Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 113: Luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận - Minh Trí
Hđ2. Luyện lập
Đề: Sự bổ ích của những chiến tham quan, du lịch đối với học sinh.
– Xác định kiểu bài?
– Luận điểm chính là gì?
– Lập dàn ý các luận điểm và luận cứ cần thiết.
– Cho HS nhận xét và bổ sung ý kiến.
– 1. Làm sáng tỏ vấn đề trên cách sắp xếp dưới đây có hợp lí không? Vì sao?
– Nhận xét về luận điểm được nêu ra?
– 2.a. Cảm xúc của tác giả là gì? Và được thực hiện như thế nào trong từng câu của đoạn văn, trong giọng điệu?
– Phát hiện yếu tố biểu cảm được thể hiện trong đoạn văn?
Tuần 30 TAÄP LAØM VAÊN: LUYEÄN TAÄP ÑÖA YEÁU TOÁ BIEÅU CAÛM VAØO BAØI VAÊN BAØI VAÊN NGHÒ LUAÄN Tiết 113 I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: – Hệ thống kiến thức về văn nghị luận. – Cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận. 2.Kĩ năng: Xác định cảm xúc và biết cách diễn đạt cảm xúc đó trong bài văn nghị luận. 3.Thái độ: Củng cố kiến thức và nâng cao kĩ năng vận dụng đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận. II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: 1. Chuẩn bị của GV: Giáo án, Sgk. 2. Chuẩn bị của HS: Sgk, bài soạn, bài mới. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: a/ Cho biết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận. b/ Làm thế nào để phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm? 3. Bài mới: Yếu tố biểu cảm tác động mạnh mẽ đến tư tưởng tình cảm của người nghe( người đọc) và tăng sức thuyết phục cho văn bản nghị luận. Vấn đề là chúng ta có biết cách đưa yếu tố biểu cảm được hay không. Tiết học hôm nay là dịp để các em luyện tập cách đưa yếu tố biểu cảm vào văn bản nghị luận. Hoạt động của GV Hoạt động của HS ND ghi bài Hđ1. Củng cố kiến thức Nhắc lại các yếu tố cơ bản trong văn nghị luận. ? Các yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận thường là gì? ? Làm gì để phát huy được yếu tố biểu cảm? Hđ1. Củng cố kiến thức Ò HS trả lời Từ ngữ thể hiện tình cảm mãnh liệt, câu biểu cảm, giọng điệu cử chỉ. Ò HS trả lời Cảm xúc phải thật sự, chân thực của bản thân trước điểu mình muốn nói. I. Củng cố kiến thức 1. Các yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận. 2. Yêu cầu biểu cảm. Hđ2. Luyện lập Đề: Sự bổ ích của những chiến tham quan, du lịch đối với học sinh. – Xác định kiểu bài? – Luận điểm chính là gì? – Lập dàn ý các luận điểm và luận cứ cần thiết. – Cho HS nhận xét và bổ sung ý kiến. – 1. Làm sáng tỏ vấn đề trên cách sắp xếp dưới đây có hợp lí không? Vì sao? – Nhận xét về luận điểm được nêu ra? – 2.a. Cảm xúc của tác giả là gì? Và được thực hiện như thế nào trong từng câu của đoạn văn, trong giọng điệu? – Phát hiện yếu tố biểu cảm được thể hiện trong đoạn văn? – 2.b. Cảm xúc ta bày tỏ là gì? – Tìm yếu tố biểu cảm? – Tăng cường yếu tố biểu cảm? – Viết lại đoạn văn và trình bày trước lớp? Hđ2. Luyện lập Ò HS trả lời: nghị luận chứng minh Ò HS trả lời: lợi ích của việc tham quan, du lịch đối với học sinh. – HS chuẩn bị MB: Nêu lợi ích của việc tham quan. TB: Nêu cụ thể các lợi ích. a. Về thể chất: Giúp ta thêm khỏe mạnh. b. Về tình cảm: - Giúp ta có thêm niềm vui cho bản thân. - Có thêm tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương. c. Về kiến thức: - Hiểu cụ thể hơn, sâu hơn về các điều đã học. - Đưa lại nhiều bài học chưa có trong sách vở. KB: Khẳng định tác dụng của các chiến tham quan. – HS nhận xét, bổ sung Ò HS trả lời: Không vì các ý còn lộn xộn Ò HS sắp xếp lại theo