Giáo án Ngữ văn 8 - Phạm Thị Bích Liên - Tuần 6

A.Mục tiêu cần đạt:

Giúp học sinh:

-Thấy được sự đan xen giữa thực và ảo kết hợp vối tình tiết hấp dẫn hợp lí, An-đéc -xen đã truyền lại cho người đọc lòng thương cảm của ông đối với em bé gặp bất hạnh.

- Rèn kĩ năng phân tích tác phẩm

- Có thái độ đồng cảm xót thương người bất hạnh.

B. Chuẩn bị :

- Giáo viên: Soạn bài, SGK, SGV, tư liệu về An-đéc-xen( VHTT).

- Học sinh: Soạn bài, học bài, sưu tầm tư liệu về An- đec- xen.

 

doc16 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 1735 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 - Phạm Thị Bích Liên - Tuần 6, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng phản không chỉ khắc họa cảnh ngộ của em bé mà còn cho thấy thái độ của mọi người ntn?
? Đồng thời qua cách khắc họa cũng thể hiện tình cảm gì của tác giả?
? Hoàn cảnh của cô bé bán diêm gợi trong em tình cảm, cảm xúc gì?
? Hãy khái quát lại những nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung vừa phân tích?
I. Tiếp xúc văn bản:
1. Đọc :
- Giọng đọc chậm, cảm thông, cố gắng phân biệt những cảnh thực và ảo ảnh trong và sau những lần cô bé quẹt diêm.
2. Tìm hiểu chú thích:
a. Tác giả: 
- An - đéc- xen (1805-1875) là nhà văn Đan Mạch nổi tiếng với loại truyện kể cho trẻ em.
- Ông sống trong một gia định nghèo, bố là thợ giày.
- Ham thích văn thơ từ nhỏ, 
- 1819 rời quê hương lên thủ đô với ước muốn trở thành nhà thơ, nhà soạn kịch nhưng không thành công.
- 1822 đi học thêm đỗ tú tài 1827, học đại học 1828. – bắt đầu in một số tác phẩm.
- 1830 đi du lịch nhiều nơi.
- 1835: Tại Italia bắt đầu sáng tác một số truyện kể nhan đề “Truyện kể cho trẻ em” . Từ đó mỗi năm cho ra một tập và kéo dài trong nhiều năm.
Tổng số: 168 truyện khơi từ nhiều nguồn: Văn học dân gian, Văn học viết, và cả những sáng tác của tác giả.
- Đặc điểm: Truyện nhẹ nhàng, tươi mát toát lên lòng yêu thương con người, nhất là những người nghèo khổ và niềm tin vào sự thắng lợi cuối cùng của cái tốt đẹp trên thế gian,
b. Tác phẩm:
- Văn bản được học trích gần hết truyện ngắn cô bé bán diêm ( chỉ lược bớt non một trang đầu) 
c. Từ khó: Chú ý các chú thích 2,3,5,7,10,11.
3. Bố cục: 3 phần.
- Đoạn 1: Từ đầu…… cứng đờ ra: Hoàn cảnh cô bé bán diêm.
- Đoạn 2: Tiếp theo…... thượng đế: những lần quẹt diêm và những lần mộng tưởng.
- Đoạn 3: Còn lại. Cái chết thương tâm của em bé.
II. Phân tích văn bản:
(Cảnh nghộ em bé bán diêm trong đêm giao thừa)
1. Em bé đêm giao thừa:
+ Gia cảnh:
- Mẹ mất, bà nội qua đời, sống với bố, gia tài tiêu tán, nhà nghèo, sống chui rúc trong một xó tối tăm trên gác sát mái nhà, luôn nghe những lời mắng nhiếc, chửi rủa.
- Đi bán diêm ngoài đường để kiếm sống.
-> Cảnh sống cực khổ: Tự mình kiếm ăn, mang tiền về cho bố, luôn bị bố đánh
-> Cảnh sống cô đơn:Thiếu tình cảm của mẹ, bà, thiếu tình thương, trách nhiệm của bố
+ Thời gian:
