Giáo án Ngữ văn 9 bài 10: Đồng chí (Chính Hữu)

Câu 5. Phân tích bài thơ để thấy rõ chủ đề đồng chí hiện lên trong thơ Chính Hữu với rất nhiều dáng vẻ:

Chủ đề đồng chí hiện lên trong thơ Chính Hữu mang rất nhiều dáng vẻ. “ Anh với tôi” khi thì riêng rẽ trong từng dòng thơ để nói về cảnh ngộ của nhau : “ Quê hương anh nước mặn đồng chua / Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá” ; khi lại chen lên đứng vào cùng một dòng: “ Anh với tôi đôi người xa lạ / Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau” . Từ riên g lẻ đã nhập thành đôi , thành chung khăng khít khó tách rời : “ Súng bên súng đầu sát bên đầu / Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”. Đây là những hình ảnh đầy ắp kỉ niệm và ấm áp tình đồng chí. Câu thơ đang từ trải dài, bỗng cô đọng thành hai tiếng “Đồng chí” vang lên tha thiết ấm áp , xúc động như tiếng gọi của đồng đội và nó khắc ghi trong lòng người về hai tiếng mới mẻ, thiêng liêng đó . Tình đồng chí là cùng giai cấp , cùng nhau từ những chi tiết nhỏ nhất của đời sống “Áo anh rách vai - Quần tôi có vài mảnh vá- Miệng cười buốt giá- Chân không giầy”. Trong buốt giá gian lao, các anh truyền cho nhau hơi ấm tình đồng đội : “ Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. Những bàn tay không lời mà nói được tất cả, các anh sát cánh bên nhau để cùng đi tới một chiều cao : “Đêm nay rừng hoang sương muối - Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới - Đầu súng trăng treo” cùng chung chiến hào , cùng chung sống chết , đó chính là biểu hiện cao đẹp nhất của tình đồng chí . Chính tình đồng chí đã khiến các anh ngay giữa nnguy hiểm gian lao vẫn thấy tâm hôn thanh thản và lãng mạn . Và đó cũng chính là tình cảm xã hội thiêng liêng nhất , là cội nguồn của tình yêu nước , của sức mạnh con ngươờiViệt Nam.

 

doc12 trang | Chia sẻ: dung89st | Lượt xem: 2355 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 bài 10: Đồng chí (Chính Hữu), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớ, lại chỉ nói người khác nhớ. 
- Tình đồng chí còn là cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính:
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
+ Những gian lao, thiếu thốn trong cuộc sống của người lính những năm đầu kháng chiến chống Pháp hiện lên thật cụ thể, chân thực: áo rách, quần vá, chân không giày. Những ngày đầu kháng chiến, quan và dân ta trải qua muôn vàn khó khăn: thiếu vũ khí, thiếu quân trang, thiếu lương thực, thuốc men,. Người lính ra trận “áo vải chân không đi lùng giặc đánh”, quần áo rách tả tơi, ốm đâu bệnh tật, sốt rét rừng 
+ Chữ “biết” nghĩa là nếm trải, cùng chung chịu gian nan thử thách. Các chữ “Anh với tôi”, “áo anh, quần tôi” xuất hiện trong đoạn thơ như một sự kết dính, gắn bó keo sơn tình đồng chí thắm thiết cao đẹp.
+ “Miệng cười buốt giá” thể hiện sâu sắc tinh thần lạc quan của người lính. Trong gian lao, nụ cười tuy thấm thía gian khổ, thiếu thốn mà vẫn hồn nhiên bởi họ có hơi ấm và niềm vui của tình đồng chí.
+ Hình ảnh thơ “thương nhau tay nắm lấy bàn tay” thật xúc động và thấm thía: anh nắm lấy tay tôi, tôi nắm lấy bàn tay anh, để động viên nhau truyền cho nhau tình thương . Tình cảm chân thành và tha thiết ấy không diễn tả thành lời mà thể hiện bằng hành động giản dị, mộc mạc, không ồn ã nhưng thấm thía. Hơi ấm ở bàn tay, ở tấm lòng đã chiến thắng cái lạnh ở “chân không giày”, chiến thắng cái thời tiết “buốt giá” của những đêm “sương muối giữa rừng”, chống chọi với những cơn “sốt run người”để “đi tới và làm nên thắng trận”. 
