên trong văn bản tự sự.
-Kĩ năng kết hợpcác yếu tố trên trong một văn bản tự sự.
5. Câu 5: Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm-Vai trò tác dụng và hình thức thể hiện trong văn bản tự sự.(SGK)
6.Câu 6:Tìm 2 đoạn văn tự sự (HS đọc đoạn văn đã chuẩn bị ở nhà) 
*Hoạt động3: Luyện tập.
Hoạt động nhóm 
Mỗi dãy làm một bài tập.
-Đọc trong nhóm .
_Đại diện nhóm trình bày trước lớp.
-Nhận xét của lớp và của giáo viên.
1. Viết đoạn văn có yếu tố miêu tả nội tâm.
2. Viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận
3.Viết đoạn văn tự sự có sử dụng cả yếu tố miêu tả nội tâm và yếu tố nghị luận.
*Hoạt động4:
 4.Củng cố -Hệ thống kiến thức vừa ôn tập.
5. dặn dò: -Hướng dẫn học bài:
Chuấn bị tiếp các câu hỏi còn lại ở bài Ôn tập (tiếp)
Ngày soạn:10-12
Ngày dạy: Tiết 82 Ôn tập Tập làm văn (T2)
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Hệ thống hóa kiến thức về Tập làm văn đã học.
2. Tích hợp với Tiếng Việt và Văn.
3. Rèn kĩ năng tổng hợp kiến thức.
B. Chuẩn bị:
-Giáo viên :Hợp đồng học tập.
-Học sinh:Chuẩn bị các câu hỏi và bài tập trong SGK.
C. Tổ chức các hoạt động dạy và học:
*Hoạt động 1 Khởi động
1. Tổ chức:
2. Kiểm tra(Kết hợp trong giờ )
3. Bài mới:
* Hoạt động2:Ôn tập kiến thức.
1. Giáo viên giao hợp đồng học tập cho học sinh.
2. Hoạt động nhóm- Các nhóm thảo luận , ghi kết quả vào giấy to sau đó dán lên bảng.
3. Các nhóm cử đại diện lên trình bày.
4. Học sinh nhận xét.
5. Giáo viên kết luận.
*phân công các nhóm như sau:
-Nhóm 1: Câu 7.
-Nhóm 2: câu 8.(Nhận diện văn bản?)
-Nhóm 3:
câu 9: Khả năng kết hợp như thế nào ?
- Nhóm 4: 
câu 10 :Hãy giải thích ?
-Nhóm 5: câu 11.
-Nhóm 6: câu 12.
Học sinh viết đoạn văn sau đó đọc trước lớp.
4 Củng cố - Hệ thống toàn bài.
5 dặn dò: -Hướng dẫn về nhà:
Ôn tập lại toàn bộ nội dung phần Tập làm văn đã học.
Ôn tập (tiếp)
7. Câu 7:So sánh sự giống và khác nhau
a, Giống nhau: Văn bản tự sự phải có:
-Nhân vật chính và một số nhân vật phụ.
-Cốt truyện :Sự việc chính và một số sự kiện phụ.
b, Khác nhau:
Ơ lớp 9 có thêm:
-Sự kết hợp giữa tự sự với biểu cảm và miêu tả nội tâm.
-Sự kết hợp giữa tự sự vớicác yếu tố nghị luận.
-Đối thoại và độc thoại nội tâm trong tự sự.
-Người kể chuyện và vai trò của người kể chuyện trong văn bản tự sự.
8 .Câu 8:Nhận diện văn bản
a, Gọi tên một văn bản ,người ta căn cứ vào phương thức biểu đạt chính của văn bản đó.
Ví dụ:
-Phương thức tái tạo hiện thực bằng cảm xúc chủ quan: Văn bản miêu tả.
-Phương thức lập luận: Văn bản nghị luận.
-Phương thức tác động vào cảm xúc: Văn biểu cảm.
-Phương thức tái tạo hiện thực bằng nhân vật và cốt truyện: Văn bản tự sự.
(Không nên tuyệt đối hóa ranh giới giữa các phương thức)
b, Trong một văn bản có đủ các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận mà vẫn gọi đó là văn bản tự sự vì các yếu tố ấy chỉ có ý nghĩa bổ trợ cho phương thức chính là "Kể lại hiện thực bằng con người và sự việc ".
c, Trong thực tế , ít gặp hoặc không có văn bản nào chỉ vận dụng một phương thức biểu đạt duy nhất.