- Đêm giao thừa (Đêm không bán được không dám về sợ bố đánh).
- Không gian: Ngoài đường phố: rét buốt (ở Bắc Âu dịp này thời tiết rất lạnh, nhiệt độ xuống dưới 0 0C, tuyết rơi dày đặc, vắng vẻ.
- Mọi nhà sáng rực ánh đèn, mùi ngỗng quay….
* Hình ảnh cô bé bán diêm:
- Trời gíá rét, Cô bé đầu 
 tuyết rơi > < trần,chân đất
- Cô bé đi bán Ngày cuối năm mọi người 
diêm suốt đêm > < nghỉ ngơi
- Trời lạnh buốt Cửa sổ mọi nhà 
 tối đen > < sáng rực
- Em bé bụng đói Trong phố sực nức mùi meo > < ngỗng quay
- Cái xó tối tăm > < Ng.nhà x.xắn dây 
 trường xuân
Bà mất > < Bà còn sống 
Những lời chửi rủa Những ngày đầm ấm 
-> NT: Tương phản,đối lập - khắc hoạ rõ nét cuộc sống sung sướng, ấm cúng của mọi người và cuộc sống lẻ loi cô đơn, đói rét của em bé - Sự thờ ơ lạnh nhạt của mọi người, kể cả người bố
=> Nổi bật tình cảnh tội nghiệp của em: không chỉ khổ về vật chất mà cả về tinh thần không được ai đoái hoài yêu thương.
=> Đằng sau cuộc đời số phận cay đắng đáng thương của em bé là tấm lòng nhân ái: đồng cảm, trắc ẩn của nhà văn. Ông như muốn nhắc khẽ những ai đó đang được sống yêu thương sung sướng trong vòng tay bố mẹ mình nên biết cảm thông với nỗi khỏ tâm, đau thương của những bạn nhỏ bất hạnh( như cô bé bán diêm). Bởi lẽ biết san sẻ cùng đồng loại cũng là hạnh phúc.
4. Củng cố: 
- Viết đoạn văn 5-7 câu trình bày cảm nghĩ về hoàn cảnh của cô bé bán diêm.
- Tác dụng của nghệ thuật đối lập, tương phản trong phân đầu văn bản?
 	5. Hướng dẫn về nhà:
- Học bài .
- Soạn tiếp tiết 2.
-> Lưu ý: cảnh thực và ảo xuất hiện qua 5 lần quẹt
Tiết 22
Soạn: 20 / 9 / 2010 
Giảng: 29 / 9 / 2010 
Cô bé bán diêm.
 An- đéc- xen
A.Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
-Thấy được sự đan xen giữa thực và ảo kết hợp vối tình tiết hấp dẫn hợp lí, An-đéc -xen đã truyền lại cho người đọc lòng thương cảm của ông đối với em bé gặp bất hạnh.
- Rèn kĩ năng phân tích tác phẩm
- Có thái độ đồng cảm xót thương người bất hạnh.
B. Chuẩn bị :
- Giáo viên: Soạn bài, SGK, SGV, tư liệu về An-đéc-xen( VHTT).
- Học sinh: Soạn bài, học bài, sưu tầm tư liệu về An- đec- xen.
C.Tiến trình dạy học:
1. Tổ chức: 
Lớp
Ngày dạy
sĩ số
Ghi chú
8A1
/ 
8A2
/ 
2. Kiểm tra: 
- Em có nhận xét gì về hoàn cảnh sống của cô bé bán diêm? Phân tích làm rõ nhận xét đó?
3. Bài mới : 
Giờ trước các em học tiết 1 của văn bản “Cô bé bán diêm” , các em hiểu được hoàn cảnh đáng thương của cô bé. Vậy trong đêm giao thừa cô bé ở lại ngoài đường đã làm gì? Kết cục câu chuyện ra sao? 
? Một mình đang lang thang ngồi ở xó tường trong đêm giao thừa giá rét đó em bé có suy nghĩ và hành động gì? 
? Tại sao cô bé lại quẹt diêm
? Em thống kê xem em bé có mấy lần quẹt diêm?
 ? Sau mỗi lần quẹt diêm thì những hình ảnh kì diệu nào xuất hiện?
+ ở lần thứ nhất cô bé tưởng tượng thấy những gì? Đó là cảnh ntn? Điều đó chứng tỏ em bé mong ước điều gì?
-> Nhưng sau đó điều gì đã xảy ra? Vì sao mong ước đầu tiên của em bé là được sưởi ấm?