- Trong đoạn thơ, “anh” và “tôi” luôn đi đôi với nhau, có khi đứng chung trong một câu thơ, có khi đi sóng đôi trong từng cặp câu liền nhau. Cấu trúc ấy đã diễn tả sự gắn bó, chia sẻ của những người đồng đội. Vượt qua những cơn lạnh thấu xương chỉ có thể bằng nghị lực, bản thân, bằng sự nâng đỡ của tình người, tình đồng chí.
c. Đoạn kết bài thơ là một bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của người lính.
- Ba câu cuối cùng kết thúc bài thơ bằng những hình ảnh thơ thật đẹp:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo
- Nổi lên trên nền cảnh rừng đêm hoang vắng, lạnh lẽo - hiện thực khắc nghiệt của những đêm rừng Việt Bắc là hình ảnh người lính “đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”. Đó là hình ảnh cụ thể của tình đồng chí sát cánh bên nhau trong chiến đấu. Họ đã “đứng cạnh bên nhau” giữa cái nơi giá rét của rừng đêm, giữa cái căng thẳng của những giây phút “chờ giặc tới”. Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng họ, giúp họ vượt lên tất cả.. Tầm vóc của người lính bỗng chốc trở nên lớn lao, anh hùng.
- Câu thơ cuối cùng mới thật đặc sắc: “Đầu súng trăng treo”- một hình ảnh cô đọng giàu cảm xúc. Đó là một hình ảnh thật mà bản thân CHữu đã nhận ra trong những đêm phục kích giữa rừng khuya: “ suốt đêm vầng trăng từ bầu trời cao xuống thấp dần và có lúc như treo lơ lửng trên đầu mũi súng. Những đêm phục kích chờ giặc, vầng trăng đối với chúng tôi như một người bạn; rừng hoang sương muối là một khung cảnh thật.” 
 - Nhưng Chính Hữu đã dùng hình ảnh vầng trăng treo trên đầu súng tạo ra những liên tưởng phong phú và giàu chất lãng mạn. “Súng” biểu tượng cho chiến tranh, cho hiện thực khốc liệt. “Trăng” biểu tượng cho vẻ đẹp yên bình, mơ mộng và lãng mạn. Hai hình ảnh “súng và “trăng” kết hợp với nhau tạo nên một biểu tượng đẹp về cuộc đời người lính: chiến sĩ mà thi sĩ, thực tại mà mơ mộng. Phải nói đây là những phút kì diệu, sự thăng hoa cao độ của tâm hồn tình cảm, Chính Hữu mới có được những hình ảnh thơ đẹp nhất của chiến trường. Hình ảnh ấy mang cả đặc điểm của thơ ca kháng chiến - một nền thơ giàu chất hiện thực và dạt dào cảm hứng lãng mạn. (Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan”). Vì vậy mà câu thơ này đã được Chính Hữu lấy làm nhan đề cho cả một tập thơ - tập “Đầu súng trăng treo”.
4. Tổng kết:
Tình đồng chí của người lính dựa trên những cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu được thể hiện thật tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, nó góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng.
Bài thơ thể hiện hình tượng người lính cách mạng và tình đồng chí của họ qua những chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm.
5.Liên hệ, mở rộng.
Nhớ (Hồng Nguyên)
Lũ chúng tôi
Bọn người tứ xứ
Gặp nhau từ hồi chưa biết chữ
Quan nhau từ buổi “một hai”
Súng bắn chưa quen,
Quân sự mươi bài
Lòng vẫn cười vui kháng chiến
Lột sắt đường tàu,
Rèn thêm dao kiếm.
Áo vải chân không, 
Đi lùng giặc đánh.
Ba năm rồi gửi lại quê hương
Mái lều gianh
Tiếng mõ đêm trường
Luống cày đất đỏ
Ít nhiều người vợ trẻ
Mòn chân bên cối gạo canh khuya
Chúng tôi đi
Nắng mưa sờn mép ba lô
Tháng năm bạn cùng thôn xóm.