9 Câu 9:Khả năng kết hợp
a, Tự sự + Miêu tả +Nghị luận +Biểu cảm + Thuyết minh.
b, Miêu tả +Tự sự +Biểu cảm +Thuyết minh.
c,Nghị luận+Miêu tả +Biểu cảm +Thuyết minh.
d, Biểu cảm +Tự sự +Miêu tả +Nghị luận.
10,Câu 10 :Giải thích
a, bố cục ba phần là bố cục mang tính qui phạm đối với học sinh khi viết bài Tập làm văn. Nó giúp cho học sinh bước đầu làm quen với tư duy cấu trúc khi xây dựng văn bản.
b, Một số tác phẩm tự sự đã được học không phải bao giờ cũng phân biệt rõ bố cục ba phần nói trên vì các nhà văn quan tâm đén vấn đề tài năng và cá tính sáng tạo.
11. Câu 11 Những kiến thức và kĩ năng về kiểu văn bản tự sự của phần Tập làm văn đã soi sáng thêm rất nhiều cho việc đọc -hiểu văn bản,tác phẩm văn học tương ứng trong sách giáo khoa.
Ví dụ:
-Khi học về đối thoại và đọc thoại nội tâm trong văn bản tự sự ,các kiến thức về Tập làm văn đã giúp cho người họchiểu sâu sắc hơn về các nhân vật trong Truyên Kiều.
12. Câu 12
Những kiến thức và kĩ năng về tác phẩm tự sự của phần Đọc hiểu văn bản và phần Tiếng Việt tương ứng đã cung cấp cho học sinh những tri thức cần thiết để làm bài văn tự sự. Đó là những gợi ý, hướng dẫn bổ ích về nhân vật, ngôi kể ,sự việc ,các yếu tố nghị luạn, miêu tả …
Ví dụ: Từ các bài: Lão Hạc, Chiếc lược ngà, Lặng lẽ Sa Pa…học sinh học tập được cách kể chuyện ở ngôi thứ nhất xưng Tôi,ngôi thứ ba,về cách kết hợp tự sự, biểu cảm và nghị luận với miêu tả…
*Luyện tập:
Viết đoạn văn ngắn với nội dung tự chọn về một cuộc đối thoại giữa hai người. 
Ngày soạn:2-12
Ngày giảng:
Tiết 79: Trả bàI tập làm văn số 3
A.Mục tiêu bàI học: Giúp HS:
- Nắm vững các kiến thức kĩ năng làm bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm và yếu tố nghị luận.
- Nhận thấy những ưu điểm, khuyết điểm trong bài làm tìm phương hướng khắc phục chuẩn bị cho bài kiểm tra tổng hợp.
B.Chuẩn bị:
- Gv: Chấm bài – chữa lỗi, chữa bài.
- HS: Tự chữa lỗi: diễn đạt, lỗi câu
C.Tiến trình bàI dạy:
*Hoạt động 1: Khởi động
1.Tổ chức.
2.Kiểm tra.
3.Bài mới: Giới thiệu bài. Trả bài để cho các em rút kinh nghiệm chuẩn bị tốt cho bài làm tổng hợp HK1
*Hoạt động 2: Bài mới:
I.Đề bài
Tưởng tượng và kể lại cuộc trò chuyện của mình với nhân vật người anh hùng Nguyễn Huệ về trận đại phá quân Thanh
Em hiểu đề này như thế nào?
II.Phân tích đề – Lập dàn ý
1.Phân tích đề:
- Thể loại: kể chuyện tưởng tượng có kết hợp miêu tả và nghị luận
- Nội dung:
Trận đại phá quân Thanh của Nguyễn Huệ 
- Phạm vi tư liệu: Dựa vào hồi 14 Hoàng Lê nhất thống chí SGK9- tập 1.
Hướng dẫn HS lập dàn ý sơ lược 
2.Dàn ý:
a.Mở bài:
Giới thiệu hoàn cảnh gặp gỡ Nguyễn Huệ – Người anh hùng áo vải
Em kể bằng cách nào?
? Nên kết hợp tụ sự với miêu tả và nghị luận ở phần nào trong bàI làm của mình?
b.Thân bài:
*Bước1: Kể lại cảm nhận của em về nhân vật
- Ngoại hình
Trang phục
Lời nói
Nết mặt
Tiếng cuời
(Tự sự + miêu tả+ biểu cảm)
*Bước 2: Nhân vật Nguyễn Huệ kể lại 
- Cuộc hành quân thần tốc (kể, tả)
- Trận đại bại của Tôn Sỹ Nghị và quân Thanh (Trần thuật)
- Sự thảm hại của vua tôi Lê Chiêu Thống 
*Bước3: Nhân xét của em về Quang Trung qua lời kể của ông 
- Tài chí quyết đoán.
