Giáo án Ngữ văn 8 - Phạm Thị Bích Liên - Tuần 7

A. Mục tiêu cần đạt:

- Giúp học sinh hiểu được thế nào là tình thái từ

- Rèn kĩ năng nhận biết, sử dụng tình thái từ

- Biết sử dụng tình thái từ phù hợp với tình huống giao tiếp

B. Chuẩn bị:

- Giáo viên: Soạn bài, SGK, SGV, SBT

- Học sinh: Học bài cũ, SGK, SBT.

C. Tiến trình dạy học:

 

doc14 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 1344 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 - Phạm Thị Bích Liên - Tuần 7, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 của nhân vật?
? Trong lần ra đi thứ hai, Đô-ki-hô-tê thuê một bác nông dân làm giám mã. Trên đường đi, họ đã thấy những chiếc cối xay gió. Khi đó Đôn-ki-hô-tê có suy nghĩ ntn?
? Nhận xét về suy nghĩ đó? Tại sao Đôn-ki-hô-tê lại nghĩ rằng những cối xay gió là những tên khổng lồ?
( Vì đầu óc lão mê muội bởi những truyện kiếm hiệp, nhìn thấy người thực việc thực lão lại tưởng là những nhân vật trong truyện kiếm hiệp)
? Được Xan-chô Pan-xa giải thích cặn kẽ rõ ràng đó là những chiếc cối xay gió thì Đôn có thái độ ra sao?
? Bất chấp lời can ngăn của Xan, Đôn đã có những lời nói và hành động ntn?
? Nhận xét về hành động này của Đôn?
? Kết quả trận đấu ra sao? Vì sao Đôn thất bại?
? Thất bại nhưng Đôn-ki-hô-tê đã nhìn ra sự thật chưa, lão suy nghĩ về thất bại ntn? 
? Trên đường đi, qua cuộc trò chuyện với Xan-chô Pan-xa, Đôn-ki-hô-tê bộc lộ những suy nghĩ và hành động ntn?
? Hành động đó cho thấy điều gì?
?Qua tìm hiểu, phân tích hãy nhận xét khái quát về Đôn-ki-hô-tê?
? Qua nhân vật Đôn-ki-hô-tê em rút ra bài học gì cho bản thân?
( Cần phải tỉnh táo, phân biệt cái tốt, cái xấu; đọc truyện để thưởng thức, để học tập mặt tốt chứ không phải hoàn toàn làm theo truyện) 
?Nhận xét nghệ thuật kể chuyện?
I. Tiếp xúc văn bản:
1. Đọc: 
 - To rõ, chính xác, truyền cảm
 - Thay đổi ngữ điệu cho phù hợp.
2. Tìm hiểu chú thích 
a. Tác giả:
- Xéc-van-tét (1547 – 1616)
- Tây Ban Nha ( TT gần thủ đô Ma-dờ-rít). Họ tên đầy đủ: Mi- ghel- đê Xec- van- tétt Sa- ve- đra
- Là 1 nhà văn lớn Tây Ban Nha thời đại phục hưng.
- Ông sinh ra trong 1 gia đình quý tộc nghèo bố làm nghề thày thuốc. Cuộc đời trải qua nhiều bất hạnh.
b. Tác phẩm: 
Tiểu thuyết gồm 2 phần
- Phần 1: 52 chương ( xuất bản 1605)
- Phần 2: 74 chương ( xuất bản 1615)
- Tóm tắt tác phẩm : chú thích SGK tr 78
( Tiểu thuyết đã được chuyển thể thành phim).
- Đoạn trích thuộc chương 8 phần I của tác phẩm với tiêu đề : Cuộc gặp gỡ rùng rợn quá sức tưởng tượng giữa hiệp sĩ dũng cảm Đôn-ki-hô-tê với những cối xay gió và những sự việc khác đáng ghi nhớ. Đoạn này kể về chuyến ra đi lần 2 của thầy trò hiệp sĩ Đôn-ki-hô-tê và Xan-chô Pan-xa.
c. Từ khó: 
Chú ý các chú thích: 1, 5, 9.
- Truyện kiếm hiệp : truyện kể về cuộc đời và sự nghiệp của những hiệp sĩ.
Truyện kiếm hiệp hiện đại xuất hiện vào nửa cuối thế kỉ XX còn gọi là truyện chưởng. 