Nghỉ lại lưng đèo
Nằm trên dốc nắng.
Kì hộ lưng nhau ngang bờ cát trắng
Quờ chân tìm hơi ấm đêm mưa.
- Đồng đội ta....
Chia tay nhau đứng trong chiến hào chật hẹp
Chia tay nhau cuộc đời, chia nhau cái chết.
- Ba thằng quặp chặt gió lùa vào đâu?
Nửa đêm sương gội mái đầu,
Chòi cao phần phật mấy tàu lá khô
 (Lê Kim)
Rét Thái Nguyên rét về Yên Thế,
Gió qua rừng, Đèo Khế gió sang
 (Tố Hữu)
Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng.
Người ra đi đầu không ngoảnh lại
Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy
 (Đất nước - Nguyễn Đình Thi)
Bao giờ trở lại (Hoàng Trung Thông)
Bấm tay tính buổi anh đi
Mẹ thường vẫn nhắc: Biết khi nào về?
Lúa xanh xanh ngắt chân đê
Anh đi là để giữ quê quán mình
Cây đa bến nước sân đình
Lời thề nhớ buổi mít tinh lên đường
Hoa cau thơm ngát đầu nương
Anh đi chín đợi mười chờ
Tin thường thắng trận, bao giờ về anh?”
Nhớ đêm ra đi đất trời bốc lửa
Cả Đô Thành nghi ngút cháy sau lưng
Những chàng trai chưa trắng nợ anh hùng.”
 (Ngày về - Chính Hữu)
“ Ôi núi thẳm rừng sâu.
Trung đội cũ về đâu
Biết chăng chiều mưa mau
Nơi đây chăn giá ngắt
Nhớ cái rét ban đầu
Thấm mối tình Việt Bắc”
(Chiều mưa đường số 5 – Thâm Tâm)
B. Một số câu hỏi luyện tập
Câu 1: Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về đoạn cuối bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới 
Đầu súng trăng treo.
Sử dụng hình ảnh tương phản đối lập : “ Rừng hoang sương muối” với những đêm dài lạnh giá đôis lập với những người lính đứng cạnh bên nhau trong cái nơi sự sống và cái chết chỉ trong gang tấc . Chính Hữu càng làm nổi bật sức mạng của tình đồng chí . Từ “ chờ” cũng đã nói rõ cái tư thế , cái tinh thần chủ động đánh giặc của họ . Rõ ràng khi những người lính đứng cạnh bên nhau vững chãi thì cái gian khổ , ác liệt của cuộc chiến bị mờ đi . Tầm vóc những người lính bỗng trở nên lớn lao anh hùng.
- Những câu thơ tự do đang trải dài thì câu kết lại thu vào trong bốn chữ “Đầu súng trăng treo “làm nhịp thơ đột ngột thay đổi , dồn nén, trắc gọn, gây sự chú ý cho người dọc. Trong đêm phục kích giặc, ngươi chiến sĩ bỗng phát hiện mũi súng như treo một vầng trăng . Từ “ treo” đã tạo nên một mối quan hệ bất ngờ, độc đáo, nối liền mặt đất với bầu trời, gợi những liên tưởng lí thú vừa hiện thực lại vừa lãng mạn. 
+ Hiện thực vì đêm khuya trăng trên vòm trời cao đã sà xuống thấp dần, ở một vị trí và tầm nhìn nào đó, vầng trăng như treo trên đầu mũi súng của người chiến sĩ đang phục kích chờ giặc.
+ Lãng mạn vì trong hoàn cảnh hết sức gian khổ khốc liệt : đêm đông giá lạnh , rừng hoang sương muối, cái chết cận kề, tâm hồn nhạy cảm của người chiến sĩ vẫn tìm thấy chất thơ bay bổng trong vẻ đẹp bất ngờ của trăng . “Súng” là biểu tượng của chiến đấu , “trăng” là biểu tượng của cái đẹp , cho niềm vui lạc quan , cho sự bình yên của cuộc sống . Súng và trăng là hư và thực , là chiến sĩ và thi sĩ , là “một cặp đồng chí “tô đậm vẻ đệp của những cặp đồng chí đang đứng cạnh bên nhau . Chính tình đồng chí đã làm cho chiến cảm thấy cuộc đời vẫn đẹp , vẫn thơ mộng , tạo cho họ sức mạnh và chiến thắng.
