Giáo án Ngữ văn 9 dạy học kỳ 2

TIẾT 133: CHƯƠNG TRèNH ĐỊA PHƯƠNG PHẦN TIẾNG VIỆT

 ( Địa phương HÀ Nam)

I- Mục tiêu bài học:

1- Giúp học sinh: Ôn tập củng cố các kiến thức về từ ngữ địa phương để mổ rộng vốn từ ngữ địa phương .

2- Rèn kĩ năng xác định và giải nghĩa các từ địa phương, biết chuyển chúng sang từ ngữ toàn dân và ngược lại.

3- Tích hợp với các văn bản và tập làm văn.

4- T/ độ: xác định và giải nghĩa các từ địa phương, biết chuyển chúng sang từ ngữ toàn dân và ngược lại.

II- Chuẩn bị: - Giáo viên: Giáo án. Học sinh: Chuẩn bị bài theo yêu cầu SGK.

III- P/ pháp: đọc, đàm thoại, nêu vấn đề, t/ luận.

IV- Tổ chức các hoạt động dạy học:

 

doc116 trang | Chia sẻ: dung89st | Lượt xem: 2144 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 dạy học kỳ 2, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
? Trò chơi được mô tả như thế nào có gì đặc biệt? Phát hiện các hình ảnh chi tiết thể hiện tình mẹ con? 
- Học sinh: Tưởng tượng mô tả tái hiện lại từng trò chơi.
? Cảm xúc của em về những hình ảnh được mô tả qua lời em bé?
- Học sinh thảo luận nhóm.
? Cảm nhận về cái hay trong câu thơ: "Con lăn, lăn, lăn.."?
- Học sinh thảo luận, trình bày ý kiến.
Gv tích hợp: Nguyên Hồng diễn tả cảm giác hạnh phúc ngây ngất của bé Hồng khi được sà vào lòng mẹ
Gv: Thơ Ta Go thường đâm ý nghĩa triết lí: hạnh phúc không phải là điều gì xa xôi, bí ẩn do ai ban cho, mà ở ngay trên trần thế, do chính con người khơi nguồn sáng tạo. Nhà thơ hoá thân trong em bé để ngợi ca tình mẫu tử thiêng liêng bất tử.
 Hoạt động 3: GV hướng dẫn tổng kết 
? Những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ này là gi?
- Học sinh: tổng kết nghệ thuật.
? Hãy nói ngắn gọn chủ đề bài thơ?
- Học sinh: phát biểu.
? Ngoài chủ đề trên, bài thơ còn có thể làm cho ta suy ngẫm và liên tưởng đến những vấn đề nào khác trong cuộc sống con người?
- Học sinh thảo luận nhóm.
- Học sinh đọc ghi nhớ SGK.
- Học sinh viết bài, đọc bài.
I- Đọc, hiểu chú thích
1/ Đọc, Chú thích
2) Tác giả - tác phẩm.
- Tác giả: Ta go và tập thơ "Trăng non".
- Tác phẩm: Thể thơ: tự do, các câu thơ dài ngắn rất tự do, nhịp điệu nhịp nhàng những cũng rất linh hoạt.
3) Bố cục:
- Câu chuyện với mẹ về những người ở trên mây và trò chơi thứ nhất của em bé.
- Câu chuyện của em bé với mẹ về những người ở trong sóng và trò chơi thứ hai của em bé.
II- Đọc, hiểu văn bản:
1/ Lời từ chối của bé trước sự mời gọi rủ rê của những người sống trên mây trong sóng.
a) Lời mời gọi của những người sống trên mây, trong sóng.
- Bọn tớ chơi từ khi thức dậy.
Bọn tớ ca hát từ sáng sớm cho đến hoàng hôn
=> Một thế giới vô cùng hấp dẫn giữa vũ trụ rực rỡ sắc màu với bình minh vàng, vầng trăng bạc, tiếng đàn ca du dương, bất tận và được đi khắp nơi.
- "Hãy đến nơi tận cùng trái đất đưa tay lên trời" "Hãy đến rìa biển cả nhắm nghiền mắt lại"
=> Cách đến và hoà nhập rất thú vị và hấp dẫn.
b) Lời từ chối của bé.
- Mẹ mình đang đợi ở nhà
Buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà 
=> Sức níu kéo của tình mẫu tử.
2/ Trò chơi của bé