dàn ý trên. Ò HS trả lời Ò HS đọc và nhận xét cảm xúc của tác giả và cảm xúc được thể hiện. Ò HS tìm yếu tố biểu cảm. Ò HS nêu ý kiến cảm xúc trước khi đi, khi đi, sau khi đi Ò HS tìm, nhận xét, bổ sung Ò HS trả lời: bạn có biết chăng hồn. Làm sao các bạn có thể quen non xanh kỳ diệu thay nỗi buồn kia Ò HS viết, trình bày II. Luyện lập Đề: Sự bổ ích của những chiến tham quan, du lịch đối với học sinh. – Kiểu bài: Nghị luận chứng minh. – Luận điểm chính: lợi ích của việc tham quan, du lịch đối với học sinh. 1. Sắp xếp các luận điểm làm sáng tỏ vấn đề trên – Không vì các ý trên còn lộn xộn – Sắp xếp: e. Những chuyến tham quan, du lịch giúp ta tăng cường sức khoẻ. d. Những chuyến tham quan, du lịch đem đến cho ta thật nhiều niềm vui. a. Những chuyến tham quan, du lịch giúp ta hiểu biết nhiều hơn và yêu mến hơn vẻ đẹp của thiên nhiên, của quê hương đất nước. c. Những chuyến tham quan, du lịch khiến ta hiểu cụ thể hơn, sâu hơn những điều được học trong nhà trường. b. Những chuyến tham quan, du lịch mang lại cho ta nhiều bài học có thể chưa có trong sách vở. à Luận điểm nêu ra để chứng minh không chỉ xác đáng, đầy đủ mà còn phải được sắp xếp rành mạch, hợp lí, chặt chẽ. 2.a. Đoạn văn/Sgk-108 – Cảm xúc của tác giả: là niềm vui sướng tràn ngập vì được đi bộ. Thể hiện trong từng câu,trong đoạn, giọng điệu phấn chấn vui vẻ. – Yếu tố biểu cảm: Biết bao hứng thú,thú vị, vui vẻ, ta thường thấy, mơ màng, buồn bả, cáu kỉnh, vui vẻ, khoan khái, hài lòng, 2.b. Đoạn văn/Sgk-109 – Cảm xúc: hồi hợp, náo nức chờ đợi, ngạc nhiên, thú vị, ngỡ ngàng, cảm động, hài lòng, – Yếu tố biểu cảm: chắc các bạn, hôm ấy, không ai trong chúng ta kèm nổi, tôi nhớ, tôi để ý, lặng lẽ, rạng rỡ, phép màu, sung sướng – Tăng cường yếu tố biểu cảm: bạn có biết chăng hồn. Làm sao các bạn có thể quen non xanh kỳ diệu thay nỗi buồn kia 3. Viết lại đoạn văn. * Đoạn văn mẫu: “Không chỉ tăng cường sức mạnh thể chất, những chuyến tham quan du lịch còn đem lại cho ta rất nhiều niềm vui sướng trong tâm hồn. Bạn còn nhớ cái lần cả lớp mình cùng đến thăm vịnh Hạ Long không? Hôm ấy, có ai trong chúng ta lại kìm nổi một tiếng reo, khi sau một chặng đường dài, chợt thấy trải ra trước mắt mình cả một cảnh trời biển, nước non mênh mông, kì thú. Tôi nhớ, hôm trước, bạn Lệ Quyên còn đang âu sầu vì bị cô giáo phê bình. Tôi để ý thấy lúc đầu Lệ Quyên vẫn lặng lẽ, nhưng nét mặt của bạn cứ rạng rỡ dần lên trước cảnh nước biếc non xanh. Nỗi buồn kia, diệu kì thay, đã tan đi hẳn, như có một phép màu. Làm sao có được niềm vui sướng ấy khi chúng ta suốt năm chỉ quẩn quanh trong căn nhà, nơi góc phố hay trên con đường mòn quen thuộc?” IV. CỦNG CỐ – DẶN DÒ: 1. Củng cố: – Đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận khi nào? – Yếu tố biểu cảm đó phải như thế nào? 2. Dặn dò: – Xem lại bài. – Làm bài tập 3/Sgk-109 * Hướng dẫn: – Luận điểm chính: Tình cảm tha thiết của nhà thơ Việt Nam đối với thên nhiên qua “Cảnh khuya” (Hồ Chí Minh), “Khi con tu hú”(Tố Hữu), “Quê hương”(Tế Hanh) – Hệ thống luận điểm: + Đó là cảnh thiên nhiên đẹp, trong sáng, thấm đẫm tình người. + Đó là cảnh thiên nhiên gắn liền với khát khao tự do. + Đó là cảnh thiên nhiên gắn liền với nỗi nhớ và tình yêu làng biển quê hương. – Yếu tố biểu cảm: Đồng cảm, chia sẻ, kính yêu, khâm phục, cùng bồn chồn, cùng nhớ, cùng bâng khuâng Ò Đưa yếu tố biểu cảm vào cả ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. – Chuẩn bị bài: “Kiểm tra văn”.
File đính kèm:
- Bai_27_Luyen_tap_dua_yeu_to_bieu_cam_vao_bai_van_nghi_luan.doc