=> Hiếm thấy một hình tượng thơ nào vừa dẹp vừa mang đầy ý nghĩa như “Đầu súng trăng treo” . Đây là một sáng tạo đầy bất ngờ . Hình tượng này góp phần nâng cao giá trị bài thơ , tạo nên được dư vang trong lỏng người đọc .
=> Như vậy tình cảm đồng chí trong bài thơ là tình cảm sâu lắng chân thành của những con người gắn bó keo sơn trong cuộcchiến đấu vĩ đại vì một lí tưởng chung. 
.
Câu hỏi tương tự: Sửa lỗi câu văn sau : Với hình ảnh « đầu súng trăng treo » đã diễn tả đầy sức gợi cảm mối tình tình đồng chí keo sơn trong bài bài thơ « đồng chí » được sáng tác năm 1954 sau chiến thắng Việt Bắc. 
Triển khai đoạn văn có câu chủ đề trên. 
Câu 2: Phân tích hình ảnh người lính trong bài thơ “Đồng chí” 
- Bài thơ về tình đồng chí đã cho ta thấy vẻ đẹp bình dị mà cao cả của người lính cách mạng, cụ thể ở đây là anh bộ đội hồi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp.
+ Hoàn cảnh xuất thân: họ là những người nông dân nghèo ra đi từ hai miền đất xa nhau: “ nước mặn đồng chua”, “ đất cầy lên sỏi đá.”
+ Họ ra đi vì nghĩa lớn (hai chữ “mặc kệ” nói được cái dứt khoát, mạnh mẽ ...mặc dù vẫn luôn lưu luyến với quê hương “giếng nước gốc đa....”
+ Họ đã trải qua những gian lao, thiếu thốn tột cùng, những cơn sốt rét run người, trang phục phong phanh giữa mùa đông lạnh giá => Những gian khổ càng làm nổi bật vẻ đẹp của anh bộ đội: sáng lên nụ cười của người lính (miệng cười buốt giá)
+ Đẹp nhất ở họ là tình đồng chí đồng đội sâu sắc, thắm thiết 
+ Kết tinh hình ảnh người lính và tình đồng chí của họ là bức tranh đặc sắc trong đoạn cuối của bài thơ.
Câu 3.Theo em, vì sao tác giả đặt tên cho bài thơ về tình đồng đội của những người lính là “Đồng chí”?
Đó là tên một tình cảm mới, đặc biệt xuất hiện và phổ biến trong những năm cách mạng và kháng chiến. Đó là cách xưng hô phổ biến của những người lính, công nhân, cán bộ từ sau Cách mạng. Đó là biểu tượng của tình cảm cách mạng, của con người cách mạng trong thời đại mới.
Câu 4: Phân tích giá trị nghệ thuật của hình ảnh hoán dụ mang tính nhân hoá trong câu thơ: “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” (Tham khảo bài tập làm văn)
Hình ảnh “ giếng nước gốc đa” đã tô đậm sự gắn bó yêu thương của người lính với quê hương . Hình ảnh ấy vừa được sử dụng như một phép hoán dụ ( Giếng nước gốc đa biểu hiện cho làng quê Việt Nam – quê hương người lính ) , vừa được sử dụng như một phép nhân hoá ( giếng nước gốc đa biết nhớ nhung người lính ) . Nó giúp người lính diễn tả một cách hồn nhiên và tinh tế tâm hồn mình. Giếng nước gốc da kia nhớ người ra lính hay chính tấm lòng người ra đi không nguôi nhớ về quê hương và đã tạo cho giếng nước gốc đa một tâm hồn ? Quả thực giữa người chiến sĩ và quê hương đã có một mối giao cảm vô cùng ssâu sắc đậm đà . Tác giả như đang gợi lên hai tâm tình đang soi vào nhau đến tận cùng. 