- Con là mây, mẹ là trăng; con là sóng, mẹ là bờ; hai tay con nâng mặt mẹ; con lăn, lăn mãi.
-> Trò chơi có mẹ, cùng mẹ, với mẹ, trò chơi do bé tự nghĩ ra.
=> Hoà quện cùng thiên nhiên trong cuộc vui chơi ấm áp tình mẹ con TN mơ mộng qua trí tưởng tượng ngây thơ càng trở nên lung linh.
- "Con lăn, lăn ... vào lòng mẹ".
=> Hình ảnh TN mang ý nghĩa tượng trưng: Mẹ con, tình mẫu tử thiêng liêng mà gần gũi, bất diệt.
III- Tổng kết, luyện tập.
1/NT:
+ Tứ thơ phát triển theo bố cục tương đối cân phân, đối xứng nhưng không trùng lặp.
+ Đối thoại lồng trong lời kể.
+ Sự hoá thân của tác giả vào nhân vật trữ tình em bé.
+ Những hình ảnh TN mang ý nghĩa tượng trưng: mây sóng, biển bờ, vầng trăng
+ Tưởng tượng bay bổng, phóng khoáng.
- Chủ đề: ca ngợi tình mẹ con phổ biến thiêng liêng và bất diệt.
=> Ghi nhớ (SGK)
4: Củng cố - dặn dò : Đọc diễn cảm toàn bài thơ.
5. Dặn dũ: Học sinh về nhà học bài, chuẩn bị ôn tập.
---------------------------------------
Ngày soạn: 01/03. Ngày dạy: Tiết 127: Ôn tập về thơ
I- Mục tiêu cần đạt:
1- Giúp học sinh: ôn tập, hệ thống hoá kiến thức cơ bản về các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam học trong chương trình ngữ văn 9. Củng cố những tri thức về thể loại trữ tình qua quá trình học. Bước đầu hình thành hiểu biết sơ lược về đặc điểm và thành tựu của thơ Việt Nam từ sau cách mạng Tháng 8 - 1945.
2- Rèn kĩ năng so sánh, hệ thống hoá, cảm thụ và phân tích thơ trữ tình.
3, Tích hợp với TLV ở bài "nghị luận về một đoạn thơ bài thơ".
4- T. độ: cảm thụ và phân tích thơ trữ tình.
II- Chuẩn bị:Gv: Hướng dẫn học sinh chuẩn bị các câu hỏi SGK, hệ thống kiến thức.
- Học sinh: Chuẩn bị các câu hỏi SGK, học thuộc lòng các bài thơ.
III- Tổ chức các hoạt động dạy học.
1- ổn định:
2- Kiểm tra bài cũ: Giáo viên kiểm tra kết quả chuẩn bị bài của một vài học sinh.
3- Bài mới: Dẫn vào bài: Giáo viên nêu yêu cầu tiết học và phương pháp làm việc
Hoạt động của thày và trò
Nội dung
Hoạt động1: Mục tiêu Giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập theo các câu hỏi SGK
- Giáo viên yêu cầu 1 - 2 học sinh nhắc lại tên các bài thơ đã học theo trình tự các bài đã học của SGK. Nêu yêu cầu các kiến thức tối thiểu cần nhớ được về mỗi tác phẩm.
- Giáo viên kẻ bảng mẫu thống kê chia cột theo các mục trong SGK.
- Gọi từng học sinh đọc nội dung đã chuẩn bị ở nhà theo từng t/p
- Giáo viên ghi vào các cột trên bảng.
- Học sinh chép bài.
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc câu hỏi 2 - SGK.
? Hãy sắp xếp các bài thơ Việt Nam đã học theo từng phần giai đoạn lịch sử?
- Học sinh: Dựa vào bảng thống kê để sắp xếp các bài thơ cho hợp lí.
?Các tác phẩm đã thể hiện như thế nào về cuộc sống của đất nước và tư tưởng, tình cảm của con người?
- Học sinh: trả lời.
- Giáo viên nêu yêu cầu học sinh nêu dẫn chứng tiêu biểu từ các bài thơ đã học?
Giáo viên lưu ý: khi nêu dẫn chứng học sinh không chỉ đọc tên bài thơ, tên tác giả mà nên cho học sinh đọc thuộc lòng những câu thơ tiêu biểu.
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc yêu cầu câu hỏi 3, 4