Ví dụ: Anh hùng xạ điêu, Thần điêu đại hiệp…
- Cối xay gió: Cối xay hoạt động bằng sức gió thổi quay các cánh quạt ( dùng để xay bột…)-> ở các nước Châu Âu rất phổ biến.
3. Bố cục: 
Đoạn trích có thể chia làm 3 phần
Phần1: “Từ đầu ... không cân sức”: Thầy trò Đôn Ki- hô tê và Xan- chô Pan xa trước cuộc giao đấu với cối xay gió.
Phần 2: “Nói rồi ... toạc nửa vai”: Đôn Ki- hô- tê giao đấu với cối xay gió và thảm bại
Phần 3: Còn lại: Hai thày trò sau cuộc giao đấu lại tiếp tục lên đường
II. Phân tích văn bản:
- 5 sự việc chủ yếu:
+ Nhìn thấy và nhận định về những chiếc cối xay gió
+ Thái độ, hành động của mỗi người
+ Quan niệm và cách cư sử của mỗi người khi bị đau đớn
+ Chuyện ăn của hai thầy trò
+ Chuyện ngủ của hai người
1. Nhân vật Đôn-ki-hô-tê
+ Xuất thân:
- Là một lão quý tộc nghèo ở nông thôn
- Tên là Ki-ha-đa
- Quá say mê truyện kiếm hiệp, mù quáng, muốn trở thành hiệp sĩ giang hồ, đổi tên thành Đôn Ki-hô-tê.
+ Ngoại hình:
- Tuổi ngoài năm mươi
- Người gầy gò, cao lênh khênh
- Cưỡi 1 con ngựa còm, đầu đội mũ sắt, mặc áo giáp, tay cầm khiên, giáo - những thứ đã han rỉ của tổ tiên - đem đánh bóng
+ Lý tưởng:
- Chu du thiên hạ cứu khổ phò nguy( tiêu diệt cái ác, giúp người lương thiện)
* Thấy ba bốn chục cối xay gió giữa đồng: 
- Suy nghĩ:
+ Cho rằng cối xay gió là những gã khổng lồ ghê gớm có cánh tay dài ngoẵng cần tiêu diệt 
=> suy nghĩ hoang tưởng mê muội, viển vông. Nhưng trong đó biểu hiện khát vọng cao đẹp: sẵn sàng xả thân tiêu diệt cái ác
- Xem ra anh chẳng thành thạo…nếu sợ hãi hãy tránh ra xa mà cầu kinh.
+ Thét lớn: “Chớ có chạy trốn… các ngươi phải đền tội”
+ Cầu mong nàng Đuy-xi-nê-a cứu giúp.
+ Hành động: Tay ôm khiên che thân, lăm lăm ngọn giáo, thúc ngựa phi thẳng đâm mũi giáo vào cánh quạt 
-> Hành động dũng cảm, bất chấp hiểm nguy, quyết tâm tiêu diệt kẻ thù. Đồng thời là hành động điên rồ, ngớ ngẩn, vô nghĩa, buồn cười
=> Kết quả: giáo gãy tan tành, người ngựa văng ra xa, Đôn nằm không cựa quậy, ngựa toạc vai => Đôn Ki- hô tê thất bại thảm hại. Thất bại vì sức của Đôn Ki- hô- tê không thể thắng được sức quay của cánh quạt khi gặp gió.
* Sau cuộc giao chiến:
- Thất bại : do pháp sư biến khổng lồ thành cối xay gió => Thất bại nhưng không tỉnh ngộ mà tìm lí do viển vông để giải thích.
- Suy nghĩ về vết thương: hiệp sĩ không kêu đau dù xổ ruột ra ngoài.
- Đói không cần ăn nghĩ đến tình nương cũng đủ no. Thức suốt đêm nghĩ tới tình nương, không ngủ => không sống theo nhu cầu của con người, nhất nhất làm theo, nghĩ theo các cuốn sách viết về hiệp sĩ giang hồ.
*Tiểu kết: 
- Đôn-ki-hô-tê dũng cảm, gan dạ, có lí tưởng, khát vọng cao đẹp nhưng vì thiếu tỉnh táo, hoang tưởng( do ảnh hưởng sách kiếm hiệp) nên những hành động dũng cảm lại trở thành điên rồ vô nghĩa, nực cười, vừa đáng trách vừa đáng thương. 
