Giáo án Ngữ văn 9 - Bùi Thị Hòa - Tuần 2

GV: Câu thành ngữ này dùng để chỉ tình huống hội thoại như thế nào?

HS:Tình huống hội thoại mà trong đó mỗi người nói một đằng, không khớp với nhau, không hiểu nhau.

 GV: Điều gì sảy ra nếu xuất hiện những tình huống hội thoại như vậy?

HS: Nếu xuất hiện những tình huống hội thoại như vậy, con người sẽ không giao tiếp được với nhau và những hoạt động xã hội trở lên rối loạn.

GV: Qua đây, em rút ra bài học gì trong giao tiếp?

- Một học sinh đọc ghi nhớ.

 

doc11 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 2305 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Bùi Thị Hòa - Tuần 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạy đua vũ trang như thế nào?
HS: Đòan kết, xiết chặt, phản đối, ngăn chặn chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang
GV: Tác giả có sáng kiến gì trước nguy cơ chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang? 
HS: Lập ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ: để gìn giữ ký ức của nhân loại
GV: Theo em, sáng kiến ấy có phải hoàn toàn không tưởng?
 HS: Không, đây là một sáng kiến đầy ấn tượng để lưu giữ ký ức, bảo tồn văn hóa, văn minh nhân lọai
GV: Đọc xong văn bản, em nhận thức được điều gì sâu sắc từ sau thảm họa chiến tranh hạt nhân, về nhiệm vụ cấp thiết của mỗi con người và tòan thể nhân loại? 
HS: Suy nghĩ bằng phương pháp động não và trả lời
GV: Qua văn bản, em có nhận xét gì về nghệ thuật được tác giả sử dụng và điều mà Mác- két muốn gởi gắm đến nhân loại là gì?
* GV liên hệ: Tình hình hiện tại ở Irăc, bạo loạn ở Anh..., đại nạn hồng thuỷ động đất và sóng thần ở Nam Á, trận bão Katrina quét vào lòng nước Mỹ tại thành phố New Orleans của bang Louisiana; sóng thần và động đất ở Nhật Bản ngày 1/3……
Và giáo dục HS ý thức tôn trọng hòa bình, bảo vệ hòa bình vì một thế giới không có chiến tranh
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Hình ảnh bom hạt nhân (bom H, phân biệt với bom nguyên tử-bom A, hình ảnh trẻ em bị di chứng chất độc màu da cam, chiến tranh phá hoại rừng, làng mạc, cây cối…
- Thái độ của nhà văn: Căm ghét, phẫn nộ 
I.GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả: G.G Mackét (1928), là nhà văn CôLômbia.
- Ông có nhiều đóng góp cho hòa bình nhân loại thông qua các hoạt động xã hội và sáng tác văn học.sinh năm 1928.
- Nhận giải Nôben về văn học năm 1982
2.Tác phẩm:
a. Xuất xứ: Trích trong bản tham luận“Thanh gươm Đa mô clét” của Mác- két tại cuộc họp 6 nước kêu gọi chấm dứt chạy đua vũ trang năm 1986.
b. Kiểu loại văn bản: Văn bản nhật dụng - Nghị luận chính trị- xã hội
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1.Đọc – Tìm hiểu từ khó:
2.Tìm hiểu văn bản:
a.Bố cục:3 phần
- P1: Từ đầu …… sống tốt đẹp hơn: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đè nặng lên trái đất
- P2: Tiếp theo ….. xuất phát của nó: Chứng lí cho sự nguy hiểm và phi lí của chiến tranh hạt nhân
- P3: Phần còn lại : Nhiệm vụ của chúng ta và đề nghị khiêm tốn của tác giả
b. Phân tích:
b1. Hệ thống luận cứ, luận điểm, cách lập luận trong văn bản
+ Luận điểm:
- Nguy cơ khủng khiếp của chiến tranh hạt nhân và sự phi lí của cuộc chạy đua vũ trang 
- Lời kêu gọi đấu tranh vì một thế giới hòa bình.
+ Luận cứ:
- Kho vũ khí hạt nhân có khả năng huỷ diệt cả trái đất và các hành tinh khác trong hệ mặt trời.