- Giáo viên hỏi: 2 câu này giống nhau ở điểm nào?
- Học sinh: Cùng yêu cầu so sánh những bài thơ có đề tài gần nhau để thấy điểm chung và nét riêng của mỗi tác phẩm.
- Giáo viên nêu yêu cầu học sinh chỉ ra những điểm chung và điểm riêng.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh so sánh những bài thơ có đề tài viết về người lính CM với vẻ đẹp trong tính cách và tâm hồn họ.
- Hs làm tương tự câu 3.
- Học sinh đọc câu hỏi 5 - SGK.
? Câu 5 khác câu 3, 4 ở chỗ nào?
- Hs: Nhận xét về bút pháp nghệ thuật của các bài thơ của Huy Cận, Nguyễn Duy, CLV, Thanh Hải.
Gv hỏi về bút pháp của từng bài - học sinh trả lời.
Hoạt động2: Mục tiêu Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập luyện viết
- Gv nêu yêu cầu hs làm bài.
I- Nội dung ôn tập.
1/ Lập bảng thống kê các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam.
- Đồng chí (Chính Hữu - 1948 - tự do).
- Nội dung: Tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu được thể hiện thật tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, nó góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính CM.
+ NT: Chi tiết hình ảnh ngôn ngữ giản dị chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm.
- Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật - 1969 - tự do)
+ Nội dung: Qua hình ảnh độc đáo những chiếc xe không kính, khắc hoạ nổi bật hình ảnh những người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kì kháng chiến chống Mĩ với tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm và ý chí chiến đấu giải phóng Miền Nam.
2/ - 1945 - 1954: Đồng chí.
- 1954 - 1964: Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa, con cò.
- 1964 - 1975: Bài thơ về tiểu đội xe không kính, khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ.
- Sau 1975: ánh trăng, MXNN, Viếng lăng Bác, Nói với con, sang thu.
* Các tác phẩm thơ trên đã tái hiện cuộc sống đất nước và hình ảnh con người Việt Nam.
- Đất nước và con người Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ với nhiều gian khổ, hi sinh nhưng rất anh hùng.
- Công cuộc lao động, xây dựng đất nước và những quan hệ tốt đẹp của con người.
* Điều chủ yếu mà các tác phẩm đã thể hiện chính là tâm hồn, tình cảm tư tưởng của con người.
- Tình cảm yêu nước, tình yêu quê hương.
- Tình đồng chí, sự gắn bó với CM, lòng kính yêu Bác Hồ.
- Tình cảm gần gũi và bền chặt của con người , tình mẹ con, tình bà cháu.
3/ * Chủ đề tình mẹ con
- Điểm chung:
+ Ca ngợi tình mẹ con thiêng liêng thắm thiết.
+ Sử dụng lời hát ru, lời nói của con với mẹ.
- Điểm riêng.
+ Khúc hát ru thể hiện sự thống nhất của tình yêu con với lòng yêu nước, gắn bó với CM và ý chí chiến đấu của người mẹ dân tộc Tà ôi trong hoàn cảnh hết sức gian khổ ở chiến khu Miền Tây trong thời kì kháng chiến chống Mĩ.
+ Con cò khai thác và phát triển tứ thơ, từ hình tượng con cò trong ca dao hát ru để ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa lời ru.