- Có tầm nhìn xa, trông rộng.
- Có tài dụng binh
- Lẫm liệt, oai phong
( Nghị luận)
c.Kết bài:
Kết thúc sự việc 
Khẳng định, nhấn mạnh hình ảnh Nguyễn Huệ và bài học rút ra.
GV nhận xét ưu khuyết điểm của học sinh trong bàI làm.
III.Nhận xét:
1.Ưu điểm:
- Nắm vững thể loại và yêu cầu của bài 
- Bài viết có tiến bộ 
- Phần nội dung làm nổi bật được trận đại phá quân Thanh
Bố cục được sắp xếp theo trình tự kể ở một số bài tốt.
2.Nhược điểm: 
- Phần nghị luận kết hợp trong bài còn lúng túng, diễn đạt nhiều câu còn vụng.
- Một số bài chưa có nỗ lực nên còn lủng củng, sơ sài.
- Còn mắc nhiều lỗi câu
IV-Chữa lỗi, giải đáp thắc mắc:
GV giảI đáp thắc mắc
HS tự chữa lỗi trong bàI làm của mình
1. Lỗi diễn đạt
2. Lỗi dùng từ
3. Lỗi câu
V.Đọc so sánh, công bố điểm:
Đọc một baì viết tốt
Đọc một bài viết còn nhiều lỗi 
HS tự nhận xét bài làm của mình 
VI.Trả bài: Trả bài và lấy điểm vào sổ
*Hoạt động 3: Luyện tập: Kết hợp trong bài
*Hoạt động 4: Củng cố – dặn dò
 Về nhà tự ôn bài chuẩn bị cho kiểm tra tổng hợp cuối học kỳ I
Ngày soạn:
Ngày dạy: Tiết 85+86
 KIểm tra tổng hợp học kì I
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Nhằm đánh giá kiến thức cơ bản của học sinh ở cả ba phần : Đọc -hiểu văn bản, Tiếng Việt và Tập làm văn đã học ở kì I lớp 9.
-Khả năng vận dụng những kiến thức và kĩ năng Ngữ văn đã học một cách tổng hợp ,toàn diện.
2.Nội dung và kiến thức đề kiểm tra phải đảm bảo yêu cầu tích hợp giữa ba phần và với thực tế một cách hài hòa, cân đối và hiệu quả.
3. Hình thức kiểm tra: viết ,thời gian: 90 phút.
4.Rèn các kĩ năng trả lời câu hỏi và làm bài tự luận.
B. Chuẩn bị:
-Thầy : Chuẩn bị đề , đáp án.
-Trò:Ôn tập theo sự hướng dẫn của thầy.
C. Tổ chức các hoạt động dạy và học:
*Hoạt động 1: Khởi động
1. Tổ chức:
2. Kiểm tra:
3. Bài mới : Học sinh làm bài kiểm tra.
*Hoạt động 2:
I. Giáo viên giao đề cho học sinh.- học sinh làm bài.
Giáo viên quan sát - coi kiểm tra.
II. Đề bài:
Phần trắc nghiệm khách quan ( 4 điểm, 13 câu, mỗi câu 0,25 điểm, câu 13 được 1 điểm, mỗi ý nối đúng 0,25 điểm )
Khoanh tròn vào một chữ cái trước câu trả lời đúng.
1.Cách nói nào sau đây đảm bảo phương châm quan hệ trong hội thoại?
A. Nói đúng chủ đề, không lạc đề.
B. Nói những điều mình tin là đúng và có chứng cứ xác thực.
C. Nói ngắn gọn, rành mạch ,tránh nói mơ hồ.
D. Nói tế nhị, tôn trọng người đối thoại.
2. Trong các từ cùng chỉ một loại cá sau, từ nào là phương ngữ Nam Bộ?
A. cá lóc.
B. cá quả.
C. Cá tràu.
D. Cá chuối.
Đoc đoan trích sau và trả lời các câu hỏi từ 3 đến 12:
" Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây…" , cái câu nói của người đàn bà tản cư hôm trước lại vang dội lên trong tâm trí ông.
Hay là quay về làng?..