Sáng tạo ra hình ảnh nhân vật Đôn-ki-hô-tê, tác giả đã đóng góp cho văn học Tây Ban Nha và văn học thế giới một hình tượng phản hiệp sĩ - nhại hiệp sĩ bất hủ.
- Nghệ thuật kể chuyện sinh động, hấp dẫn, linh hoạt, hài hước. Sử dụng thủ pháp phóng đại.
4. Củng cố: 
- Tóm tắt tác phẩm.
- Suy nghĩ của em về nhân vật Đôn-ki-hô-tê? 
5. Hướng dẫn về nhà: 
- Tóm tắt lại đoạn trích.
- Học phân tích phần 1.
- Soạn tiếp bài.
- Tìm đọc tác phẩm.
Tiết 26 
Soạn: 27 / 9 / 2010 
Giảng: 6 / 10 / 2010 
đánh nhau với cối xay gió.
 Trích: “Đôn ki hô tê”- M. Xéc Van Tét
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS :
- Phân tích nhân vật qua đó thấy rõ tài nghệ của Xec-van-tec trong việc xây dựng cặp nhân vật tương phản.
- Rèn kĩ năng phân tích nhân vật
- Đánh giá đúng mặt tốt, mặt xấu của hai nhân vật từ đó rút ra bài học thực tiễn cho bản thân.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Soạn bài, SGK, SGV, tranh minh họa.
- Học sinh: Học bài, chuẩn bị bài, SGK, SBT.
C. Tiến trình dạy học:
1. Tổ chức: 
Lớp
Ngày dạy
sĩ số
Ghi chú
8A1
/32
8A2
/29
2. Kiểm tra: 
- Tóm tắt lại văn bản “Đánh nhau với cối xay” gió dựa trên 5 sự việc chính. 
- Suy nghĩ về nhân vật Đôn Ki-hô-tê?
3. Bài mới:
ở tiết 1 của văn bản Đánh nhau với cối xay gió, các em thấy được những mặt tích cực và hạn chế của nhân vật Đôn Ki-hô-tê. Đối lập với Đôn ki-hô-tê là giám mã Xan-chô Pan-xa. Vậy nhân vật Xan- chô Pan xa hiện lên như thế nào?
? Dựa vào chú thích hãy nêu xuất thân của Xan-chô Pan-xa?
? Giám mã Xan- chô Pan -xa hiện lên như thế nào?
? Khi Đôn Ki hô- tê nhìn thấy chiếc cối tưởng là những tên khổng lồ thì bác Xan- chô Pan -xa đã làm gì? 
Bác chỉ can ngăn mà không đi theo chủ chứng tỏ Xan chô Pan xa là người ntn?
? Thấy chủ bị thương, Xan chô Pan xa đã làm gì? 
? Sau cuộc giao chiến, hai thầy trò vừa đi vừa nói chuyện. Bàn về chuyện bị thương, bị đau Xan chô Pan xa đã thể hiện quan niệm của mình ntn?
 ? Bên cạnh đó Xan chô Pan xa còn hiện lên qua những chi tiết nào nữa? Có gì khác Đôn?
? Qua những chi tiết ở trên em có nhận xét gì về Xan chô Pan xa ?
? Hãy cho biết để xây dựng cặp nhân vật này tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ? Hãy chỉ ra những nét đối lập đó của hai nhân vật?
? Tác dụng của việc xây dựng cặp nhân vật đối lập, tương phản?
 ? Qua hai NV này em rút ra được gì về bài học cho bản thân
? Nêu những nét chính về nghệ thuật của văn bản
? Nêu những nội dung chủ yếu của văn bản?
II. Phân tích văn bản 
1. Nhân vật Đôn-ki-hô-tê
2. Giám mã Xan-chô Pan-xa
+ Xuất thân:
- Nông dân, được Đôn-Ki-hô-tê phong làm giám mã.
+ Ngoại hình:
- Béo, lùn cưỡi trên lưng 1 con lừa thấp lè tè.
- Mang theo hai bầu rượu, túi hai ngăn đựng đầy thức ăn.
+ Suy nghĩ, hành động:
- Biết giải thích cho chủ: cối xay gió ... không phải tên khổng lồ, cánh tay là cánh quạt.
- Can ngăn khi Đôn -Ki-hô-tê làm chuyện điên rồ.
-> là người tỉnh táo nhưng sợ hãi, nhút nhát, chưa cương quyết.