+ Mây và Sóng: hoá thân vào lời trò chuyện hồn nhiên ngây thơ của em bé với mẹ để thể hiện t/y mẹ thắm thiết của trẻ thơ. Mẹ đối với em bé là vẻ đẹp, niềm vui sự hấp dẫn lớn nhất hơn tất cả là điều hấp dẫn khác trong vũ trụ.
5/ - Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận): Bút pháp lãng mạn, nhiều so sánh, liên tưởng, tưởng tượng bay bổng. Giọng thơ tươi vui, khoẻ khoắn, đó là bài ca lao động sôi nổi
- Đồng chí (Chính Hữu): Bút pháp hiện thực hình ảnh chân thực, cụ thể, chọn lọc, cô đúc. Hình ảnh đặc sắc: đầu súng trăng treo.
- ánh trăng (Nguyễn Duy): Bút pháp gợi nghĩ gợi tả, ý nghĩa khái quát, lời tự tình, độc thoại ăn năn, ân hận với chính mình.
- Con cò (CLV): Bút pháp dân tộc, hiện đại.
- MXNN (Thanh Hải): Bút pháp hiện thực và lãng mạn, chất Huế đậm đà.
- Hình ảnh đặc sắc: mùa xuân nho nhỏ.
II- Viết đoạn:
BT: Phân tích một khổ thơ mà em thích trong các bài thơ đã học.
4: Củng cố - dặn dò:Giáo viên tổng kết nhận xét kết quả giờ học, hướng dẫn học sinh làm tiếp những câu hỏi chưa hoàn thiện.
5,Dặn dũ:Hs về nhà ôn tập chuẩn bị kiểm tra. Sbài: Nghĩa tường minh và nghĩa hàm ý 
Ngày soạn: 01/03. Ngày dạy: 
 Tiết 128: Nghĩa tường minh và nghĩa hàm ý (tiếp).
I- Mục tiêu cần đạt:
1- Giúp học sinh nhận biết hai điều kiện sử dụng hàm ý : Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.Người nghe có đủ năng lực giải đoán hàm ý.
2- Rèn kỹ năng sử dụng và giải đoán hàm ý trong giao tiếp.
3-T/hợp: Các v/bản tự sự, trong g/tiếp.
4-T/độ: học sinh nhận biết hai điều kiện sử dụng hàm ý để s/dụng đúng khi g/tiếp.
II- Chuẩn bị: - Gv: Giáo án, SGK, máy chiếu.- Hs: Đọc trước bài, SGK.
III- P/ pháp: quy nạp ,đàm thoại ,nêu v/đề,t/luận.
IV- Tổ chức các hoạt động dạy học:
1: Khởi động 
2- Kiểm tra bài cũ: ? Xác định hàm ý trong những câu thơ sau:
 "Thoắt trông nàng đã chào thưa:
 Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây
 Đàn bà dễ có mấy tay
 Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan
 Dễ chừng là thói hồng nhan"
Gv Hàm ý là những điều người nói muốn người nghe hiểu được hàm ý nghĩa là hàm ý đã sử dụng thành công.
3-Bài mới: 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
Hoạt động1: Hình thành kiến thức mới 
- Giáo viên chiếu đoạn ngữ liệu lên màn chiếu.
- Học sinh đọc to bài tập.
- Học sinh trả lời câu hỏi.
? Vì sao chị Dậu không nói thẳng với con mà phải dùng hàm ý?
? Hàm ý trong câu nói nào của chị dậu rõ hơn?
? Vì sao chị Dậu phải nói rõ hơn như vậy?
Hs:Câu 2 hàm ý rõ hơn vì có chi tiết cụ Nghị thôn Đoài. Vì lúc đầu cái Tí chưa hiểu hết ý câu nói của mẹ.
? Chi tiết nào trong đoạn trích cho thấy cái Tí đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ? vì sao Tí có thể hiểu hàm ý ấy?
- Học sinh: Cái Tí nghe nói dãy nảy
? Khi sử dụng hàm ý cần tránh điều gì?
- Học sinh kết luận.
- Giáo viên chốt ý chính và lưu ý.
Hoạt động2: Mục tiêu Luyện tập 
- Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập 1a.
? Người nói, người nghe là ai?
? Hàm ý mỗi câu?
? Người nghe có hiểu hàm ý của người nói không?
- Hs nghiên cứu bài tập, làm bài tập vào vở.
- HS đọc lại văn bản Mây và sóng.