- Chạy đua vũ trang tốn kém và phi lí
- Chiến tranh hạt nhân đi ngược lại lí trí của loài người và lí trí của tự nhiên.
- Lời kêu gọi đấu tranh cho một thế giới hoà bình
à Các luận cứ mạch lạc, chặt chẽ, sâu sắc, có khả năng thuyết phục cao.
b2. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân
- “Chúng ta đang ở đâu? Hôm nay ngày 8/8/1986”
- 50.000 đầu đạn hạt nhân = 4 tấn thuốc nổ/ người ® 12 lần biến mất sự sống trái đất + 4 hành tinh + phá huỷ thế thăng bằng hệ mặt trời.
Þ Cách vào đề trực tiếp, chứng cứ xác thực, xác định thời gian, số liệu cụ thể: Tính chất hiện thực và sự khủng khiếp của chiến tranh hạt nhân.
- So sánh với điển tích từ thần thoại Hy Lạp – “thanh gươm Đa-mô-clét”, bệnh dịch hạch 
 => So sánh, ẩn dụ: Thu hút, gây ấn tượng mạnh mẽ với người đọc về tính chất hệ trọng của chiến tranh hạt nhân
b3. Sự phi lí của cuộc chạy đua vũ trang
- Lĩnh vực y tế: giá của 10 chiếc tàu = chi phí bảo vệ 1 tỉ người khỏi bệnh sốt rét
- Lĩnh vực tiếp tế thực phẩm:chi phí cho 149 tên lửa MX = cứu đói cho 575 triệu người thiếu dinh dưỡng
- Lĩnh vực giáo dục: 2 chiếc tàu ngầm mang vũ khí hạt nhân đủ tiền xóa nạn mù chữ cho toàn thế giới
 => Đưa ra hàng loạt dẫn chứng với những so sánh ở các lĩnh vực, với các số liệu cụ thể: Sự tốn kém ghê gớm và tính chất phi lý của cuộc chạy đua vũ trang. 
b4.Lời kêu gọi đấu tranh vì một thế giới hòa bình:
- Mỗi người phải đoàn kết, xiết chặt đội ngũ đấu tranh vì thế giới hoà bình
- Phản đối, ngăn chặn chạy đua vũ trang, tàng tích vũ khí hạt nhân
- Đề nghị của tác giả: Lập ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ: để gìn giữ ký ức của nhân loại
=> Hướng người đọc có thái độ tích cực
đấu tranh chống chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang
3. Tổng kết:
a. Nghệ thuật:
- Lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực
- Sử dụng gnhệ thuật so sánh sắc sảo, giàu sức thuyết phục.
b. Nội dung:
- Nguy cơ chiến tranh hạt nhân và sự phi lí của nó.
- Kêu gọi đấu tranh cho một thế giới hòa bình.
* Ý nghĩa văn bản:
- Văn bản thể hiện những suy nghĩ nghiêm túc, đầy trách nhiệm của tác giả đối với hòa bình thế giới
III.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Sưu tầm tranh, ảnh, bài biết về thảm họa của chiến tranh
- Tìm hiểu thái độ của nhà văn với chiến tranh hạt nhân và hòa bình của nhân loại
- Chuẩn bị tiết “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ của trẻ em”
E. RÚT KINH NGHIỆM:
................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tuần : 2 	 Ngày soạn: 24/08/2014
Tiết PPCT: 8 	 Ngày dạy: 26/08/2014
Tiếng Việt:
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (tt)
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Nắm được những hiểu biết cốt yếu về 3 phương châm hội thoại: phương châm quan hệ, phương châm lịch sự và phương châm cách thức.
 - Biết vận dụng hiệu quả các phương châm phương châm quan hệ, phương châm lịch sự và phương châm cách thức.
B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: 
 - Nội dung phương châm quan hệ, phương châm lịch sự và phương châm cách thức.
2. Kỹ năng:
 - Biết vận dụng hiệu quả phương châm quan hệ, phương châm lịch sự và phương châm cách thức trong hoạt động giao tiếp.
 - Nhận biết và phân tích đựơc cách sử dụng phương châm quan hệ, phương châm lịch sự và phương châm cách thức vào một tình huống giao tiếp cụ thể.
3. Thái độ: 
 - Có thái độ giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt và biết vận dụng các phương châm hội thoại trong hoạt động giao tiếp.