- Chạy đến cứu chủ, xuýt xoa thương chủ, giải thích 1 lần nữa để thức tỉnh chủ -> là người tận tuỵ với chủ 
- Bàn về chuyện bị thương: "Hơi đau là rên rỉ" -> là người nhút nhát, ko có sức chịu đựng.
- Đến bữa: ăn uống tự nhiên,ngon lành, đói là ăn
- Tối đến: ngủ ngon lành, hôm sau chủ phải đánh thức
- Ngủ dậy: vồ lấy bầu rượu -> thấy nhẹ -> buồn
* Tiểu kết: 
Xan chô Pan xa là ngưòi tỉnh táo, thực tế đến mức thực dụng, tầm thường, hám lợi, hèn nhát. ở bác có những cái đáng khen lại vừa đáng trách. Xan là hình ảnh tiêu biểu cho người nông dân Tây ban Nha thế kỉ XVI.
-> NT: Xây dựng cặp nhân vật đối lập tương phản
+ Đôn Ki hô- tê
Xan chô Pan xa
- Dòng dõi quý tộc 
- Gầy gò, cưỡi con ngựa còm
- Khát vọng: diệt trừ quân ác,giúp đỡ người lương thiện 
- Mê muội 
- Hão huyền 
- Dũng cảm 
 - Nguồn gốc ND
 - Béo mập, cưỡi con lừa thấp lè tè- béo 
- Ước muốn tầm thường: muốn làm thống đốc cai trị hòn đảo (vì bản thân)
- Tỉnh táo
- Thiết thực
- Hèn nhát
-> Tác dụng: tô đậm, làm nổi bật các đặc điểm của mỗi nhân vật khiến họ khác nhau hoàn toàn về tính cách. Hai nhân vật tuy đối lập những cũng có những tính cách, ngoại hình để có thể bổ sung cho nhau trở thành 1 người hoàn hảo
-> Bài học: Con người muốn tốt đẹp không được hoang tưởng và thực dụng mà cần tỉnh táo và cao thượng. Không nên say mê truyện kiếm hiệp, truyện ko lành mạnh khiến đầu óc mụ mẫm, ko thực tế.
III. Tổng kết: 
1. Nghệ thuật:
- Kể kết hợp với miêu tả và biểu cảm
- Xây dựng cặp nhân vật đối lập, tương phản
- Yếu tố phóng đại, gây cười.
- Ngôn ngữ sinh động, hài hước.
2. Nội dung:
Hai nhân vật: Đôn-ki-hô-tê và Xan-chô Pan-xa có tính cách trái ngược nhau nhưng cũng bổ sung cho nhau, họ vừa có điểm đáng khen vừa có điểm đáng trách.
( Đôn Ki hô- tê: Hoang tưởng nhưng cao thượng.
Xan chô Pan xa: Tỉnh táo nhưng tầm thường )
4. Củng cố:
- Sự đối lập, tương phản giữa hai nhân vật?
- Nội dung tư tưởng của đoạn trích?
5. Hướng dẫn về nhà :
 - Học bài và làm bài tập trong SBT.
 - Chuẩn bị bài : Tình thái từ.
Tiết 27 
Soạn: 28 / 9 / 2010 
Giảng: 7 / 10 / 2010 
Tình thái từ.
A. Mục tiêu cần đạt:
- Giúp học sinh hiểu được thế nào là tình thái từ
- Rèn kĩ năng nhận biết, sử dụng tình thái từ
- Biết sử dụng tình thái từ phù hợp với tình huống giao tiếp
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Soạn bài, SGK, SGV, SBT
- Học sinh: Học bài cũ, SGK, SBT.
C. Tiến trình dạy học:
 	1. Tổ chức:
Lớp
Ngày dạy
sĩ số
Ghi chú
8A1
/32 
8A2
/ 29
 	2. Kiểm tra: 
- Thế nào là trợ từ, thán từ? Cho ví dụ? Đặt câu?
 	3. Bài mới
Trong các kiểu câu phân loại theo mục đích nói, có một số từ được dùng trong câu để tạo ra mục đích nói của câu như : nghi vấn, cầu khiến, cảm thán. Hay trong giao tiếp người ta thường thêm vào câu một số từ để biểu thị các sắc thái tình cảm khác nhau của người nói với người nghe. Những từ như vậy thuộc từ loại nào? 
Ngữ liệu
Đọc ngữ liệu 1(SGK 80)
 - Quan sát những từ in đậm trong ngữ liệu.