Câu 5. Phân tích bài thơ để thấy rõ chủ đề đồng chí hiện lên trong thơ Chính Hữu với rất nhiều dáng vẻ:
Chủ đề đồng chí hiện lên trong thơ Chính Hữu mang rất nhiều dáng vẻ. “ Anh với tôi” khi thì riêng rẽ trong từng dòng thơ để nói về cảnh ngộ của nhau : “ Quê hương anh nước mặn đồng chua / Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá” ; khi lại chen lên đứng vào cùng một dòng: “ Anh với tôi đôi người xa lạ / Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau” . Từ riên g lẻ đã nhập thành đôi , thành chung khăng khít khó tách rời : “ Súng bên súng đầu sát bên đầu / Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”. Đây là những hình ảnh đầy ắp kỉ niệm và ấm áp tình đồng chí. Câu thơ đang từ trải dài, bỗng cô đọng thành hai tiếng “Đồng chí” vang lên tha thiết ấm áp , xúc động như tiếng gọi của đồng đội và nó khắc ghi trong lòng người về hai tiếng mới mẻ, thiêng liêng đó . Tình đồng chí là cùng giai cấp , cùng nhau từ những chi tiết nhỏ nhất của đời sống “Áo anh rách vai - Quần tôi có vài mảnh vá- Miệng cười buốt giá- Chân không giầy”. Trong buốt giá gian lao, các anh truyền cho nhau hơi ấm tình đồng đội : “ Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. Những bàn tay không lời mà nói được tất cả, các anh sát cánh bên nhau để cùng đi tới một chiều cao : “Đêm nay rừng hoang sương muối - Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới - Đầu súng trăng treo” cùng chung chiến hào , cùng chung sống chết , đó chính là biểu hiện cao đẹp nhất của tình đồng chí . Chính tình đồng chí đã khiến các anh ngay giữa nnguy hiểm gian lao vẫn thấy tâm hôn thanh thản và lãng mạn . Và đó cũng chính là tình cảm xã hội thiêng liêng nhất , là cội nguồn của tình yêu nước , của sức mạnh con ngươờiViệt Nam..
Câu 6 
Có người chưa hiểu được hết câu thơ được coi là hay nhất trong bài thơ « Đồng chí » : « Đầu súng trăng treo » 
- Vì sao trăng vốn vời vợi trên cao nhưng lại có thể treo trên đầu súng nơi mặt đất ?
- Với việc đặt trăng trên đầu súng , câu thơ đã gợi ra những vẻ đẹp gì về tâm hồn người chiến sĩ ? 
- Xét quan hệ với hai câu thơ trên , hình ảnh này giúp người đọc cảm nhận được những điều gì về đời sống và tình người lính giữa những người chiến sĩ ?
Trong bài thơ « Đồng chí » của Chính Hữu , hình ảnh người lính luôn tự tin , đoàn kết sát cánh bên nhau trong hoàn cảnh chién đấu gian khổ :
« Đầu súng trăng treo ».
Hình ảnh thơ hết sức độc đáo và lí thú , vừa hiện thực vừa lãng mạn bay bổng. Đêm đã khuya , vầng trăng hạ thấp ngang trời. Vì vậy mà trong tầm ngắm, người lính phát hiện ra một điều lí thú : Vầng trăng vốn cao vời vợi nhưng lại có thể treo trên đàu súng nơi mặt đất .Quả là một tâm hồn lãng mạn bay bổng. Giữa giây phút hiểm nguy , người lính vẫn say sưa với nét đẹp trong dời, một vầng trăng sáng. Súng và trăng cách xa nhau trong không gian , thế nhưng lại được xếp cạnh nhau. Súng là biểu tượng cuộc chiến đấu đầy gian khổ, trăng là biểu tượgn cho cuộc sống thanh bình. Phải chăng hai hình ảnh đối lập được đặt cạnh nhau và nói lên bao điều thú vị về lí tưởng chiến đấu của các anh. Họ mang bên mình vẻ đẹp của người lính, vẻ đẹp mơ mộng lãng mạn, biết rung động trước vẻ đẹp của thiên nhiên. 