C.PHƯƠNG PHÁP: 
 - Phát vấn, giải thích, phương pháp động não, thảo luận nhóm…
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện HS 
 - Lớp 9a1: Sĩ số: ……, Vắng…….(P:…….;KP……..)
 - Lớp 9a1: Sĩ số: ……, Vắng…….(P:…….;KP……..)
2. Kiểm tra bài cũ:
 - Thế nào là phương châm về chất và phương châm về lượng? Cho ví dụ minh họa?
3. Bài mới:
 - Trong giao tiếp ngoài việc tuân thủ các phương châm về lượng và chất còn có các phương châm khác đó là phương châm quan hệ và phương châm cách thức, lịch sự...
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG
GV: Câu thành ngữ này dùng để chỉ tình huống hội thoại như thế nào?
HS:Tình huống hội thoại mà trong đó mỗi người nói một đằng, không khớp với nhau, không hiểu nhau.
 GV: Điều gì sảy ra nếu xuất hiện những tình huống hội thoại như vậy?
HS: Nếu xuất hiện những tình huống hội thoại như vậy, con người sẽ không giao tiếp được với nhau và những hoạt động xã hội trở lên rối loạn.
GV: Qua đây, em rút ra bài học gì trong giao tiếp?
- Một học sinh đọc ghi nhớ.
Ví dụ 2 (SGK/21):
Các thành ngữ: + “Dây cà ra dây muống”
 + “Lúng búng như ngậm hột thị”
GV: Hai thành ngữ này, dùng để chỉ những cách nói như thế nào?
GV: Những cách nói đó ảnh hưởng đến giao tiếp ra sao?
HS: Làm cho người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp nhận không đúng nội dung được truyền đạt.
GV: Qua đây, em có thể rút ra được bài học gì trong giao tiếp?
Ví dụ 3 (SGK/22): Câu “Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy”.
GV: Có thể hiểu câu trên theo mấy cách?
HS trả lời:
+ Nếu “của ông ấy” bổ sung ý nghĩa cho“nhận định” thì có thể hiểu là: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn.
+ Nếu “của ông ấy” bổ sung ý nghĩa cho “truyện ngắn” thỉ có thể hiểu là: Tôi đồng ý với nhận định của ai đó về truyện ngắn của ông ấy.
 GV: Trong nhiểu tình huống giao tiếp, những yếu tố thuộc ngữ cảnh (người nói, người nghe, thời điểm nói, địa điểm nói, mụch đích nói) có thể giúp người nghe hiểu đúng nghĩa của người nói. Tuy nhiên cũng có trường hợp mà người nghe không biết nên hiểu câu đó như thế nào. Vì vậy tùy theo ý mình muốn diễn đạt có thể chọn 1 trong các trường hợp sau:
1.Tôi đồng ý với nhận định của ông ấy về truyện ngắn.
2.Tôi đồng ý với nhận định về truyện ngắn mà ông ấy sáng tác.
3.Tôi đồng ý với nhận định của các bạn về truyện ngắn của ông ấy.
GV: Qua ví dụ trên, rút ra được kết luận gì trong giao tiếp của bản thân em?
HS: Khi giao tiếp, nếu không vì một lý do nào đó đặc biệt thì không nên nói những câu mà người nghe có thể hiểu theo nhiều cách. Bởi vì những câu nói như vậy khiến người nói và người nghe không hiểu nhau, gây trở ngai rất lớn trong giao tiếp.
HS : Đọc phần ghi nhớ (SGK/22).
Ví dụ 4: Truyện “Người ăn xin” (SGK/22): 
GV: Vì sao người ăn xin và cậu bé trong truyện đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó?
GV: Họ đều là những người Ntn? Có tiền bạc không ? Người này nhận được ở người kia điều gì?
HS: Hai người đều không có tiền bạc. Nhưng cả hai đều nhận được tình cảm mà người kia giành cho mình đó là: chân thành, tôn trọng, quan tâm đến người khác
GV: Em rút ra được bài học gì từ câu chuyện?
HS:Trong giao tiếp, cần phải tôn trọng người đối thoại 
- Một học sinh đọc phần ghi nhớ.