 ? Nếu xét theo mục đích nói thì câu a, b, c thuộc kiểu câu gì
? Nếu bỏ từ “à” ở câu a, từ “đi” ở câu b, từ “thay”, ở câu c thì ý nghĩa của các câu này ntn?
? ở ví dụ d từ "à" biểu thị sắc thái tình cảm gì của người nói?
GV : Các từ "à", "đi", "thay" được thêm vào câu để tạo câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán; từ "ạ" biểu thị sắc thái tình cảm của người nói. Người ta gọi những từ trên là tình thái từ. Vậy em hiểu thế nào là tình thái từ? 
? Tình thái từ được chia thành những loại từ nào? ở mỗi loại ta thường gặp những từ nào?
 GV : Ta cần chú ý phân biệt Ttình thái từ với quan hệ từ, động từ, đại từ:
VD1:Em học bài đi ( TTT )
 Em đi học bài ( Động từ )
VD2:Việc ấy tớ đã nói với cậu rồi mà! ( TTT )
-Cậu lo làm mà ăn chứ (QHT )
- Ai mà hiểu nổi nó ( Trợ từ )
VD3: Em thi vào trường nào? ( TTT )
Nào! Nhanh lên chứ ( Thán từ) 
VD4: Học bài đi chứ! ( TTT )
Nó học chăm chỉ chứ đâu có lười như mày? ( QHT )
 - Học sinh đọc ngữ liệu 2.
? Các từ "à" ,"ạ","nhé" được dùng trong hoàn cảnh giao tiếp khác nhau ntn?
GV cho ví dụ:
 - Em chào cô!
 - Cô giáo trả bài đi!
 ?Em có nhận xét gì về thái độ của người nói trong ví dụ trên
(Chưa lễ phép, khiếm nhã)
 ? Qua ngữ liệu trên ta cần chú ý đến điều gì khi sử dụng tình thái từ?
 - HS đọc ghi nhớ(SGK 81)
? Tìm các từ in đậm dưới đây từ nào là tình thái từ, từ nào không phải?
?Giải thích ý nghĩa của các tình thái từ in đậm trong những câu sau đây?
? Đặt câu có sử dụng TTT 'mà","đấy","chứ lị", thôi, cơ, vậy?
? Đặt câu hỏi có sử dụng quan hệ từ nghi vấn? 
I. Bài học
1. Chức năng của tình thái từ
- Câu a: câu nghi vấn
- Câu b: Câu cầu khiến
- Câu c: Câu cảm thán.
- Có sự thay đổi về ý nghĩa
+ Câu a, b: trở thành câu trần thuật
+ Câu c: câu không trọn nghĩa, không còn là câu cảm thán.
- Thái độ lễ phép của học sinh đối với cô giáo.
- Tình thái từ là những từ được thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán và biểu thị các sắc thái tình cảm của người nói.
- Tình thái từ gồm một số loại sau:
 + Tình thái từ nghi vấn: à, ư, hả, hử...
 + Tình thái từ cầu khiến: đi, nào,với...
 + Tình thái từ cảm thán: Thay, sao...
 + Tình thái từ biểu thị sắc thái tình cảm: ạ, nhé, cơ, mà...
2. Sử dụng tình thái từ
- Từ "à" ở VD1 (hỏi-ngang hàng-thân mật) - Từ "ạ" ở VD2 (hỏi-người hơn tuổi: Thể hiện kính trọng)
-T ừ "nhé" ở VD3 (Cầu khiến, thân mật)
- Từ "ạ" ở VD4 (Cầu khiến- kính trọng)
-Khi nói, viết cần sd TTT phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp (Quan hệ tuổi tác, thứ bậc xã hội, tình cảm...)
* Ghi nhớ (SGK 81)
II. Luyện tập 
1. Bài tập 1(SGK 81)
a. Nào (Trường nào)
b. Nào là TTT: cầu khiến 
c. Chứ!:TTT (thái độ đồng tình,khuyến khích
d. Chứ: trợ từ
e. Với:TTT (Cầu cứu)
g. Với: Quan hệ từ
h. Kia: Đại từ để trỏ
i. Kia:TTT (nhấn mạnh)
2.Bài tập 2(SGK 81)
a."Chứ": Hỏi (ít nhiều đã khẳng định điều muốn hỏi)
b."Chứ": Nhấn mạnh điều vừa khẳng định, không thể khác được 
e. “ư”: Hỏi với thái độ phân vân
d."Nhỉ": Hỏi với thái độ thân mật
e."Nhé": Dặn dò với thái độ thân mật
g."Vậy": Thái độ miễn cưỡng
h. "Cơ mà": Thái độ thuyết phục
3. Bài tập 3(SGK82)
Mẫu:
+ Học bài đi thôi!