Hình ảnh đó vừa có caí lạnh của rừng hoang sương muối, vừa có cái trắng trẻo tuyệt vời của lí tưởng chiến đấu, vừa có cái ấm áp , nồng hậu của tình người, tình đồng chí. Quả thật , ngọn lửa ấm áp của trái tim những người lính đã xua tan cái lạnh khắc nghiệt của thiên nhiên cái gian khổ hiểm nguy của cuộc chiế và đưa những người đồng đội xích lại gần nhau hơn. Rõ ràng tình đồng chí đã làm đời người lính đẹp đẽ thơ mộng giữa thực taị khắc nghiệt.
Tham khảo một số mở bài và kết bài sau:
Mở bài 1: ( đề 2: Hình ảnh người lính trong bài thơ “Đồng chí”)
Người lính nông dân đã đi vào thơ ca bằng những hình ảnh chân thạt như vẻ đẹp trong “Nhớ” của Hồng Nguyên, “Cá nước” của Tố Hữu.... nhưng tiêu biểu hơn là bài “Đồng chí” của Chính Hữu được sáng tác vào thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp (1948).
Kết bài 1: Bài thơ thiên về khai thác đời sống nội tâm, tình cảm người lính. Vẻ đẹp của “Đồng chí” là vẻ đẹp của đời sống tâm hồn người lính mà nơi phát ra vầng sáng lung linh nhất là mối tình đồng đội, đồng chí quyện hoà với tình giai cấp. HÌnh ảnh “đầu súng trăng treo” xuất hiện ở cuối bài thơ nâng vẻ đẹp người lính lên đến đỉnh cao khái quát, trong đó có sự hài hoà giữa hiện thực và lãng mạn đồng thời mang ý nghĩa tượng trưng sâu sắc.
Mở bài 2: (đề 3: cảm nhận về bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu)
Anh vẫn hành quân
Trên đường ra chiến dịch.
Đã từ lâu, hình tượng người chiến sĩ quân đội đã đi vào lòng dân và văn chương với những tư thế, tình cảm, phẩm chất đẹp đẽ. Danh từ “bộ đội cụ Hồ” đã trở thành cái tên thân thương nhất của nhân dân dành cho người chiến sĩ. Viết về đề tài quân đội có khá nhiều tác giả, nhưng để thành công thì không dễ mấy ai. Riêng nhà thơ - người chiến sĩ Chính Hữu bằng cảm xúc của người trong cuộc dã thành công xuất sắc với bài thơ “Đồng chí”. Tác phẩm đã diễn tả thật cảm động mối tình đồng chí thiêng liêng và xứng đáng là một bài thơ trữ tình hay trong nền văn học VN.
Kết bài 2: “Đồng chí”là một bài thơ hay vì bằng một ngôn ngữ nghệ thuật hàm súc, chắt lọc, với những chi tiết thơ đầy gợi cảm, tác giả đã khắc hoạ được gương mặt những chiến sĩ vệ quốc một thời, và quan trọng hơn đó là gương mặt tinh thần, tình cảm đồng chí mới mẻ, thiêng liêng, là sức mạnh để những con người áo rách, chân không giày chiến thắng giặc Pháp.
Mở bài 3: ( Đề 4: Vẻ đẹp của tình đồng chí trong bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu)
Đồng đội ta....
Chia tay nhau đứng trong chiến hào chật hẹp
Chia tay nhau cuộc đời, chia nhau cái chết.
Vâng! Đó là tình cảm đồng đội keo sơn gắn bó từ trong tâm hồn thơ Chính Hữu mà để sau này ông viết lên bài thơ “Đồng chí” như kết tinh tình cảm thiêng liêng chân thành ấy khiến rung động bao trái tim bạn đọc.
Kết bài 3: Đồng chí! Hai tiếng thân thương lắng đọng trong lòng người đọc hơn nửa thế kỉ nay. Tình cảm đồng chí, đồng đội là một nét đẹp truyền thống của người lính và được nhân lên trong đời sống, trở thành một nét đẹp riêng tư tình đời, tình người của nhân dân Việt Nam.
Kết bài 4: Bài thơ với một bút pháp đặc trưng, điển hình, đó là hiện thực nhưng không bị khô cứng cũng không bị sa vào ước lệ hào hoa với tất cả những cảm xúc của người trong cuộc, Chính Hữu đã tái hiện được những hình ảnh thơ chân tình, giản dị, hàm súc lắng đọng nhưng vẫn kiêu sa. “Đồng chí” mãi mãi là sự kết tinh và thăng hoa cao độ cho những người cầm bút, khởi nguồn cảm xúc cho thơ ca.
