Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 107: Hội thoại - Năm học 2014-2015 - Nguyễn Thị Thanh Trúc

*Hoạt động 1: Hướng dẫn HS hình thành khái niệm vai xã hội trong hội thoại.

- Giáo viên gọi học sinh đọc và tìm hiểu đoạn trích trong SGK và trả lời các câu hỏi:

? Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích trên là quan hệ gì?

? Ai ở vai trên, ai ở vai dưới?

 Quan hệ giữa hai nhân vật tham gia hội thoại là quan hệ gia tộc. Trong đó:

- Người cô của Hồng là vai trên.

- Hồng là vai dưới.

? Cách cư xử của người cô có gì đáng chê trách?

- Với quan hệ gia tộc, người cô đã xử sự không đúng, không có thái độ thiện chí và chân thành trong mối quan hệ tình cảm ruột thịt .

- Với tư cách là người lớn tuổi, vai bề trên, người cô đã không có thái độ đúng mực của người lớn đối với trẻ em.

? Tìm những chi tiết cho thấy chú bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ được thái độ lễ phép. Giải thích vì sao Hồng phải làm như vậy?

 “ tôi cúi đầu không đáp Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng ”.

 Chú bé Hồng cố gắng kìm nén vì biết mình là bề dưới phải tôn trọng bề trên.

 