Vừa chớm nghĩ như vậy , lập tức ông lão phản đối ngay. Về làm gì cái làng ấy nữa. Chúng nó theo Tây cả rồi. Về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ Cụ Hồ…
Nước mắt ông lão giàn ra. Về làng tức là chịu quay lại làm nô lệ cho thằng Tây. Ông lão nghĩ ngay đến mấy thằng kì lí chuyên môn khua khoét ngày trước lại ra vào hống hách ở trong cái đình. Và cái đình lại như của riêng chúng nó, lại thâm nghiêm ghê gớm, chứa toàn những sự ức hiếp đè nén. Ngày ngày chúng nó lại dong ra,dong vào, đánh tổ tôm mà bàn tư việc làng với nhau trong ấy. Những hạng khố rách áo ôm như ông có đi qua cũng chỉ có dám liếc trộm vào, rồi cắm đầu xuống mà lủi đi.Anh nào dám ho he, hóc hách một tí thì chúng nó tìm cách để hại, cắt phần ruộng, truất ngôi, trừ ngoại, tống ra khỏi làng…
Ông Hai nghĩ rợn cả người. Cả cuộc đời đen tối, lầm than cũ nổi lên trong ý nghĩ ông. Ông không thể trở về làng ấy được nữa. Về bây giờ ông chịu mất hết à?
Không thể được! Làng thì yêu thật , nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù.
 ( Trích Làng, Kim Lân, Ngữ văn 9 , tập một )
3. Dòng nào nêu đúng phương thức biểu đạt của đoạn trích trên ?
A. Tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm.
B.Lập luận kết hợp với miêu tả, biểu cảm.
C. Miêu tả kết hợp với biểu cảm.
D. Biểu cảm kết hợp với thuyết minh.
4.Nét đặc sắc nhất về nghệ thuật trong đoạn trích trên là gì?
A. Nghệ thuật tả cảnh chi tiết , gợi cảm.
B. Nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật tinh tế.
C. Cách kể chuyện xen lẫn biểu cảm sinh động , chân thực.
D. Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện hấp dẫn.
5. Câu " Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù. " là câu gì?
A. Câu đơn.
 B. Câu đặc biệt.
C. Câu ghép.
D. Câu rút gọn.
6.Đoạn trích trên thể hiện tâm trạng của ai?
A. Ông Hai.
B. Tác giả.
C. Người đàn bà tản cư.
D. Mụ chủ nhà.
7. Đoạn trích được thể hiện bằng hình thức ngôn ngữ nào?
A. Độc thoại.
B. Đối thoại. 
C. Đối thoại xen độc thoại.
D. Độc thoại nội tâm.
8. Thành phần gạch chân trong câu: "Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây… cái câu nói của người đàn bà tản cư hôm trước lại vang dội lên trong tâm trí ông." là lời dẫn gián tiếp đúng hay sai ?
A. Đúng.
B. Sai.
9.Thành phần gạch chân trong câu: " Anh nào dám ho he, hóc hách một tí thì chúng nó tìm cách để hại, cắt phần ruộng, truất ngôi , trừ ngoại, tống ra khỏi làng…" được viết theo biện pháp tu từ nào?
A. Liệt kê.
B. Lặp từ.
C. Điệp ngữ.
D. ẩn dụ.
10. Dấu … ở cuối câu văn dẫn ở câu 9 có tác dụng gì ?
A. Làm giãn nhịp điệu câu văn.
B. Thể hiện lời nói ngắt quãng.
C. Thể hiện sự liệt kê chưa hết.
D. Chuẩn bị cho sự xuất hiện một nội dung bất ngờ.
11. Câu " Không thể được!" trong đoạn văn trên thuộc loại câu nào ?
A. Nghi vấn.
B. Cầu khiến.
C. Cảm thán.
D. Trần thuật.
12. Từ nào sau đây không là từ Hán Việt ?
A. Tản cư.
B. Đè nén.
C.Kháng chiến.
D. Lầm than.
13. Nối tên một văn bản trong côt A với một nhận định tương ứng trong cột B:
A
B
a, Đấu tranh cho một thế giới hòa bình.
1, Là một văn bản thuyết minh sinh động ,hấp dẫn, có kết hợp sử dụng các yếu tố miêu tả.
b, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
2, Là một văn bản nghị luận nổi tiếng với cách lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực.
c, Cây chuối trong đời sống Việt Nam.
3, Là một văn bản biểu cảm có sự kết hợp nhuần nhuyễn với yếu tố tự sự, miêu 

File đính kèm:

  • docGiao an Ngu Van 9 Minh Hang.doc
Giáo án liên quan