Giáo án Ngữ văn 9 - Năm học 2013-2014

I. Mục tiêu bài học:

 1. Kiến thức:

 - Nắm vững các nội dung phần Tiếng Việt đã học ở kỳ I.

 2. Kĩ năng:

 - Biết vận dụng trong giao tiếp.

 3. Thái độ:

 - Nghiêm túc , sôi nổi có ý thức xây dựng bài học .

II. Chuẩn bị của thầy trò :

 1.Giáo viên: Đọc , Soạn , bảng phụ .

 2.Học sinh: Chuẩn bị bài , đồ dùng học tập .

III. Tiến trình bài dạy :

1. Kiểm tra bài cũ: phần chuẩn bị của học sinh

 2. Bài mới.

 

 

docx463 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 2127 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Năm học 2013-2014, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n bài.
- Phân tích ý nghĩa về việc làm của...
-Đánh giá việc làm của PVN.
-Nêu ý nghĩa của việc phát động phong trào học tập...
c.Kết bài.
-Nêu ý nghĩa của tấm gương Phạm Văn Nghĩa.
-Rút ra bài học cho bản thân
4.Viết bài.
 Thời gian 15 phút
5.Đọc bài viết
* Ghi nhớ: SGK/24
III. Luyện tập.
Lập dàn ý cho đề 4 trong mục 1
Đề bài:: Đọc mẩu chuyện nêu nhận xét, suy nghĩ của em.
a.Mở bài
-Giới thiệu hiện tượng.
-Nêu tóm tắt ý nghĩa của tấm gương...
b. Thân bài.
- Phân tích ý nghĩa về việc làm của...
-Đánh giá việc học tập của nhân vật
c.Kết bài.
-Nêu ý nghĩa của tấm gương Nguyền Hiền.
-Rút ra bài học cho bản thân
 * Hoạt động 4: Hướng dẫn hoạt động nối tiếp. ( 1’)
-Hoàn thành bài tập 4 viết thành văn.
-Chuẩn bị bài Chương trình địa phương.
@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@
Ngày soạn: / 1 /2010 Ngày giảng:9A1: / 1 /2010 
 9A2: / 1 /2010
TIẾT 110. LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN
A. Mục tiêu cần đạt :
Học song bài này học sinh cần nắm được:
1.Kiến thức.
- Giúp học sinh nâng cao hiểu biết và kĩ năng sử dụng phép liên kết đã học từ bậc Tiểu học.
- Nhận biết liên kết nội dung và liên kết hình thức giữa các câu và các đoạn văn.
- Nhận biết một số biện pháp liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản.
2.Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng phương tiên liên kết câu, liên kết đoạn văn khi viết văn.
 3.Thái độ:
- Học sinh luôn có ý thức vận dụng lý thuyết về liên kết câu, đoạn văn để tạo lập văn bản.
B. Chuẩn bị .
-Giáo viên: Chuẩn bị bảng phụ.
-Học sinh: Chuẩn bị bài theo hướng dẫn của giáo viên.
C. Tổ chức các hoạt động..
* Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ.( 6’)
? Thế nào là nghị luận về một tư tưởng đạo lí ? Bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí có nội dung, hình thức như thế nào?
* Hoạt động 2: Giới thiệu bài. ( 1’)
Trong bài văn. đoạn văn mỗi câu, mỗi phần đều có sự liên kết với nhau. Để giúp các em biết sử dụng phép liên kết trong đoạn văn, bài văn chúng ta cùng tìm hiểu bài.
* Hoạt động 3: Bài mới. ( 36’)
Hoạt động của
giáo viên
Hoạt động của H/S
Nội dung cần đạt
GV đọc đoạn văn trích sgk/42
? Đoạn văn trên bàn về vấn đề gì? Chủ đề ấy có quan hệ chung như thế nào với chủ đề chung của văn bản?
? Nội dung chính của mỗi câu văn trong đoạn văn là gì?
? Nội dung của các câu văn có quan hệ với chủ đề của đoạn văn như thế nào?