? Tìm những câu có hàm ý mời gọi hoặc từ chối trong các đoạn đối thoại giữa em bé và những người ở trên mây và trong sóng trong bài Mây và sóng.
? Hãy viết thêm vào mỗi đoạn một câu có hàm ý mời mọc rõ hơn.
- Học sinh làm bài theo nhóm.
- Học sinh đọc bài tập 3 SGK.
Yêu cầu: Điền vào chỗ trống sau một câu có hàm ý từ chối lời rủ về quê.
A- Mai về quê với mình đi!
B- ... C- Đành vậy!
- Gv tổ chức học sinh hai nhóm thi đua nhau làm bài.
- Từng nhóm hs lên bảng làm nhanh như kiểu tiếp sức.
- Nhóm này nhận xét bài làm của nhóm kia.
- Giáo viên nhận xét kết luận nhóm thắng cuộc.
Gv: Tránh nói những câu hàm ý thiếu tế nhị hoặc có thể bị hiểu lầm, câu nói có hàm ý phải phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp, đảm bảo tế nhị, lịch sự.
I- Bài học:
1/ Điều kiện sử dụng hàm ý:
a) Ví dụ.
b) Nhận xét:
- Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi (mẹ phải con cho cụ Nghị)
- Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài
- Sự giãy nảy và câu nói trong tiếng khóc của cái Tí "U bán con thật đấy ư" cho thấy cái Tí đã hiểu ý mẹ.
c) Kết luận: (SGK)
Chú ý khi dùng hàm ý:
+ Đối tượng tiếp nhận hàm ý.
+ Ngữ cảnh sử dụng hàm ý.
II- Luyện tập:
Bài 1.
- Chè đã ngấm rồi đấy: Người nói là anh thanh niên, người nghe là ông hoạ sĩ và cô gái.
-> Hàm ý: Mời bác và cô vào nhà uống chè.
- Người nghe hiểu ý
- Chi tiết: Hoạ sĩ ngồi xuống ghế chứng tỏ ông hiểu hàm ý của anh thanh niên.
Bài 5.
- Câu có hàm ý mời mọc:
"Bọn tớ chơi từ khi... làm sao có thể 
Bọn tớ ca hát từ.. bọn tớ ngao du
Buổi chiều mẹ luôn muốn "
- Viết thêm: 
+ Các bạn nhỏ mà đi cùng thì thú vị lắm đây!
+ Không biết có ai muốn đi cùng bọn tớ không nhỉ!
Bài 3.
- Thành câu tường minh: Mình không đi với cậu được đâu, mình bận quá!
- Câu có hàm ý nhưng thiếu tế nhị, chưa hay: Mình mà có thời gian đi với cậu à?
- Tiếc quá, mai mình có hẹn về thăm ông bà rồi
4: Củng cố dặn dò ; Giáo viên củng cố kiến thức, sử dụng hàm ý cần hai điều kiện.
5. Dặn dũ: Học sinh về nhà làm bài tập còn lại 
------------------------
 Ngày soạn: 01/03. Ngày dạy: Tiết 129: Kiểm tra về thơ
I- Mục tiêu:
- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập các văn bản, tác phẩm thơ trong chương trình Ngữ văn lớp 9 học kỳ II.
- Tích hợp với Tập làm văn: Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Rèn luyện và đánh giá kỹ năng viết văn: Cảm nhận phân tích một đoạn, một câu, một hình ảnh hoặc một vấn đề trong thơ trữ tình.
II- Chuẩn bị: - Giáo viên: Các đề bài và đáp án.
 - Học sinh: Ôn tập kĩ theo nội dung ôn tập tiết 127.
III- Tổ chức các hoạt động dạy học:
1- ổn định: HS chuẩn bị giấy, bút để làm bài ktra.
2- Bài mới: 
ĐỀ BÀI
Cõu 1:5đ.
 Chộp thuộc khổ đầu, khổ cuối bài Viếng lăng Bỏc. Hóy làm sỏng rừ nội dung, giỏ trị của những khổ thơ đú.
Cõu 2: 2đ. Nhà thơ Thanh hải cú viết: "Mùa xuân người cầm súng
 Lộc giắt đầy quanh lưng
 Mùa xuân người ra đồng
 Lộc trải dài nương mạ"
Những cõu thơ này nằm trong phần nào của bài thơ ? Hóy nờu những cảm nhận của em về mựa xuõn qua những cõu thơ trờn ?
Cõu 3 : 3đ.
ĐÁP ÁN CHẤM