+ Bạn ấy học giỏi mà!
+ Có ai không đấy?
+ Tôi đành phải học bài vậy.
+ Cậu phải làm khẩn trương chứ lị!
4. Bài tập 4(SGK 82)
- HS với thầy cô giáo:
 Thưa thầy chiều nay lớp có lao động không ạ ?
- Bạn nam với bạn nữ cùng lứa tuổi:
 Bạn làm xong bài tập toán chưa?
4. Củng cố: 
 - Chức năng của tình thái từ?
 - Cách sử dụng tình thái từ?
5. Hướng dẫn về nhà: 
- Học bài
- Làm bài tập
- Chuẩn bị bài : Luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
Tiết 28 
Soạn: 28 / 9 / 2010 
Giảng: 7 / 10 / 2010 
Luyện tập viết đoạn văn 
tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm
A. Mục tiêu cần đạt
 Giúp học sinh:
- Thông qua giờ luyện tập, thực hành biết vận dụng sự kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm khi viết đoạn văn tự sự
- Rèn kỹ năng diễn đạt.
- Có ý thức sử dụng kết hợp các yếu tố khi viết văn tự sự.
B.Chuẩn bị:
- Giáo viên: Soạn bài, SGK, STK, SGV, một số đoạn văn mẫu
- Học sinh: Học bài, SGK, STK, SBT
C.Tiến trình dạy học:
1. Tổ chức: 
Lớp
Ngày dạy
sĩ số
Ghi chú
8A1
/32 
8A2
/29
2. Kiểm tra:
- Vai trò của yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự?
- Trình bày bài tập 2( tr 74)
3.Bài mới : 
Để viết tốt một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm, trước hết các em cần biết xây dựng đoạn văn tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm. 
Ngữ liệu.
- Học sinh đọc các sự việc và nhân vật trong SGK.
? Muốn xây dựng đoạn văn tự sự cần những yếu tố gì?
? Các yếu tố miêu tả và biểu cảm có vai trò gì trong đoạn văn tự sự?
? Muốn viết được đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm trước hết cần xác định, lựa chọn được điều gì? 
? Sau khi xác định được sự việc chính và nhân vật chính Sau khi xác định được sự việc chính và nhân vật chính được những gì? 
 ? Muốn cho đoạn văn hấp dẫn sinh động cần có yếu tố nào nữa?
? Từ những gợi ý trong SGK, hãy chọn nhân vật và sự việc (a) thực hiện các bước xây dựng đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
Lời mở đầu có thể viết như thế nào?
(Giáo viên đưa ra một số ví dụ:
 Tôi ngồi thẫn thờ trước cái lọ hoa đẹp vừa bị vỡ tan. Chỉ vì một phút vội vàng mà tôi đã phải trả giá bằng sự nuối tiêc ân hận.
Hoặc: 
 Thế là cái lọ hoa đẹp mà tôi rất thích đã bị vỡ tan. Chắc là bố tôi sẽ buồn lắm.
 Huỵch một cái, tôi bị vấp ngã không sao gượng dậy được. Thế là cái lọ hoa đẹp trên tay tôi bị vỡ tan.)
Diễn biến sự việc có những sự việc gì?
Hãy viết thành đoạn văn?
Ví dụ :
 Thế là cái lọ hoa đẹp mà bố tôi rất thích đã bị vỡ tan. Chắc là bố tôi sẽ buồn lắm. Cái lọ hoa ấy bố tôi đã mua dịp về thăm làng gốm Bát Tràng. Nó được tráng men màu xanh lam, nhẵn bóng, nổi lên trên màu xanh ấy là cành hoa đào màu đỏ trang nhã và đẹp mắt. Mỗi khi cắm hoa tôi thường nâng niu và ngắm nghía nó hồi lâu. Chỉ vì một chút sơ ý của tôi mà giờ đây nó đã tan ra thành trăm mảnh vụn. Tôi ngồi thu dọn từng mảnh vỡ mà lòng cảm thấy ân hận và tiếc nuối vô cùng. Giá như tôi cẩn thận hơn…
? Vậy theo em, khi viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm cần tiến hành các bước ntn?