LUYỆN TẬP
Bài 1: (SGK/23) Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
Làm miệng à Học sinh khác nhận xét, bổ sung (nếu có).
GV:Tìm một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự.
Hs: đọc yêu cầu bài tập, trình bày miệng, HS khác nhận xét.
Bài 2: (SGK/23)
Phép tu từ trong Tiếng Việt có liên quan trực tiếp tới phương châm lịch sự là: Phép nói giảm, nói tránh.
Ví dụ: Cụ ấy đã chết cách đây 10 năm.
à Cụ ấy đã khuất núi 10 năm rồi. 
 Cô ấy trông cũng không béo lắm
- Em cũng không đến nỗi đen lắm
- Chị cũng có duyên
- Bài hát không đến nỗi nào
- Cháu học cũng tạm đấy chứ!
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
GV hướng dẫn HS tìm một số ví dụ về việc không tuân thủ các phương châm đã học
VD: Xin lỗi, giọng hát của chị không được hay lắm nhưng tôi rất thích phong cách của chị - Tuân thủ phương châm lịch sự
- Nói băm nói bổ: ăn nói một cách bốp chát, thiếu lịch sự - không tuân thủ phương châm lịch sự
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Phương châm quan hệ:
a.Ví dụ: (SGK/21):
Câu thành ngữ “Ông nói gà, bà nói vịt”.
-> Mỗi người nói một chủ đề khác nhau, không hiểu ý nhau.
=> Khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
* Ghi nhớ (SGK/21).
2.Phương châm cách thức:
a.Ví dụ 1: (SGK/21): Các thành ngữ:
 + “Dây cà ra dây muống”
 + “Lúng búng như ngậm hột thị”
-> Cách nói dài dòng, rườm rà, ấp úng không rành mạch
=> Khi giao tiếp cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch.
b.Ví dụ 2: (SGK/22):
- Được hiểu theo hai cách:
+ Cách 1: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn.
+ Cách 2: Tôi đồng ý với nhận định của ai đó về truyện ngắn của ông ấy.
=>Khi giao tiếp, không nên nói những câu mà 
người nghe có thể hiểu theo nhiều cách. Cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch; tránh cách nói mơ hồ (Phương châm cách thức)
* Ghi nhớ (SGK/22).
3.Phương châm lịch sự:
a.Ví dụ 1: Truyện “Người ăn xin”(SGK/22):
-> Khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn 
trọng người khác.
*Ghi nhớ (SGK/23).
II. LUYỆN TẬP:
Bài 1: (SGK/23)
Những câu tục ngữ, ca dao đó, cha ông ta muốn khẳng định vai trò của ngôn ngữ trong đời sống và khuyên
chúng ta trong giao tiếp nên dùng những lời lẽ lịch sự, nhã nhặn.
- Một số câu tục ngữ, ca dao 
+ “Vàng mười thử lửa người khôn thử lời”.
+ “Chẳng được miếng thịt miếng xôi”
Cũng chẳng được lời nói cho nguôi tấm lòng”.
+“Một lời nói quan tiền, thúng thóc, một lời nói dùi đục cẳng tay”.
+ “Một câu nhịn là chín câu lành”.
Bài 3: (SGK/23)
a- nói mát. b- nói hớt c- nói móc. 
d- nói leo e- nói ra đầu, ra đũa
=> a,b,c,d thuộc phương châm lịch sự
 e liên quan đến phương châm cách thức
III.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Tìm một số ví dụ về việc không tuân thủ phương châm về lượng và phương châm về chất trong hội thoại
- Chuẩn bị: “Các phương châm hội thoại” (tt)
E. RÚT KINH NGHIỆM:
................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tuần : 2 	 Ngày soạn: 26/08/2014
Tiết PPCT: 9 	 Ngày dạy: 28/08/2014
Tập làm văn:
SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Củng cố kiến thức đã học về văn bản thuyết minh.
 - Hiểu rõ vai trò của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
 - Biết vận dụng và có ý thức sử dụng tốt yếu tố miêu tả trong làm văn thuyết minh.
B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
 - Tác dụng của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh: làm cho đối tượng thuyết minh hiện lên cụ thể, gần gũi, dễ cảm nhận hoặc nổi bật, gây ấn tượng.