? Nhận xét trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn?
? Mối quan hệ giữa nội dung các câu trong đoạn văn được thể hiện bằng những biện pháp nào?
GV khái quát.
GV yêu cầu học sinh đọc ghi nhớ.
GV yêu cầu học sinh đọc đoạn văn.
? Chủ đề của đoạn văn là gì? 
? Nội dung của các câu trong đoạn văn phục vụ chủ đề ấy như thế nào? 
? Trình tự sắp xếp trong câu là hợp lí hãy nêu ví dụ cụ thể?
? Các câu văn trong đoạn văn được liên kết với nhau bằng cách nào?
GV khái quát toàn bài
- Nghe
- Phát hiện
- Nhận xét
- Thảo luận
- Nhận xét
- Phân tích
- Đọc ghi nhớ
- Đọc
- Phát hiện
- Nhận xét
- Lí giải
-Phân tích
- Nghe, ghi
I.Khái niệm liên kết.
1. Bài tập: Đoạn văn : SGK/42
-Đoạn văn bản về cách phản ánh thực tại của người nghệ sĩ. Đây là một trong những yếu tố để ghép vào chủ đề chung của Tiếng nói của văn nghệ.
- Câu 1: Tác phẩm nghệ thuật phản ánh thực tại.
- Câu 2: Khhi phản ánh thực tại, người nghệ sĩ muốn nói lên một điều gì đó mới mẻ.
- Câu 3: Cái mới mẻ ấy là thái độ, tình cảm và lời nhắn gửi của người nghệ sĩ.
- Nội dung các câu đều hướng vào chủ đề của đoạn văn là : cách phản ánh thực tại của người nghệ sĩ.
- Các câu được sắp xếp hợp lí, lô gíc.
- Mối quan hệ được thể hiện 
+ Lặp lại các từ: tác phẩm.
+ Dùng từ cùng trường liên tưởng với tác phẩm là nghệ sĩ.
+ Thay thế từ nghệ sĩ bằng từ anh.
+ Dùng quan hệ từ nhưng
+ Dùng cụm từ đồng nghĩa cái đã có rồi - những vật liệu mượn ở thực tại.
2. Ghi nhớ SGK/43
II. Luyện tập.
Bài tập: Đoạn văn SGK/44
- Chủ đề: Khẳng định năng lực trí tuệ của con người Việt Nam và quan trọng hơn là những hạn chế cần khắc phục. Đó là sự thiếu hụt về kiến thức, khả năng thực hành và sáng tạo yếu do cách học thiếu thông minh gây ra.
- Nội dung của câu vă tập chung vào chủ đề đó.
- Trình tự sắp xếp ý trong các câu:
+ Mặt mạnh của trí tuệ Việt Nam
+ Những điểm hạn chế.
+ Cần khắc phục hạn chế để đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế mới.
- Liên kết các câu:
+Bản chất trời phú ấy nối câu 2 với câu 1 = phép đồng nghĩa.
-Nhưng nối câu 3 với câu 2 ( phép nối)
- ấy là nôi câu 4 với câu 5 ( phép lặp ngữ )
- lỗ hổng ở câu 4 và câu 5 ( phép lặp ngữ )
-Thông minh câu 5 nối với câu 1 phép lặp từ ngữ )
* Hoạt động 4: Hướng dẫn hoạt động nối tiếp. ( 2’)
-Hoàn thành bài tập .
-Chuẩn bị bài Liên kết câu (phần luyện tập)
@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@
Ngày soạn: / 1 /2010 Ngày giảng:9A1: / 1 /2010 
 9A2: / 1 /2010
TIẾT 111. LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN
 ( LUYỆN TẬP )
A. Mục tiêu cần đạt :
Học song bài này học sinh cần nắm được:
1.Kiến thức.
-Ôn tập củng cố các kiến thức đã học về liên kết câu và liên kết đoạn văn.
2.Kĩ năng:
-Rèn luyện kĩ năng phân tích liên kết văn bản và sử dụng các phép liên kết khi viết văn bản.
 3.Thái độ:
-Học sinh luôn có ý thức vận dụng lý thuyết về liên kết câu, đoạn văn để tạo lập văn bản.
B. Chuẩn bị .
-Giáo viên: Chuẩn bị bảng phụ.
-Học sinh: Chuẩn bị bài theo hướng dẫn của giáo viên.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động..
* Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ. ( 10 ’)
? Trình bày các phương pháp liên kết câu, trong đoạn văn và văn bản?
* Hoạt động 2: Khởi động. ( 1’)
Tiết trước chúng ta đã tìm hiểu phép liên kết câu trong đoạn văn, và văn bản. Để giúp các em biết sử dụng phép liên kết trong đoạn văn, bài văn chúng ta cùng làm một số bài tập.
* Hoạt động 3: Bài mới. ( 32’)
Hoạt động của
giáo viên
Hoạt động của H/S
Nội dung cần đạt
GV đọc đoạn văn a, b,c,d trích sgk/49
? Chỉ ra phêp liên kết câu và liên kết đoạn văn trong các phần trích?
GV nhận xét phần trình bày của học sinh
GV nêu yêu cầu bài tập
? Tìm những cặp từ trái nghĩa phân biết đặc điểm thời gian vật lí và thời gian tâm lí giúp cho hai câu văn ấy liên kết chặt chẽ với nhau?
GV khái quát nhận xét
? Hãy chỉ ra lỗi về liên kết nội dung trong những đoạn trích sau và nêu cách sửa?
GV nêu yêu cầu bài tập hướng dẫn học sinh thực hiện.
? Chỉ ra và nêu cách sửa các lỗi về liên kết hình thức trong nhưng đoạn văn?
GV khái quát hệ thống các bài tập luyện tập 
- Nghe
-T. luận nhóm
- Đại diện trả lời
- Nghe
- Làm độc lập
- Trình bày
-Thảo luận
-Thảo luận
-Nghe, ghi
1. Bài tập: Các đoạn văn : SGK/49
- Đoạn a: Phép lặp, liên kết câu trường học
+ Phép thế liên kết đoạn văn nhu thế
- Đoạn b:
+ Liên kết câu = phép lặp: văn nghệ
+Phép lặp liên kết đoạn văn văn nghệ, sự sống
 - Đoạn c:
+ Liên kết câu bằng phép lặp thời gian, con người
- Đoạn d: phép liên kết câu bằng từ trái nghĩa yếu đuối- mạnh; hiền lành - ác.
2. Bài tập 2/50
- Cặp từ trái nghĩa: thời gian vật lí - thời gian tâm lí
- vô hình - hữu hình
- giá lanh - nóng bỏng
- thẳng tắp - hình tròn 
- đều đặn - lúc nhanh lúc chậm.
 3. Bài tập 3/50
a. Lỗi về liên kết nội dung : các câu không phục vụ chủ đề chung của đoạn văn.
Chữa: thêm một số từ ngữ hoặc câu để thiết lập nên liên kết chủ đề giữa các câu
Ví dụ: Cắm đi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 của anh ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Anh chợt nhớ hồi đầu mùa lạc hai bố con anh chùng viết đơn xin ra mặt trận. Bây giờ , mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối.b. Lối về liên kết nội dung: Trật tự của các sự việc nêu trong các câu không hợp lí.
Chữa: Thêm trạng ngữ chỉ thời gian vào câu 2 để làm rõ mối quan hệ thời gian giữa các sự kiện 
Ví dụ: Suốt hai năm anh ốm nặng, chị làm quần quật...
4. Bài tập 4/51
* Lỗi liên kết về hình thức.
a. Lỗi dùng từ ở câu 2 và câu 3 không thống nhất
Cách sửa: Thay đại từ nó bằng đại từ chúng.
b. Lỗi : từ văn phòng và từ hội trường không cùng nghĩa với nhau trong trường hpự này.
* Cách sửa: Thay từ hội trường ở câu 2 bằng từ văn phòng.
* Hoạt động 4: Hướng dẫn hoạt động nối tiếp. ( 2’)
- Yêu cầu học sinh tìm các đoạn văn trong văn bản Tiếng nói của văn nghệ tìm các biện pháp liên kết câu, liên kết đoạn văn.
- Chuẩn bị bài Con cò
@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@
Ngày soạn: / 1 /2010 Ngày giảng:9A1: / 1 /2010 
 9A2: / 1 /2010
Bài 22: Văn bản: CON CÒ
 (Chế Lan Viên)
