Giáo án Ngữ văn 8 - Tuyết Hoa - Tuần 23,24

*HĐ2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

@HDHS tìm hiểu đặc điểm hình thức và chức năng.

-GV ghi các VD lên bảng.

? Các câu b,c,d có đặc điểm hình thức gì khác so với câu a ?

? Những câu này có gì khác với câu a về chức năng ?

-GV kết luận: Nếu câu a dùng để khẳng định việc “Nam đi Huế” là có diễn ra thì các câu b,c,d dùng để phủ định sự việc đó.

-GV yêu cầu HS quan sát đoạn trích “ Thầy bói xem voi”

? Trong đoạn trích trên những câu nào có từ ngữ phủ định ?

-GV nhận xét: Khác với những câu phủ định trong mục 1, trong 2 câu phủ định trên không có phần biểu thị nội dung bị phủ định.

 

doc16 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 1872 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 - Tuyết Hoa - Tuần 23,24, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đô là phạm sai lầm: Không theo mệnh trời, không biết học theo cái đúng của người xưa và hậu quả là triều đại ngắn ngủi, nhân dân thì khổ sở, vạn vật không thể thích nghi, o thể phát triển thịnh vượng trong 1 vùng đất chật chội.
-Hỏi: Tác giả phê phán 2 triều Đinh-Lê như vậy có đúng không ?
-GV giảng: Tác giả đã phê phán 2 triều Đinh, Lê khinh thường mệnh trời, cứ đóng yên đô ở thành Hoa Lư. Chứng tỏ thế và lực của 2 triều Đinh Lê vẫn cứ phải đóng đô ở Hoa Lư chứng tỏ thế và lực của 2 triều đại ấy chưa đủ mạnh để ra nơi đồng bằng, đất bằng phẳng, nơi trung tâm của đất nước mà vẫn còn phải dựa vào địa thế núi rừng hiểm trở. 
-Hỏi: Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả. So với đoạn đầu, đoạn 2 này có gì đặc biệt ?
-GV giảng: Ngoài những lập luận chặt, lí lẽ xác đáng tác giả còn bộc lộ trực tiếp tình cảm của mình: “Trẫm rất đau xót vì việc đó”. Đó là sự trăn trở vì vận nước, sự chăm lo và thương yêu muôn dân của vua Lý Thái Tổ, người đứng đầu 1 đất nước, người luôn lấy đời sống của dân làm thước đo sự vững mạnh và phồn thịnh của 1 triều đại.
Đoạn này bên cạnh lí là tình “Trẫm rất đau xót về việc đó”. Lời văn tác động tới cả tình cảm người đọc.
-GV nhận xét: Như vậy, ở đoạn văn thứ hai, tác giả đã soi sử sách vào tình hình thực tế, phân tích, nhận xét có tính phê phán 2 triều Đinh Lê không dời đô.
-Hỏi: Thành Đại La có những lợi thế gì để chọn làm kinh đô của đất nước ?
-GV nhận xét: Về tất cả các mặt đó, thành Đại La có đủ mọi điều kiện để trở thành kinh đô của đất nước :
+Địa lí: nơi trung tâm…
+Phong thuỷ: Thế rồng cuộn hổ ngồi chầu.
+Sự giàu có: muôn vật phong phú.
+Chính trị: Nơi tụ hội trọng yếu của đất nước.
-Hỏi: Tại sao kết thúc bài chiếu lại là 1 câu hỏi:(Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy mà định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?) mà không phải là 1 mệnh lệnh, vì chiếu là để ban bố mệnh lệnh ? 
-GV bình giảng: Câu hỏi mang tính chất đối thoại, trao đổi, tâm tình đã xoá đi khoảng cách vua – tôi, tạo sự đồng cảm chia sẻ, sự đồng tâm nhất trí của người ra lệnh và người nhận lệnh, giữa vua và thần dân: Đó là sự vững mạnh của triều đại và sự no ấm, hạnh phúc của muôn dân.
I-Giới thiệu:
1/ Tác giả:
-Lí Công Uẩn (974-1028).