doc5 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 583 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 107: Hội thoại - Năm học 2014-2015 - Nguyễn Thị Thanh Trúc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỘI THOẠI
Bài 26 - Tiết: 107 
Tuần dạy: 28 
Ngày dạy:04/03/2015 
1.MỤC TIÊU:
1.1 Kiến thức:
- Học sinh biết được khái niệm vai xã hội trong hội thoại.
- Học sinh hiểu được mối quan hệ của các vai trong quá trình xã hội.
1.2 Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng xác định và phân tích các “ vai” trong hội thoại.
1.3 Thái độ:
- Biết xác định thái độ đúng đắn, vai xã hội trong giao tiếp.
2. TRỌNG TÂM: 
- Xác định được các vai xã hội trong hội thoại.
3.CHUẨN BỊ:
3.1 Giáo viên: máy chiếu.
3.2 Học sinh: vở soạn, SGK, đọc tìm hiểu câu hỏi, nghiên cứu bài tập trước.
4. TIẾN TRÌNH:
4.1Ổn định tổ chức và kiểm diện:
4.2 Kiểm tra miệng:
Câu 1: Hành động nói là gì?(6đ)
- Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định.
 Câu 2: Trong các cách hỏi đường dưới đây, em nên dùng những cách nào để hỏi người lớn? (2đ)
Bác có biết bưu điện ở đâu không ạ?
Bác làm ơn chỉ giùm cháu bưu điện ở đâu không ạ.
Chỉ giùm cháu bưu điện ở đâu với!
Bác có thể chỉ giúp cháu bưu điện ở đâu không ạ?
- Có thể dùng cả bốn cách, nhưng cách b, e nhã nhặn và lịch sự hơn.
Câu 3: Hội thoại là cuộc trò chuyện ít nhất có mấy người?(2đ)
- Có 2 người.
4.3 Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
*Giới thiệu bài: Trong cuộc sống hằng ngày, ai cũng có những mối quan hệ giao tiếp rộng rãi và mỗi người chúng ta đều có những vai xã hội khác nhau. Như khi nói chuyện với cô thì các em là vai trò, nhưng khi các em nói chuyện với bạn bè trong lớp thì các em lại là quan hệ bạn bè bình đẳng. Và để biết rõ hơn về điều đó hôm nay cô trò chúng ta sẽ tìm hiểu bài Hội thoại.
*Hoạt động 1: Hướng dẫn HS hình thành khái niệm vai xã hội trong hội thoại.
- Giáo viên gọi học sinh đọc và tìm hiểu đoạn trích trong SGK và trả lời các câu hỏi:
? Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích trên là quan hệ gì?
? Ai ở vai trên, ai ở vai dưới?
 Quan hệ giữa hai nhân vật tham gia hội thoại là quan hệ gia tộc. Trong đó:
Người cô của Hồng là vai trên.
Hồng là vai dưới.
? Cách cư xử của người cô có gì đáng chê trách?
- Với quan hệ gia tộc, người cô đã xử sự không đúng, không có thái độ thiện chí và chân thành trong mối quan hệ tình cảm ruột thịt .
- Với tư cách là người lớn tuổi, vai bề trên, người cô đã không có thái độ đúng mực của người lớn đối với trẻ em.
? Tìm những chi tiết cho thấy chú bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ được thái độ lễ phép. Giải thích vì sao Hồng phải làm như vậy?
 “tôi cúi đầu không đáp Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đấtcổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng”.
 Chú bé Hồng cố gắng kìm nén vì biết mình là bề dưới phải tôn trọng bề trên.
Bài tập nhanh: 
Câu 1: Em hãy cho cô biết giữa cô và các em là quan hệ gì?
- Quan hệ tuổi tác.
- Quan hệ trên dưới.
- Quan hệ thân sơ.
Câu 2: Hai bạn 6A1 và 6A2 nói chuyện với nhau. Vậy giữa họ có mối quan hệ gì? Xưng hô như thế nào?
- Quan hệ ngang hàng.
-Xưng hô: cậu, tớ, mình,
- Học sinh trả lời, giáo viên nhận xét, chốt ý.
HS đọc ghi nhớ SGK/94
*Giáo viên chuyển ý:Vậy các em đã biết, khi tham gia hội thoại giữa hai người có nhiều mối quan hệ khác nhau, tình huống giao tiếp cụ thể để xưng hô cho phù hợp.
*Hoạt động 2:Hướng dẫn luyện tập:
1.Hãy tìm những chi tiết trong bài Hịch tướng sĩ thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc vừa khoan dung của Trần Quốc Tuấn đối với binh sĩ dưới quyền.
- Cho học sinh đọc bài tập 2.
Giáo viên hướng dẫn.
Thảo luận nhóm, mỗi nhóm 6 người (4’), đại diện lên trình bày, học sinh khác nhận xét.
- Giáo viên nhận xét, sửa chữa.
? Hãy xác định vai xã hội của hai nhân vật tham gia cuộc thoại trên?
? Tìm chi tiết thể hiện thái độ kính trọng, thân tình của ông giáo với lão Hạc. 
? Những chi tiết nào thể hiện tâm trạng không vui và sự giữ ý của lão Hạc?
I.Vai xã hội trong hội thoại:
- Quan hệ gia tộc.
- Quạn hệ trên dưới.
- Quan hệ thân sơ.
- Quan hệ ngang hàng.
*Ghi nhớ SGK/94
II.Luyện tập:
Bài tập 1:
Các chi tiết:
- Nghiêm khắc: Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn
- Khoan dung: Nếu các ngươi biết chuyên tập sách này, theo lời dạy bảo của ta, thì mới phải đạo thần chủ Ta viết ra bài hịch này để các ngươi biết bụng ta.
Bài tập 2: 
a)Vai xã hội:
- Xét về địa vị: ông giáo có địa vị cao hơn.
- Xét về tuổi tác: lão Hạc lớn hơn ông giáo.
b)Ông giáo thưa gửi với lão Hạc bằng những lời lẽ từ tốn, nhã nhặn, thân mật nắm lấy vai lão, mời lão uống nước, hút thuốc, ăn khoai, Ông giáo gọi lão Hạc là cụ, xưng hô gộp hai người là ông con mình( kính trọng), xưng tôi (bình đẳng).
c)Lão Hạc gọi người đối thoại với mình là ông giáo, dung từ dạy thay cho từ nói (thể hiện sự tôn trọng), xưng hô gộp hai người là chúng mình thể hiện sự thân tình. Tuy nhiên, lão Hạc cũng ý thức được một khoảng cách giữa mình với người đối thoại, do đó lão chỉ cười đưa đà, cười gượng và khéo léo từ chối việc ở lại ăn khoai, uống nước cùng ông giáo.
4.4 Câu hỏi, bài tập củng cố:
Câu 1: Vai xã hội là gì ? Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ nào ?
- Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại.
- Vai xã hội được xác định bằng các mối quan hệ:
+ Trên dưới hay ngang hàng.
+ Theo tuổi tác, thứ bậc.
+ Thân sơ.
	4.5 Hướng dẫn HS tự học ở nhà:
* Đối với bài học ở tiết này: 
 - Học ghi nhớ. Làm bài tập.
 - Luyện viết đoạn văn có sử dụng ít nhất 1 vai xã hội, chủ đề tự chọn.
* Đối với bài học ở tiết học tiếp theo:
 - Soạn bài “ Hội thoại (tt)”.
 + Đọc kĩ phần tìm hiểu trả lời.
 + Nghiên cứu trước bài tập.
5. RÚT KINH NGHIỆM:
- Nội dung: 
- Phương pháp:
.
- Sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học:  

File đính kèm:

  • dochoi_thoai.doc