?Cho sự việc và nhân vật sau:Sau khi bán chó lão Hạc sang báo để ông Giáo biết. Hãy đóng vai ông Giáo để viết một đoạn văn kể lại giây phút lão Hạc sang báo tin bán chó với vẻ mặt và tâm trạng đau khổ?
 *Yêu cầu:Dựa vào sự việc và nhân vật chính:
 - Xác định ngôi kể
 - Xác định thứ tự kể
 - Xác định ý đồ miêu tả và biểu cảm
 - Viết đoạn văn hoàn chỉnh
*Chú ý: Phải có sự tưởng tượng, sáng tạo trên cơ sở truyện ngắn đã học.
( Gợi ý: 
- Sự việc : Lão Hạc báo tin bán chó 
- Ngôi kể: Thứ nhất
- Thứ tự kể:
+ Lão Hạc sang thông báo việc bán chó.
+ Lão Hạc kể về việc bán chó.
+ Thái độ của lão Hạc.
- Các yếu tố miêu tả và biểu cảm:
+ Miêu tả: dáng vẻ, vẻ mặt, giọng nói của lão Hạc, cử chỉ của nhân vật “Tôi”
+ Biểu cảm: Tình cảm cảm xúc của nhân vật tôi khi nghe kể.)
- Giáo viên gọi học sinh trình bày. 
- Học sinh khác lắng nghe và nhận xét.
-> Giáo viên nhận xét về đoạn văn của học sinh, chỉ ra ưu, nhược điểm để học sinh rút kinh nghiệm.
? Tìm trong truyện ngắn “Lão Hạc” đoạn văn kể lại giây phút trên? 
? Đoạn văn của Nam Cao đã kết hợp được yếu tố miêu tả và biểu cảm ở chỗ nào?
? Những yếu tố miêu tả và biểu cảm giúp Nam Cao thể hiện điều gì?
I. Nội dung luyện tập:
1. Từ sự việc và nhân vật đến đoạn văn tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm.
* Muốn xây dựng đoạn văn tự sự cần những yếu tố:
- Sự việc.
- Nhân vật chính: chủ thể của hành động hoặc người chứng kiến sự việc xảy ra.
* Các yếu tố miêu tả và biểu cảm có vai trò
- Làm cho sự việc trở nên sinh động, hấp dẫn, nhân vật chính trở nên gần gũi.
Yếu tố biểu cảm có thể nhiều, ít, đậm, nhạt nhưng chỉ có vai trò bổ trợ cho sự việc và nhân vật chính.
Tóm lại:
* Muốn viết được đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm trước hết cần xác định, lựa chọn sự việc chính và nhân vật chính 
* Sau khi xác định được sự việc chính và nhân vật chính cần xác định được ngôi kể, thứ tự kể 
* Muốn cho đoạn văn hấp dẫn sinh động cần có yếu tố miêu tả và biểu cảm
* Chọn sự việc và nhân vật (a): 
- Sự việc : Lọ hoa vỡ.
- Nhân vật: em ( Nhân vật tôi)
- Thứ tự kể: 
 Mở đầu: Lời mở đầu : có thể là cảm tưởng, nhận xét, hành động.
 Diễn biến sự việc: Kể sự việc một cách chi tiết có đan xen các yếu tố miêu tả và biểu cảm.
 Lọ hoa vỡ thành nhiều mảnh vụn.
 Tôi ngồi ngắm nghía, mân mê những mảnh vỡ có hoa văn đẹp.
 Thu dọn nhặt nhạnh các mảnh vỡ.
Sự việc liên quan: Bố mẹ, anh, chị về chứng kiến cảnh ấy.
+ Kết thúc: 
 Suy nghĩ, cảm xúc hoặc thái độ của bố, mẹ, anh, chị sau khi sự việc xảy ra.
 Bài học kinh nghiệm về tính cẩn thận.
- Viết thành đoạn văn.
- Trình bày đoạn văn trước lớp
( Học sinh nhắc lại các bước trong SGK)
II. Luyện tập:
1.Bài tập 1(SGK 84)
 - Học sinh thực hành làm theo các bước vừa học.
Ví dụ: Tôi đang ngồi nghĩ ngợi vẩn vơ đến những người hàng xóm sống quanh tôi thì lão Hạc sang. Tôi mỉm cười:
- Thiêng thật! Tôi đan

File đính kèm:

  • docNV8- Tuan 7.doc