-Ông là người sáng lập vương triều nhà Lý.
2/Tác phẩm:
a.Hoàn cảnh ra đời: Khi Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư ra thành Đại La (Hà Nội).
b.Thể loại: Thể chiếu (Là thể văn do vua chúa dùng để ban bố mệnh lệnh)
II-Đọc - hiểu văn bản:
A/ Nội dung
1) Phần I: Lí do dời đô (Từ đầu đến …phồn thịnh)
-Viện dẫn sử sách TQ :
+Nhà Thương năm lần dời đô.
+Nhà Chu ba lần dời đô.
âMưu toan nghiệp lớn, xây dựng vương triều phồn thịnh, tính kế lâu dài cho các thế hệ sau
èNêu tiền đề làm chỗ dựa vững chắc cho lí lẽ ở phần sau: Việc dời đô là phù hợp với quy luật khách quan.
 - Nhà Đinh, Lê : phạm sai lầm khi không dời đô , không theo mệnh trời, không học theo cái đúng của người xưa.
èHậu quả :
+Triều đại ngắn ngủi.
+Nhân dân khổ sở, vạn vật không thích nghi, không phát triển thịnh vượng.
-Thời Lí, đất nước phát triển đi lênèđóng đô ở Hoa Lư không còn phù hợp nữa.
èLập luận chặt chẽ, lí lẽ xác đáng.
èLời văn tác động đến tình cảm người đọc “Trẫm rất đau xót về việc đó…”
2)Phần 2: Thành Đại La là 1 nơi tốt nhất để định đô:
-Những lợi thế :
+Về địa lí: Ở nơi trung tâm trời đất, mở ra 4 hướng nam bắc đông tây, ….
+Về vị thế chính trị, văn hoá: là đầu mối giao lưu, nơi hội tụ trọng yếu của đất nước.
èThành Đại La là “nơi kinh đô bậc nhất của bậc đế vương muôn đời”.
3. Kết luận về việc dời đô:
“Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy mà định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào? “
èCâu hỏi mang tính chất đối thoại, tâm tình.
èSự đồng tâm, nhất trí giữa vua và thần dân.
B/Hình thức: .
Bố cục 3 phần chặt chẽ
-Giọng văn trang trọng, thể hiện suy nghĩ, tình cảm của tác giả về một vấn đề hết sức quan trọng của đất nước. 
-Lựa chọn ngôn ngữ có tính chất tâm tình, đđối thoại.
*HĐ3: TỔNG KẾT
? Em có nhận xét gì về trình tự lập luận của tác giả ?
? Vì sao nói Chiếu dời đô ra đời phản ánh ý chí độc lập tự cường và phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt ?
-GV tổng kết: Chứng tỏ nhà Lí đủ sức chấm dứt nạn phong kiến cát cứ, thế và lực của dt Đại Việt đủ sức sánh ngang hàng với PKPB, thu giang sơn về 1 mối
-GV chốt theo nội dung ghi nhớ SGK. 51
III-Tổng kết:
GHI NHỚ: SGK.
*HĐ4: HD CHUẨN BỊ BÀI 
 @Bài vừa học:
-Học thuộc nội dung phân tích.
-Học thuộc lòng ghi nhớ.
@Chuẩn bị bài mới: Câu phủ định
-Xem trước nội dung baì.
-Trả lời câu hỏi trong mỗi phần:
? Câu phủ định có đặc điểm hình thức như thế nào ?
? Làm BT 1, 2 SGK.TUẦN : 23	 	CÂU PHỦ ĐỊNH
Tiết 91
I-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
1. Kiến thức: ĐĐ hình thức và chức năng câu phủ định
2. Kĩ năng.
	- Nhận biết câu phủ định trong Vb.
 -Sử dụng câu phủ định phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp
II-TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:
*HĐ1: Bài cũ:
Trong văn bản “ Chiếu dời đô”, Lý Công Uẩn đã nêu ra những nguyên nhân nào khiến ông phải dời đô từ Đại La ra Thăng Long?
@Bài mới:
-GV nêu mục tiêu cần đạt của bài học.
HĐ DẠY CỦA GV
BÀI HS GHI
*HĐ2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
@HDHS tìm hiểu đặc điểm hình thức và chức năng.
-GV ghi các VD lên bảng.