Tiết 112: Hướng dẫn đọc thêm
A. Mục tiêu cần đạt: 
Học song bài này học sinh cần nắm được:
1.Kiến thức.
- Giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp và ý nghĩa của hình tượng con cò trong bài thơ được phát triển từ những câu hát ru xưa để ngợi ca tình mẹ và những lời ru.
-Thấy được sự vận dụng sáng tạo ca dao của tác giả và những đặc điểm về hình ảnh thể thơ, giọng điệu của bài thơ.
2.Kĩ năng.
- Rèn kĩ năng cảm thụ và phân tích thơ, đặc biệt là những hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng, tưởng tượng.
3.Thái độ.
- Học sinh biết trân trọng yêu quí tình cảm của mẹ.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Chuẩn bị nội dung lên lớp.
- Học sinh: Đọc bài trả lời các câu hỏi sách giáo khoa và gợi ý của giáo viên.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động.
* Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ. ( 5’)
? Thái độ của nhà thơ La Phông-ten đối với cừu non và chó sói như thế nào?
A. Đáng thương
B.Đáng ghét
C. Vừa đáng thương, 
vừa đáng ghét
D. Không đáng thương cũng chẳng đáng ghét
* Hoạt động 2: Giới thiệu bài. ( 2’)
Tình mẹ con tình mẫu tử thiêng liêng cao quý nhưng gần gũi đối với con người. Đã từ lâu hình tượng đó đã trở thành đề tài cho thi ca, nhạc họa đông tây kim cổ mà không bao giờ thôi quyến rũ người đọc. Chế Lan Viên đã góp thêm tiếng nói độc đáo và đặc sắc của mình vào đề tài trên bằng cách phát triển những câu ca dao quen thuộc nói về con cò để ca ngợi tình mẹ và lời ru đối với cuộc sống của con người Việt Nam. Để hiểu được cảm xúc đó chúng ta cùng tìm hiểu bài.
* Hoạt động 3: Bài mới. ( 36’)
Hoạt động của
giáo viên và học sinh
Nội dung cần đạt
GV yêu cầu học sinh theo dõi chú thích dấu * SGK.
? Nêu một vài nét chính về tác giả, tác phẩm?
GV nêu khái quát.
GV nêu yêu cầu đọc: Giọng thủ thỉ tâm tình như lời ru, chú ý các điệp từ , điệp ngữ, những câu cảm, câu hỏi như là lời đối thoại.
GV đọc, giáo viên yêu cầu H/S đọc.
GV yêu cầu học sinh theo dõi chú thích 1 SGK.
? Bài thơ được viết theo thể thơ nào?Em hãy nêu đặc điểm của thể thơ đó?
? Bài thơ có bố cục mấy phần?
Nội dung của từng phần?
? Em có nhận xét gì về bố cục của bài thơ?
GV định hướng học sinh tìm hiểu văn bản.
GV yêu cầu học sinh đọc đoạn 1 từ đầu đến con ngủ chẳng phân vân.
GV đọc lai 4 câu thơ đầu.
? Bốn câu thơ đầu nêu lên ý nghĩa gì? Tại sao tác giả lại viết trong lời hát của mẹ có cánh cò đang bay?
GV yêu cầu học sinh đọc đoạn thơ còn lại của phần 1.
GV yêu cầu học sinh theo dõi chú thích 1.
? Hình ảnh con cò hiện ra từ những câu ca dao con cò bay la... con cò Đồng Đăng như thế nào?
? Ở đây tác giả đã vận dụng ca dao đưa vào câu thơ như thế nào?
? Cách vận dụng ca dao như thế có ý nghĩa gì?
? Như vậy h/ả con cò trong các câu ca dao gợi khung cảnh thế nào?
? H/ả con cò trong bài ca dao con cò đi ăn đêm gợi cho người đọc liên tưởng đến điều gì?
GV liên hệ với câu thơ của Tú Xương Lặn lội thân cò khi quãng vắng...
GV đọc các câu thơ Con có mẹ...ngủ yên, ngủ yên... phân vân.
 ? Qua lời ru của mẹ hình ảnh con cò đến với tâm hồn trẻ con như thế nào?