 Cõu 1: * Chộp thuộc hai khổ thơ: 2đ
 * Cảm nhận, nội dung: 3đ
- Khổ 1:1,5đ
+ Giới thiệu hoàn cảnh và tõm trạng xỳc động, thành kớnh của tỏc giả lần đầu tiờn được ra viếng lăng Bỏc.
+ Dựng từ “con” để xưng danh, thể hiện cỏch xưng hụ thõn mật, gần gũi, thõn thiết, mỏu mủ, gia đỡnh; Dựng từ “thăm” thể hiện tỡnh cảm sõu xắc, chõn thành của người con, người thõn xa nhà xa quờ lõu mới về thăm cha, thăm bỏc=> cỏch thể hiện sự kỡm nộn cảm xỳc, để khẳng định Bỏc vẫn cũn sống mói với non sụng.
+ Cảm nhận, đặc tả về hỡnh ảnh hàng tre quanh lăng Bỏc: Là hỡnh ảnh vừa tả thực vừa tượng trưng thụng qua lối núi ẩn dụ đa nghĩa
- Khổ cuối:1,5đ
+ Thể hiện tõm trạng lưu luyến và cảm xỳc trào dõng và những ước nguyện của nhà thơ trước khi rời lăng Bỏc.
+ Nhà thơ nguyện ước được làm.=> là những lời nguyện ước tha thiết, chõn thành là muốn mói mói được gắn bú và ở với Bỏc. 
+ Điểm đặc biệt là tỏc giả lại nguyện được làm cõy tre trung hiếu => hỡnh ảnh biểu tượng cao.
+ Sử dựng những cõu kể giản đơn nhưng giầu cảm xỳc, dựng điệp ngữ càng khắc sõu ước nguyện cảm xỳc của tỏc giả.
2- Theo em, cái hay và vẻ đẹp của khổ sau là ở đâu? Viết một đoạn văn ngắn khoảng nửa trang trình bày ý kiến của mình (6 đ)
"Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi"
Đáp án:
1- a, b 	 2- d 	 3- c	4- c.
II- Tự luận:
1/ Tứ thơ trong bài "Viếng lăng Bác" của Viễn Phương được triển khai theo trình tự thời gian và không gian, trong tư thế của người con Miền Nam vào lăng viếng Bác Hồ.
Khổ 1: Sáng sớm đến trước lăng.
Khổ 2:
Khổ 3: Cảm xúc khi viếng lăng Bác.
Khổ 4: Ra ngoài lăng.
2/ Bài văn ngắn phải có các ý sau:
- Giới thiệu bài thơ "Sang thu" và cảm hứng chủ đạo: Cảm nhận tinh tế khoảnh khắc giao mùa từ hạ sang thu ở miền Bắc.
- Phát hiện và phân tích cái hay và vẻ đẹp cùng ý nghĩa triết lí của các câu thơ.
* Học sinh làm bài xong , giáo viên thu bài.
* Giáo viên củng cố, dặn dò.
Học sinh về nhà tiếp tục ôn tập các bài đã học.
---------------------------
Tiết 130: Trả bài viết số 6.
I- Mục tiêu: 
Giúp học sinh ôn lại lí thuyết và kĩ năng của kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích); Nhận xét, đánh giá rút kinh nghiệm về những ưu, nhược điểm thông qua một bài viết cụ thể.
II- Chuẩn bị: Giáo viên: Chấm bài, ghi những lỗi học sinh mắc phải; Học sinh: Xem lại đề bài.
III- Tổ chức các hoạt động dạy học: 
1- ổn định:
2- Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
 Hoạt động 1: Ôn lại kĩ năng tìm hiểu đề, tìm ý 
- Gv yêu cầu học sinh đọc lại đề bài.
- Học sinh đọc đề bài.
- G v yêu cầu h s nhắc lại tìm hiểu đề.
? Kiểu đề, vấn đề cần nghị luận?
? Yêu cầu nghị luận?
- Giáo viên yêu cầu học sinh tìm ý.
? Đối với người phụ nữ, xã hội phong kiến xưa có những luật lệ hà khắc gì?
? Hậu quả của những luật lệ hà khắc ấy đối với Vũ Nương là gì?
Hoạt động 2:Nhận xét bài làm của hs
- Ưu điểm: Bài làm có bố cục ba phần, một số bài đã biết làm kiểu bài nghị luận.
* Hoạt động 3: Giáo viên đọc một số bài làm của học sinh. 
Đề bài:
Suy nghĩ về thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ qua nhân vật Vũ nương ở truyện Người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.
a) Kiểu đề: Nghị luận về tác phẩm truyện.
b) Vấn đề cần nghị luận: Thân phận 
người phụ nữ trong xã hội cũ.
c) Yêu cầu nghị luận: Xác lập các luận điểm, luận cứ để làm rõ vấn đề "Thân phận người phụ nữ"
Dàn bài:
I- Mở bài: Giới thiệu thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ Nương.
II- Thân bài:
- Xã hội phong kiến tồn tại một chế độ phụ quyền với thái độ trọng nam khinh nữ.
*Nhận xột, đỏnh giỏ
1. Ưu điểm.
- Nội dung: 
- Hỡnh thức: ..
2. Hạn chế.
- Nội dung: ..
- Hỡnh thức: 
4 - Dặn dò: Học sinh về nhà tiếp tục ôn tập.
- Làm bài tập làm văn đề 3.
Ngày soạn: 01-03-2015
Ngày dạy: 
 Kiểm tra của Tổ chuyên môn
Phê duyệt của BGH
TUẦN 27 Tiết 131: Tổng kết văn bản nhật dụng.
I- Mục tiêu bài học:
1- Giúp học sinh trên cơ sở nhận thức rõ bản chất khái niệm văn bản nhật dụng là tính cập nhật của nội dung. Những nội dung cơ bản của văn bản nhật dụng đã học trong toàn bộ chương trình THCS.
2- Nắm được một số đặc điểm cần lưu ý trong cách tiếp cận, dọc hiểu văn bản nhật dụng. - Rèn kĩ năng hệ thống hoá, so sánh, tổng hợp và liên hệ thực tế.
3- Tích hợp với thực tế cuộc sống ở những vấn đề nổi bật.
4- T/ độ: hệ thống hoá, so sánh, tổng hợp và liên hệ thực tế.
II- Chuẩn bị: Bảng kê hệ thống hoá kiến thức, tìm hiểu tình hình địa phương. Chuẩn bị bài theo SGK.
III- P/ pháp: đọc, đàm thoại, nêu vấn đề, t/ luận...
IV- Tổ chức các hoạt động dạy học: 
1- ổn định: 
2- Kiểm tra bài cũ: Gv kiểm tra (kế hoạch kiểm tra) sự chuẩn bị của học sinh (làm)
3- Bài mới: Dẫn vào bài; Giáo viên nói về yêu cầu và hình thức ôn tập.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn ôn tập Khái niệm văn bản nhật dụng. 
- Học sinh đọc lại mục I trong SGK.
? Văn bản nhật dụng có phải là khái niệm thể loại không?
Những đặc điểm chủ yếu cần lưu ý của khái niệm này là gì?
? Từng văn bản đã học có phải không có thể loại hay không? vì sao? ví dụ?
? Em hiểu thế nào là tính cập nhật? Tính cập nhật với tính thời sự có liên quan gì với nhau?
? Những văn bản đã học có phải chỉ có tính thời sự nhất thời hay không? vì sao?
? Học văn bản nhật dụng để làm gì?
- Học sinh lần lượt trả lời từng câu.
- Giáo viên tóm tắt, tổng kết theo bảng.
Hoạt động 2: G v hướng dẫn ôn tập: N/dung các văn bản nhật dụng đã học 
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc phần II SGK.
- Gv yêu cầu học sinh trình bày bảng hệ thống hoá của cá nhân, sau đó bổ xung và gv chiếu trên màn hình bảng hệ thống
? Những vấn đề trên có đạt các yêu cầu của một văn bản nhật dụng không? có mang tính cập nhật không? có ý nghĩa lâu dài không? có giá trị văn học không?
- Học sinh trả lời.
- Giáo viên bổ xung và nhấn mạnh-....
I- Nội dung ôn tập:
1/ Khái niệm văn bản nhật dụng:
a) Khái niệm văn bản nhật dụng:
- Không phải là khái niệm thể loại.
- Không chỉ kiểu văn bản.
- Chỉ đề cập đến chức năng, đề tài, tính cập nhật.
b) Đề tài rất phong p

File đính kèm:

  • docGiao_an_Ngu_Van_9_tap_II_20150725_032645.doc
Giáo án liên quan