? Các câu b,c,d có đặc điểm hình thức gì khác so với câu a ?
? Những câu này có gì khác với câu a về chức năng ?
-GV kết luận: Nếu câu a dùng để khẳng định việc “Nam đi Huế” là có diễn ra thì các câu b,c,d dùng để phủ định sự việc đó.
-GV yêu cầu HS quan sát đoạn trích “ Thầy bói xem voi”
? Trong đoạn trích trên những câu nào có từ ngữ phủ định ?
-GV nhận xét: Khác với những câu phủ định trong mục 1, trong 2 câu phủ định trên không có phần biểu thị nội dung bị phủ định.
? Em hãy xác định nội dung bị phủ định được thể hiện ở chỗ nào trong đoạn trích ?
-GV nhận xét: +Nội dung bị phủ định trong câu phủ định thứ nhất được thể hiện trong câu nói của ông thầy sờ vòi.
+Nội dung bị phủ định trong câu phủ định thứ 2 (Đâu có) được thể hiện trong cả câu nói của ông thầy bói sờ vòi và thầy sờ ngà.
-Kết luận : Như vậy, nếu câu nói của ông thầy bói sờ ngà (câu PĐ1) chỉ phủ định ý kiến, nhận định của 1 người (thầy sờ vòi) thì câu nói của ông thầy sờ tai (câu PĐ2), phủ định ý kiến, nhận định của cả 2 người mà chủ yếu là của thầy sờ ngà.
? Mấy ông thầy bói xem voi dùng những câu có từ phủ định để làm gì ?
-GV nói thêm: Để phản bác 1 ý kiến, nhận định của người đối thoại.
Dạng phủ định này gọi là phủ định bác bỏ.
? Qua phân tích, em hãy cho biết câu phủ định có những đặc điểm gì ? Dùng để làm gì ?
-GV kết luận theo nội dung ghi nhớ.
I-Đặc điểm hình thức và chức năng:
1/Ví dụ 1: SGK.52
a.Nam đi Huế.
b.Nam không đi Huế.
c.Nam chưa đi Huế.
d.Nam chẳng đi Huế.
-Về hình thức: Câu b,c,d có các từ ngữ phủ định : không, chưa, chẳng.
-Về chức năng:
+Câu a: khẳng định
+Câu b,c,d: dùng để phủ định.
èPhủ định miêu tả.
2/Ví dụ2: SGK.52
-Câu có từ phủ định:
+Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn.
+Đâu có !
âKhông có phần biểu thị nội dung bị phủ định.
âNội dung bị phủ định được thể hiện trong các câu nói của các thầy bói.
èPhủ định bác bỏ.
*Ghi nhớ: SGK.53
- Hình thức: Câu phủ định là câu có những từ phủ định như: không, chẳng, chả, chưa, không phải (là), chẳng phải (là), đâu có phải (là), đâu (có),…
- chức năng :Câu phủ định dùng để:
+Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó (câu phủ định miêu tả).
+Phản bác một ý kiến, một nhận định (câu phủ định bác bỏ).
*HĐ3: LUYỆN TẬP
@BT1: Xđ câu PĐ bác bỏ
BT1: Xác định câu phủ định bác bỏ:
b.Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu !
c.Không, chúng con không đói nữa đâu.
-GV giải thích: Câu PĐ trong a và câu PĐ thứ 2 trong b (Vả lại ai… chả bán hay giết thịt !) là câu PĐ miêu tả.
- @BT3: Nhận xét
-GV HDHS xem xét kĩ trường hợp này.
+Khi thay từ “chưa” vào câu thì phải bỏ từ “nữa”.
+Khi thay từ “không” bằng “chưa” thì ý nghĩa của câu cũng thay đổi.
# GV giúp HS phân biệt từ “không” và “chưa”
$ Nó chưa đi học nhạc.
$ Nó không đi học nhạc nữa. (PĐ kéo dài mãi)
? Trong 2 câu trên, câu nào phù hợp với câu chuyện hơn ?
II-Luyện tập:
BT2: Xđ câu có ý nghĩa phủ định:
-Cả 3 câu đều là câu pđ, vì có từ phủ định như: không, chẳng.
-Đặc biệt là có 1 từ PĐ kết hợp với 1 từ PĐ:
(a)Không phải là không.
(b)Không ai không.
(c)Ai chẳng(PĐ+NV)
èÝ nghĩa của cả câu phủ định là khẳng định.
*Đặt câu không có từ phủ định:
a.Câu chuyện…, song có ý nghĩa nhất định.
b.Tháng Tám….,ai cũng từng ăn trong Tết trung thu…
c.Từng qua…, ai cũng có một lần nghển cổ…
BT3: Nhận xét (thay không bằng chưa):
-Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp.
-Thay bằng câu: Choắt chưa dậy được, nằm thoi thóp
 *HĐ 3: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
Viết đoạn văn có sử dụng kết hợp các kiểu câu trong đó có sử dụng kiểu câu phủ định.
*HĐ4: HDHS CHUẨN BỊ BÀI
@Chuẩn bị bài mới: Chương trình địa phương (TLV)
-Chọn những danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử ở địa phương mà em biết.
-Viết thành bài văn thuyết minh (khoảng 300 từ)
Tuần 23 	CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
Tiết 92
I-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
- Những kiến thức về danh lam thắng cảnh của quê hương.
-Các bước chuẩn bị và trình bày VB TM về di tích lịch sử( danh lam thắng cảnh) ở địa phương
2. Kĩ năng.
- Quan sát, tìm hiểu, nghiên cứu,… về đối tượng thuyết minh có thể là một danh lam thắng cảnh của quê hương.
- Kết hợp các pp, các yếu tố MT, BC, TS, NL để tạo lập một VB TM có độ dài 300 chữ .
II-TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:
HĐ DẠY CỦA GV
BÀI HS GHI
*HĐ1: Tìm hiểu đề bài
-GV HD cho HS trao đổi tìm hiểu đề bài.
? Em hiểu thế nào là “danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử ở địa phương”?
-GV mở rộng nd khái niệm cho HS hiểu.
I-Tìm hiểu đề bài :
Đề bài: Giới thiệu về 1 danh lam thắng cảnh (hoặc 1 di tích lịch sử) ở quê hương em.
-Phạm vi đề bài: xã, huyện, tỉnh.
-Yêu cầu: là những di tích lịch sử, văn hoá hoặc danh lam thắng cảnh của quê hương, thiên nhiên như: sông, hồ, ruộng, núi,…
*HĐ2: Tìm hiểu nd bài viết
? Khi viết bài cần phải đảm bảo những yêu cầu tối thiểu nào ?
-GV kết luận cho HS ghi vào vở.
II-Nội dung bài viết:
Những yêu cầu đối với bài viết :
+Bài viết phải nằm trong phạm vi xã, huyện, tỉnh nhà.
+Tình cảm phải chân thành.
+Số liệu chính xác.
+Thể hiện sự quan sát đầy đủ (tổng thể, chi tiết).
+Cách giới thiệu: xa đến gần, ngoài vào trong.
+Lời văn trong sáng, rõ ràng hấp dẫn người nghe, kết hợp kể + tả và bình luận.
+Bố cục đầy đủ 3 phần.
*HĐ 3: HDHS viết bài.
-GV có thể phân nhóm HS, mỗi nhóm chọn 1 đề tài (5-6HS).
-GV lưu ý HS thời gian nộp bài là 1 tuần
III-Viết bài:
*HĐ4: HD CHUẨN BỊ Ở NHÀ
Chọn di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh mà em thích. Viết thành bài thuyết minh 
@Chuẩn bị bài mới: Hịch tướng sĩ.
-Đọc trước văn bản ở nhà.
-Tìm hiểu kĩ các chú thích SGK.
-Trả lời câu hỏi:
? Trần Quốc Tuấn viết bài hịch nhằm mục đích gì ?
? Hình thức văn bản có gì đặc sắc?
Tuần 24	HỊCH TƯỚNG SĨ 
Tiết 93	 	Trần Quốc Tuấn
I-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
1. Kiến thức:
-Sơ giản về thể hịch. Hoàn cảnh lịch sử liên hoan đến sự ra đời của bài Hịch tướng sĩ.
-Tinh thần yêu nước, ý chí quyết thắng kẻ thù xâm lược của quân dân thồi Trần.
- Đặc điểm văn chính luận ở Hịch tướng sĩ.
2. Kĩ năng.
- Đọc – hiểu một văn bản viết theo thể Hịch.
-Nhận biết được không khí thời đại sục sôi thời Trần ở thời điểm dân tộc ta chuẩn bị cuộc kháng chiến chống giặc Mông –Nguyên xâm lược lần 2.