GV: đây chính là khởi nguồn cho con đường đi vào thế giới tâm hồn con người của những lời ru xưa.
? Như vậy trong lời ru thứ nhất người mẹ muốn nói với con điều gì? ý nghĩa biểu tượng của h/ả con cò?
GV: Người mẹ coi con như những con cò đáng thương trong ca dao, người mẹ thương con mình bé dại chưa biết gì về cuộc đời vất vả gian nan. Nên không chỉ khuyên con mà người mẹ còn gieo vào lòng con một niềm tin vào cụôc đời Sữa mẹ nhiều con ngủ chẳng phân vân.
GV khái quát hết tiết 1.
Gv yêu cầu học sinh đọc đoạn 2.
? Sau khi nói về cụôc đời vất vả, nhọc nhằn của ngày xưa người mẹ đã nói với con điều gì về hình ảnh con cò?
? Em hãy lấy dẫn chứng minh họa ?
? Hình ảnh con cò được nhà thơ liên tưởng, tưởng tượng phong phú sự liên tưởng đó có tác dụng gì?
? Hình ảnh con cò trong phần 2 đã gợi nên ý nghĩa biểu tượng gì?
GV đọc khổ thơ cuối.
? ở phần thứ 3 người mẹ nói thêm điều gì với con?
? Em cảm nhận được gì từ lời thơ trên ?
GV: đây là câu thơ mang phong cách riêng của Chế lan Viên đậm chất triết lí. Nhà thơ đã khái quát một quy luật của tình cảm, tình mẫu tử có ý nghĩa bền vững.
? Hình tượng con cò lúc này mang ý nghĩa biểu tượng là gì?
? Qua h/ả thơ trên nhà thơ muốn gửi gắm điều gì?
GV khái quát
? Hình tượng con cò qua ba phần đã biến đổi như thế nào về ý nghĩa biểu tượng của nó?
? Theo em chủ đề của bài thơ là gì?
? Em hãy nêu những nhận xét về đặc điểm nghệ thuật của bài thơ?
? Cảm nhận của em về ý nghĩa triết lí của bài thơ?
GV khái quát yêu cầu h/s đọc ghi nhớ.
GV hướng dẫn h/s viết đoạn văn.
I.Đọc - tiếp xúc văn bản.
* Tác giả, tác phẩm.
- Chế Lan Viên ( 1920-1989) là nhà thơ xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt Nam, ông có những đóng góp quan trọng cho thơ ca dân tộc ở thế kỉ XX. Thơ ông có phong cách nghệ thuật rõ nét và độc đáo. Đó là phong cách suy tưởng triết lý, đậm chất trí tuệ và tính hiện đại.
-Con cò là bài thơ thể hiện khá rõ nét phong cách nghệ thuật của Chế Lan Viên.
* Đọc.
* Từ khó.
-Sách giáo khoa
* Cấu trúc văn bản.
-Bài thơ được viết theo thể thơ tự do, các câu dài ngắn khác nhau theo mách cảm xúc của bài thơ, không hạn định số câu số chữ, không theo luật lệ nào.
 * Bố cục: Ba phần
- Phần 1: từ đầu đến con ngủ chẳng phân vân Hình ảnh con cò qua lời ru của mẹ thời thơ ấu.
- Phần 2: tiếp đến hơi mát câu văn - Hình ảnh con cò và lời ru của mẹ trên những chặng đường đời của mỗi con người.
- Phần 3: còn lại - từ h/ả con cò suy ngẫm triết lí về ỹ nghĩa của lời ru và tình mẹ đối với cuộc đời con người.
- Bố cục của bài thơ cho thấy tứ thơ xuất hiện và phát triển từ h/ả con cò trong ca dao, trong lời ru của mẹ. Con cò trở thành h/ả biểu tượng của tình mẹ.
II. Đọc - Hiểu văn bản.
1.Hình ảnh con cò qua những lời ru bắt ðầu ðến với tuổi ấu thõ.
-Bốn câu thơ là lời giới thiệu vào bài một cách tự nhiên hợp lí qua lời ru của mẹ .
-Cách viết trong lời ru của mẹ có cánh cò đang bay thể hiện lời ru con gắn với cánh cò bay, lời ru thấm vào tâm hồn trẻ, tự nhiên âu yếm.
- Con cò bay lả, bay la, con cò Đồng Đăng, con cò cổng Phủ...