Mở bài 4: “Đồng ch”í là bài thơ hay nhất của Chính Hữu viết về người nông dân mặc áo lính trong những năm đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Bài thơ được viết vào đầu xuân năm 1948, sau chiến thắng Việt Bắc thu đông năm 1947, nó đã đi qua một hành trình hơn nửa thế kỉ, làm sang trọng một hồn thơ chiến sĩ của Chính Hữu.
Kết bài 5 : « Đồng chí » là bài thơ độc đáo viết về anh bộ đội cụ Hồ - người nông dân mặc áo lính, những anh hùng áo vải trong thời đại Hồ Chí Minh. Bài thơ là một tượng đài chiến sĩ tráng lệ, cao cả và thiêng liêng.
Đề bài PTTP : Phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu để thấy bài thơ đã diễn tả sâu sắc tình đồng chí gắn bó thiêng liêng của anh bộ đội thời kháng chiến.
I. Mở bài
II. Thân bài 
1. Cơ sở của tình đồng chí (7câu đầu)
- Trước hết bài thơ được bắt đầu bằng giọng điệu thủ thỉ, tâm tình của hai người đồng đội nhớ laị kỉ niệm ngày đầu nhập ngũ. Nhịp điệu thơ tính chất kể chuyện , tâm sự như khơi dậy hoài niệm của người lính về tháng ngày đầu tiên gặp gỡ. Họ là những người xa lạ, từ những miền quê nghèo khác nhau gặp nhau trở thành tri kỉ bởi họ có chung một con đường đến với cuộc kháng chiến, đó chính là cơ sở của tình đồng chí :
	«  Quê hương anh nước mặn đồng chua 
	Làng tôi nghèo đất cày len sỏi đá
	Tôi với anh đôi người xa lạ 
	Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
	Súng bên súng đầu sát bên đầu
	Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
	Đồng chí ! »
- Mặc dù họ ở những vùng miền khác nhau, vùng « đồi núi trung du » hay miền « đồng chua nước mặn » nhưng đó đều là quê hương của đói nghèo lam lũ vất vả. Họ phần lớn đêu là những người nông dân mặc áo lính, từ những miền quê nghèo đến với quân ngũ.
- Hai câu thơ đầu theo cấu trúc sóng đôi , đối ứng ;  « Quê anh , làng tôi » đã diễn tả sự tương đồng về cảnh ngộ . Và chính sự tương đồng về cảnh ngộ ấy đã trở thành niềm đồng cảm giai cấp, là cơ sở của tình đồng chí, đồng đội của người lính. Từ những miền quê nghèo, những người dân chất phát , mộc mạc đó đã gặp nhau trong cuộc kháng chi ến vĩ đại của dân tộc.
- Họ cùng chung nhiệm vụ trong chiến đấu : «  Súng bên súng đầu sát bên đầu ». «  Súng » và « đầu » là hình ảnh đẹp mang ý nghĩa tượng trưng. « Súng » nói lên nhiệm vụ chién đấu, « Đầu » là ý thức là lí tưởng , tình cảm. Hai hình ảnh đó hoà nhập vào nhau diẽn tả người chiến sĩ chung nhiệm vụ , chung chí hướng và lí tưởng cao đẹp. Điệp từ « súng » và « đầu » được nhắc lại hi lần như nhấn mạnh tình cảm gắn bó trong chiến đấu của người đồng chí.
- Họ cùng trải qua những khó khăn gian khổ trong buổi đầu của cuộc kháng chiến gian nan : « Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ » . «  Tri kỉ » là người bạn thân thiết hiểu rất rõ về ta. Vất vả nguy nan đã gắn kết những người đồng chí khiến họ trở thành những người bạn tâm giao gắn bó. Hình ảnh thật giản dị nhưng xúc động.
- Với caí chung và cái riêng ấy , họ đã trở thành « đồng chí ». Từ «

File đính kèm:

  • docBai_10_Dong_chi_20150725_033739.doc