-Phân tích được ng/th lập luận, cách dùng các điển tích, điển cố trong văn bản nghị luận trung đại
II-TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT:
*HĐ1: KHỞI ĐỘNG
HĐ 1 Bài cũ:
? Theo Lí Công Uẩn kinh đô ở vùng núi Hoa Lư của 2 triều đại Đinh-Lê là không còn thích hợp nữa, vì sao ?
? Theo Lí Công Uẩn, thành Đại La có những lợi thế gì để có thể chọn làm kinh đô của cả nước ?
@Bài mới:
HĐ DẠY CỦA GV
BÀI HS GHI
*HĐ2: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
@HDHS tìm hiểu chú thích về tác giả-tác phẩm.
? Dựa vào chú thích SGK, em hãy giới thiệu khái quát về tác giả Trần Quốc Tuấn và bài hịch tướng sĩ ?
-GV nhấn mạnh về tác giả: là người có phẩm chất cao đẹp, có tài năng văn chương, văn võ song toàn, có công trong cuộc kháng chiến chống Mông-Nguyên lần II (1285) và lần thứ III (1287-1288).
? Bài hịch được viết vào khoảng thời gian nào ?
-GV: Trước cuộc kháng chiến chống Mông-Nguyên lần II (1285).
? Thể loại gì ? Em hiểu như thế nào về thể hịch ?
-GV: mục đích là để khích lệ tinh thần, tình cảm
? Em thấy giữa thể hịch và thể chiếu có gì giống và khác nhau ?
-GV: Khác nhau về mục đích, chức năng.
 +Giống:
# Đều dùng để ban bố công khai.
# Cùng là thể văn nghị luận, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén, được viết bằng văn vần, văn xuôi hoặc văn biền ngẫu.
+Khác:
# Chiếu dùng để ban bố mệnh lệnh.
# Hịch để cổ vũ, thuyết phục, kêu gọi, mục đích là khích lệ tinh thần, tình cảm.
@GVHDHS đọc văn bản và tìm hiểu chú thích về tác phẩm.
-Chuyển đổi giọng điệu phù hợp với nd từng đoạn.
-Chú ý tính cân xứng, nhịp nhàng của câu văn biền ngẫu.
@GV giới thiệu về kết cấu chung của những bài hịch kêu gọi đánh giặc, thường có 4 phần chính:
$Phần1: Nêu vấn đề.
$Phần 2: Nêu truyền thống vẻ vang trong sử sách để gây long tin tưởng.
$Phần 3: Nhận định tình hình để gây lòng căm thù giặc, phân tích phải trái để làm rõ đúng sai.
$Phần kết thúc: Đề ra chủ trương cụ thể và kêu gọi đấu tranh.
-GV nói thêm đoạn 4: Nêu nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu.
@Tìm hiểu chi tiết văn bản:
? Mở đầu bài hịch, TQT nêu ra những tấm gương trung nghĩa nào? Nêu ra như vậy để làm gì?
-Hỏi: Tội ác và sự ngang ngược ncủa kẻ thù được tác giả lột tả như thế nào ?
-Chốt: Tội ác và sự ngang ngược của kẻ thù được lột tả bằng những hành động thực tế và qua cách diễn đạt bằng những hình ảnh ẩn dụ.
-Hỏi: Những hình tượng ẩn dụ “lưỡi cú diều”, “thân dê chó” là để chỉ ai ? Qua đó cho ta thấy điều gì ?
-GV dẫn chứng, so sánh với thực tế lịch sử:
+1277, Sài Xuân đi sứ, buộc ta lên tận biên giới đón rước.
+1281, Sài Xuân lại sang sứ, cưỡi ngựa đi thẳng vào cửa Dương Minh, quân sĩ Thiên Trường ngăn lại, bị hắn lấy roi đánh toạc cả đầu. Vua sai thượng tướng Thái sư TQK ra đón tiếp, hắn nằm khểnh không dậy.
èSo với thực tế ấy sẽ thấy tác dụng của lời hịch như lửa đổ thêm dầu.
-Hỏi: Lòng yêu nước, căm thù giặc của TQT được thể hiện qua thái độ và hành động như thế nào ?
-Chốt: Có thể nói bao nhiêu tâm huyết, bút lực của TQT đều dồn cả vào đoạn “Ta thường….ta cũng vui lòng”.