- Tác giả chỉ lấy vài chữ trong trong mỗi câu ca dao.
-> Mỗi câu được nhắc nhằm gợi nhớ các câu ca dao khác.
- Gợi tả không gian, khung cảnh quen thuộc của cuộc sống thời xưa, từ làng quê đến phố xá, gợi vẻ nhịp nhàng thong thả, bình yên của cuộc sống ít biến động thưở xưa.
- Con cò tượng trưng cho những người mẹ, người phụ nữ nhọc nhằn, vất vả lặn lội kiếm sống...
-H/ả con cò đến với tâm hồn trẻ em một cách vô thức.
- Người mẹ muốn nói với con: Cuộc đời của nhân dân ta ngày xưa rất vất vả nhọc nhằn, lặn lội kiếm sống thường gặp rủi ro, hoạn nạn . Còn bây giờ con có mẹ con chõi, con lại ngủ...
-> Con cò là là biểu tượng cho những cuộc đời vất vả, nhọc nhằn, lặn lội kiếm sống ngày xưa .
2. Hình ảnh con cò và lời ru của mẹ trên những chặng đường đời của mỗi con người
 - Cánh cò trở thành bạn đồng hành của con người trên suốt đường đời từ tuỏi ấu thơ trong nôi. Đến tuổi đến trường và đến khi trưởng thành.
 Con ngủ yên thì cò cúng ngủ.
....
Và trong hơi mát câu văn...
-> H/ả con cò như được bay ra từ trong các câu ca dao để sống trong tâm hồn con người và theo cùng con người nâng đỡ con người trong mỗi chặng đường.
- H/ả con cò đã gợi ý nghĩa biểu tượng về lòng mẹ, về sự dìu dắt, nâng đỡ dịu dàng và bền bỉ của người mẹ.
3. H/ả con cò, suy ngẫm triết lí về ý nghĩa của lời ru và tình mẹ đối với cuộc đời con người.
- Con dù lớn vẫn là con của mẹ
Đi hết đời, lòng mẹ vẫn thương con
- Người mẹ đã đưa ra một quy luật của cuộc đời, một triết lí nhân sainh dù con đã lớn nhưng vẫn là con của mẹ.
- Con cò là biểu trưng cho tấm lòng của người mẹ.
- Nhà thơ gửi gắm kín đáo niềm tin vào cuộc đời và một khát vọng cao cả.
- Hình tượng con cò biến đổi và phát triển về ý nghĩa biểu tượng .
+ H/ả con cò trong ca dao là biểu tượng cho cuộc đời vất vả, nhọc nhằn ...ngày xưa.
+ Hình ảnh con cò trắng, cánh cò trắng ở phần 2 là biểu tưuợng cho ý nghĩa của lời ru đối với cuộc đời mỗi con người.
+ H/ả con cò ở phần 3 là biểu tượng cho tấm lòng người mẹ đối với cuộc đời mỗi đứa con.
- Ngợi ca tình mẹ và lời ru của mẹ đối với cuộc đời của mõi con người. Bài thơ mang đậm chất suy tưởng, triết lí.
III. Tổng kết.
1. Nghệ thuật
- Thể thơ tự do, thể hiện được cảm xúc linh hoạt, dễ dàng biến đổi.
- Sử dụng nhiều câu thơ ngắn, có cấu trúc giống nhau, lặp hoàn toàn gợi âm hưởng lời ru.
- Giọng điệu đậm chất triết lí, suy ngẫm
- Vận dụng sáng tạo ca dao, ngệ thuật tạo hình ảnh.
- Bài thơ ngợi ca tình mẹ và lời ru của mẹ đối với cuộc đời của mỗi con người.
2. Nội dung 
*Ghi nhớ: SGK
III. Luyện tập.
1. Viết một đoạn văn bình những câu thơ Dù ở gần con
Dù ở xa con...
Đi hết đời, lòng mẹ vẫn thoe con.
* Hoạt động 4: Hướng dẫn hoạt động nối tiếp. ( 2’)
- Về nhà đọc thêm bài thơ Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa...
- Học thuộc bài thơ.
- Chuẩn bị bài: Cách làm bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lí.
@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@
Ngày soạn: / 1 /2010 Ngày giảng:9A1: / 1 /2010 
 9A2: / 1 /2010