 - Vai trò yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh: phụ trợ cho việc giới thiệu nhằm gợi lên hình ảnh cụ thể của đối tượng cần thuyết minh.
2. Kỹ năng:
 - Quan sát các sự vật, hiện tượng. 
 - Sử dụng ngôn ngữ miêu tả phù hợp trong việc tạo lập văn bản thuyết minh.
3. Thái độ:
 - Tôn trọng các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh để vận dụng vào làm văn một cách phù hợp hơn.
C.PHƯƠNG PHÁP: 
 - Phát vấn, đàm thoại, giải thích, thảo luận nhóm…
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 
 - Lớp 9a1: Sĩ số: ……, Vắng…….(P:…….;KP……..)
 - Lớp 9a1: Sĩ số: ……, Vắng…….(P:…….;KP……..)
2. Kiểm tra bài cũ:
 - Để văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn, có sức thuyết phục ta thường sử dụng một số biện pháp nghệ thuật, đó là những biện pháp nào? Khi sử dụng cần lưu ý điều gì? 
 3.Bài mới:
 - Ở lớp 8, chúng ta đã được tìm hiểu về yếu tố miêu tả trong văn bản tự sự và nghị luận. Vậy yếu tố này có vai trò như thế nào trong văn bản thuyết minh và chúng ta sẽ sử dụng vào quá trình thuyết minh một đối tượng cụ thể ra sao,các em vào giờ học hôm nay.
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG
Văn bản “Cây chuối trong đời sống Việt Nam”
 (Nguyễn Trọng Tạo)
- Hai học sinh đọc văn bản.
GV: Giải thích nhan đề văn bản?(nhan đề nói về vấn đề gì?)
HS: Nhan đề của văn bản muốn nhấn mạnh:
- Vai trò của cây chuôí đối với đời sống vật chất và tinh thần của người Việt Nam từ xưa đến nay.
- Thái độ đúng đắn của con người trong việc trồng, chăm sóc và sử dụng có hiệu quả các giá trị của cây chuối.
GV: Tìm những câu trong bài thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối. HS thảo luận – trả lời
à Những câu văn thuyết minh:
+ “Quả chuối là một món ăn ngon”
+ “Nào chuối hương … thơm hấp dẫn”
+ “Mỗi cây chuối đều cho ta một buồng chuối … nghìn quả”Chuối xanh để chế biến thức ăn.
+ Chuối để thờ cúng.
GV: Chỉ ra những câu văn có yếu tố miêu tả về cây chuối.
HS :Xác định “Đi khắp Việt Nam … núi rừng”
GV: Cho biết tác dụng của yếu tố miêu tả trên?
HS: Xác định giúp người đọc hình dung các chi tiết về cây, lá, thân, quả của cây chuối - Đối tượng thuyết minh.
GV:Theo yêu cầu của văn bản thuyết minh, bài văn này, theo em có thể bổ sung những gì?
à Bổ sung:
- Thuyết minh: Phân loại chuối, thân chuối, lá chuối, nõn chuối, hoa chuối, gốc (củ và rễ).
- Có thể thuyết minh một số công dụng của cây chuối, quả chuối xanh, quả chuối chín, lá chuối 
- Miêu tả: 
+ Thân cây: tròn, mọng nước, nhẵn bóng…
+ Tàu lá: xanh rờn, bay xào xạc, tàu lá khô phe phẩy trong gió; dưới ánh trăng lá chuối xanh giãy lên đành đạch như đang hứng tình…
+ Củ chuối: gọt vỏ thấy một màu trắng, mỡ màng như màu củ đậu đã bóc vỏ. 
GV: Trong văn bản trên, tác giả đã sử dụng yếu tố miêu tả vào bài viết, cho biết tác dụng của yếu tố này?
* Hai học sinh đọc ghi nhớ.
LUYỆN TẬP
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập1: Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh.
- Làm vào vở.
- Trình bày trước lớp.