-GV: Sau khi nêu gương sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, hi sinh vì nước, tác giả quay về với thực tế trước mắt, lột tả tội ác và sự ngang ngược của giặc, đồng thời nêu mối ân tình giữa chủ và tướng sĩ.
? Mqh ân tình ấy đã khích lệ điều gì ở tướng sĩ ?
-GV nhận xét : Nêu lên mqh ân tình giữa mình và tướng sĩ, TQT đã khích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người đối với đạo vua tôi cũng như đối với tình cốt nhục.
-Hỏi: Tác giả đã phê phán như thế nào ?
-Chốt: Có khi tác giả dùng cách nói thẳng gần như sỉ mắng: không biết lo, không biết thẹn, không biết tức, o biết căm, có khi chế giễu. Vui chọi gà, cờ bạc, ham săn bắn, thích rượu ngon….hậu quả khôn lường.
-Bình: TQT vừa chân tình chỉ bảo, vừa phê phán nghiêm khắc hành động hưởng lạc, thái độ bàng quan trước vận mệnh của đất nước.
-Hỏi: Vị chủ tướng tự nói lên nỗi lòng của mình sẽ có tác dụng ra sao đối với tướng sĩ ?
-Hỏi:Tác giả đã chỉ ra những việc gì cần nên làm ?
-Chốt: Nên làm: Chăm lo tập dượt cung tên, khiến cho người người giỏi như Bàng Mông, nhà nhà đều là Hậu Nghệ.
+Nêu cao tinh thần cảnh giác.
+Tăng cường tập luyện, học tập Binh thư yếu lược.
-Hỏi: Để tác động vào nhận thức tướng sĩ, tác giả đã dùng thủ pháp nghệ thuật gì ?
-Chốt: Tác giả so sánh giữa 2 viễn cảnh: đầu hàng thất bại thì mất tất cả, chiến đấu thắng lợi thì được cả chung riêng.
+Khi nêu viễn cảnh đầu hàng thất bại thì TQT sử dụng những từ ngữ mang tính chất phủ định: không còn, cũng mất, bị tan, cũng khốn.
+Còn khi nêu viễn cảnh chđấu thắng lợi, tác giả dùng những từ mang tính chất khẳng định: mãi mãi vững bền, đời đời hưởng thụ, không bị mai một, sử sách lưu thơm.
-GV: Trong bài hịch thì đoạn cuối có giá trị động viên tới mức cao nhất ý chí và quyết tâm chiến đấu của mọi người.
*HĐ3: TỔNG KẾT:
? Em hiểu có nhận xét gì về kết cấu của bài hịch ?
I-Giới thiệu:
1/Tác giả:
-Trần Quốc Tuấn (1231?-1300).
-Ông là người có phẩm chất cao đẹp, văn võ song toàn, có công lớn lao trong các cuộc kháng chiến Mông-Nguyên lần II và III.
2/Tác phẩm:
a.Hoàn cảnh ra đời: Bài hịch được viết vào khoảng trước cuộc kháng chiến chống Mông-Nguyên lần II (1285).
b.Thể loại: Thể hịch (cỗ vũ, thuyết phục, kêu gọi).
II- Đọc - hiểu văn bản:
A/ Nội dung
1.Nêu gương và khích lệ.
- Gương trung thần trong sử sách TQ: kỉ Tín, Do Vu, Dự Nhượng…..
- Gương trung thầ mới xảy ra gần đây : Nguyên Văn Lập, Xích Tu Tư.
è Nêu cao tinh thần trung nghĩa, xả thân vì chủ.
2/ Tình thế đất nước và lòng căm thù giặc của TQT:
-Kẻ thù tham lam ngang ngược:
+Đòi ngọc lụa, thu vàng bạc, vét kiệtn của kho có hạn.
+Hung hãn như hổ đói.
+Đi lại nghênh ngang ngoài đường.
+Uốn lưỡi cú diều – sĩ mắng triều đình.
+Thân dê chó – bắt nạt tể phụ.
èHình ảnh ẩn dụ.
èNỗi căm giận và lòng khinh bỉ giặc của TQT.
 -Thái độ: Uất ức, căm tức.
-Hành động: quên ăn, mất ngủ, đau đớn đến thắt tim, thắt ruột.
èSự căm thù giặc sâu sắc đến “bầm gan tím ruột” của TQT.
 -Quan hệ chủ tướng: để khích lệ tinh thần trung quân, ái quốc.
- Quan hệ cùng cảnh ngộ: khích lệ lòng ân nghĩa, thuỷ chung.
- Phê phán t

File đính kèm:

  • docTuan 23-24.doc
Giáo án liên quan