Tiết 113-114: CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN 
VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ
A.Mục tiêu cần đạt :
Học song bài này học sinh cần nắm được:
1. Kiến thức.
- Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
- Ôn lại kiến thức về văn nghị luận nói chung và nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí nói riêng.
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng viết bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
 3. Thái độ:
- Học sinh luôn có ý thức vận dụng lý thuyết làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí vào bài viết.
B. Chuẩn bị .
- Giáo viên: Chuẩn bị bảng phụ.
- Học sinh: Chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên.
C. Tổ chức các hoạt động..
* Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ. ( 7’)
? Thế nào là nghị luận về một sự việc và hiện tượng đời sống xã hội? Bài văn nghị luận sự viêc, hiện tượng đời sống có nội dung, hình thức như thế nào?
* Hoạt động 2: Khởi động. (1’)
Chúng ta đã hiểu được thế nào là nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí. Để giúp các em biết tạo lập hoàn chỉnh bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí chúng ta cùng tìm hiểu tiết học.
* Hoạt động 3: Bài mới. ( 35’)
Hoạt động của
giáo viên
Hoạt động của H/S
Nội dung cần đạt
GV chép các đề bài bảng phụ
GV đọc các đề bàI
? Các đề bài bàn luận về hiện tượng, sự việc gì?
? Các đề bài có đỉểm gì giống và khác nhau? Hãy chỉ ra điểm giống, khác nhau đó ?
? Dựa vào các đề bài trên em hãy ra một vài đề bài thuộc hai dạng trên ?
GV đọc đề bài SGK/52
? Để làm 1 bài văn nghị luận nói chung cần trải qua mấy bước ?
? Đề bài thuộc loại gì? Yêu cầu về nội dung và tri thức cần có?
GV hướng dẫn học sinh tìm ý.
? Giải thích câu tục ngữ? 
( nghĩa đen, nghĩa bóng)
? Nội dung của câu tục ngữ thể hiện truyền thống đạo lí gì của người Việt Nam ? 
? Đạo lí này có ý nghĩa như thế nào đối với người Việt Nam?
? Để thực hiện nững bài học rút ra từ đạo lí trên em phải làm gì?
GV khái quát hết tiết 1.
- Đọc các 
 đề bài.
- Trao đổi.
-Thảo luận
-Vận dụng
-Nghe
-Nhận xét
-Phát hiện
- Giải thích
-Nhận xét
- Suy luận
- Trao đổi
- Nghe, ghi
I. Đề bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
- Đề 1: Suy nghĩ từ truyện ngụ ngôn Đẽo cày giữa đường.
- Đề 2: Đạo lí Uống nước nhớ nguồn
- Đề 3: Bàn về tranh giành và nhường nhịn.
- Đề 4: Đức tính khiêm nhường.
- Đề 5: Có chí thì nên.
- Đề 6: Đức tính trung thực.
- Đề 7: Tinh thần tự học.
- Đề 8: Hút thuố lá có hại
- Đề 9: Lòng biết ơn thầy, cô giáo.
- Đề 10: Suy nghĩ từ câu ca dao: Công cha như núi Thái Sơn-Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
- Giống nhau: Các đề bài đều yêu cầu nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
- Khác nhau:
+ Dạng đề có kèm thoe mệnh lệnh: đè 1, 3, 10.
+ Dạng đề không kèm theo mệnh lệnh: 2,4,5,6,7,8,9.
- Ra đề:
+ Bàn về chữ hiếu.
+ ăn trông nồi, ngồi trông hướng.
II. Cách làm bài văn nghị luận về mộ

File đính kèm:

  • docxGIAO AN NGU VAN 9 MOI NHAT Thanh Nguyen.docx