- Học sinh khác nhận xét, bổ sung
- GV nhận xét và đưa ra gợi ý
Một học sinh đọc yêu cầu bài tập2: Chỉ ra yếu tố miêu tả
- HS thảo luận theo cặp – 3 phút
- Học sinh khác nhận xét, bổ sung
- GV nhận xét và đưa ra gợi ý
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
GV gợi ý: HS có thể viết đoạn thuyết minh về cây cối, đồ vật, con vật cụ thể: cây lúa, cây bút, chiếc nón, con trâu…có sử dụng yếu tố miêu tả
I. TÌM HIỂU CHUNG
1.Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh:
a. Ví dụ SGK/24: Văn bản “Cây chuối trong đời 
sống Việt Nam” (Nguyễn Trọng Tạo)
- Nhan đề văn bản: vai trò cây chuối trong đời sống của con người Việt Nam.
+ Các câu văn thuyết minh :
(1) “Đi khắp Việt Nam … núi rừng”. “Cây chuối rất ưa nước … cháu lũ”
(2) “Cây chuối là thức ăn … hoa, quả!”
(3) Giới thiệu quả chuối: Những loại chuối và công dụng của nó.
+ Các câu văn có yếu tố miêu tả:
“Đi khắp Việt Nam … núi rừng”
“Không phải là quả tròn như trứng cuốc … cuốc”. “Không thiếu những buồng chuối… tận gốc cây”. “Chuối xanh … món gỏi”
=> Yếu tố miêu tả giúp người đọc hình dung được các chi tiết về cây, lá, quả của cây chuối
+ Cần bổ sung thêm:
- Phân loại chuối: thân,lá, nõn, hoa, gốc
- Một số công dụng của cây, quả, lá 
- Miêu tả thêm: thân, củ, tàu lá….
2.Kết luận:
- Yếu tố miêu tả :là những yếu tố làm hiện lên đặc điểm, tính chất nổi bật về hình dáng, kích thước, vóc dáng, cách sắp xếp,bài trí...
- Yếu tố miêu tả có tác dụng làm cho đối tượng thuyết minh thêm sinh động, cụ thể, hấp dẫn, nổi bật và gây ấn tượng. 
*Ghi nhớ SGK/25
II. LUYỆN TẬP:
Bài 1: Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh.
- Thân cây chuối thẳng và tròn như một cây cột trụ mọng nước gợi ra cảm giác mát mẻ dễ chịu.
- Lá chuối tươi xanh rờn xào xạc trong nắng sớm, thỉnh thoảng lại vẫy lên phần phật như mời gọi ai đó. 
- Quả chuối chín màu vàng vừa bắt mắt, vừa dậy lên một mùi thơm ngọt ngào, quyến rũ.
- Nõn chuối màu xanh non cuốn tròn như một bức thư còn phong kín đang đợi gió mở ra.
- Lá chuối khô lót ổ nằm vừa mềm mại, vừa thoang thoảng mùi thơm dân dã cứ ám ảnh tâm trí những kẻ tha hương
Bài 2: Chỉ ra yếu tố miêu tả 
- “Tách … nó có tai”
- “Chén của ta không có tai”
- “Khi mời ai … rất nóng”
III.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Viết đoạn văn thuyết minh về sự vật tự chọn có sử dụng yếu tố miêu tả.
E. RÚT KINH NGHIỆM:
................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tuần : 2 	 Ngày soạn: 01/09/2014
Tiết PPCT: 10 	 Ngày dạy: 03/09/2014
Tập làm văn:
LUYỆN TẬP SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
HƯỚNG DẪN BÀI VIẾT SỐ 1
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Có ý thức và biết sử dụng tốt yếu tố miêu tả trong việc tạo lập văn bản thuyết minh.
B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
 - Những yếu tố miêu tả trong bài văn thuyết minh.
 - Vai trò yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
2. Kỹ năng:
 - Viết đoạn văn, bài văn thuyết minh sinh động, hấp dẫn.
3. Thái độ:
 - Tôn trọng và biết sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh .
C.PHƯƠNG PHÁP: 
 - Phát vấn, đàm thoại, giải thích, thảo luận nhóm…
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp:Kiểm diện HS 
 - Lớp 9a1: Sĩ số: ……, Vắng…….(P:…….;KP……..)
 - Lớp 9a1: Sĩ số: ……, Vắng…….(P:…….;KP……..)
2. Kiểm tra bài cũ: 
 - Các yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh ? Nêu tác dụng của các yếu tố ấy? 
3. Bài mới:
 - Tiết trước, các em đã tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh, tiết học nà

File đính kèm:

  • docTUAN 2 VAN 9 20142015.doc