? Trong đoạn văn kể về lần quẹt diêm thứ nhất của cô bé từ nào được nhắc lại nhiều lần? Từ đó thể hiện thái độ gì?
? ở lần quẹt diêm thứ 2 , qua ánh lửa diêm cô bé nhìn thấy những gì? Đó là cảnh tượng như thế nào? Em bé mong ước điều gì?
? Vì sao sau ước mơ có lò sưởi là ước mơ có một bàn ăn thịnh soạn?
? Nhưng thực tế đã thay cho mộng tưởng ntn?
? ở lần quẹt diêm thứ 3 em bé thấy những gì? Cảnh này gợi không khí ntn? Em hiểu được mong ước nào của cô bé từ cảnh tượng ấy? Sau lần quẹt diêm này cảnh thực của em bé có thay đổi không?
? Có gì đặc biệt ở lần quẹt diêm thứ 4?
? Em bé đã nói gì với bà? Lời nói ấy thể hiện mong ước gì? 
? Cuối cùng, em quẹt tất cả những que diêm còn lại trong bao và em mơ thấy điều gì? 
? 5 lần mộng tưởng gắn với 5 ước mơ của cô bé được kết thúc bằng việc: em thấy mình bay lên cùng bà, họ chẳng còn đói rét buồn đau nào nữa? Chi tiết đó có ý nghĩa gì?
? Theo em những mộng tưởng gắn với ước mơ của cô bé lần lượt diễn ra như vậy có theo một trình tự hợp lí không? Hãy giải thích ( HS thảo luận)
? Trong các mộng tưởng ấy, điều nào gắn với thực tế, điều nào chỉ thuần là mộng tưởng? Nghệ thuật sử dụng? 
?Với em, em có nhận xét gì về mong ước( ước mơ) đó của cô bé?
?Việc sắp đặt song song cảnh mộng tưởng và thực tế có ý nghĩa gì?
- HS đọc đoạn cuối
? Cảnh tượng mùng một Tết diễn ra như thế nào ? biện pháp nghệ thuật dược tác giả sử dụng?
? Qua đó em có nhận xét gì về cái chết của cô bé?
 ( HS thảo luận)
? Nhận xét về thái độ của mọi người khi nhìn thấy cảnh tượng trên?
? Chi tiết em bé chết vì giá rét với đôi má hồng…thể hiện điều gì? 
? Đặc sắc trong nhgệ thuật kể truyện
? Nội dung chủ yếu của truyện?
II.Phân tích văn bản
2. Những mộng tưởng của cô bé qua những lần quẹt diêm.
- Suy nghĩ: Chà! Giá quẹt một... chút nhỉ
- Hành động: Đánh liều quẹt 1 que diêm
-> Sưởi ấm, tìm hơi ấm, để chìm trong thế giới ảo ảnh do em tưởng tượng ra -> để câu chuyện đan xen giữa thực và ảo ( như cổ tích)
* Lần 1: như đang ngồi trước lò sưởi bằng sắt …tỏa ra hơi nóng dịu dàng”
-> cảnh sáng sủa, ấm áp -> mong được sưởi ấm trong một mái nhà thân thuộc khi mùa đông giá rét.
- Diêm tắt: lò sưởi biến mất, nghĩ cha giao cho đi bán diêm, về bị cha mắng.
=> Vì em đang rét.
( Chà! Lập lại 3 lần -> thán từ -> học ở tiết sau)
 ->Vui sướng, thích thú)
* Lần 2:
- Phòng với bàn ăn, đồ đạc quý giá, ngỗng quay lưng cắm phuốc sét tiến về phía em bé -> Cảnh sang trọng đầy đủ sung sướng -> mong được một bữa ăn ngon.
-> Vì em bé đang rét, đang đói. Sau cái rét là cái đói. Mong ước này phù hợp với hoàn cảnh thực tại của em bé.
- Diêm tắt: bức tường dày, lạnh lẽo chẳng có bàn ăn thịnh soạn, chỉ có phố xá vắng teo, lạnh buốt, tuyết phủ, khách qua đường vội vã.
* Lần 3:
- Cây thông Nô-en lớn, lộng lẫy, với hàng ngàn ngọn nến sáng rực -> Không khí ngày tết vui vẻ, náo nức -> mong được vui đón giao thừa trong ngôi nhà của mình.
- Diêm tắt: những ngọn nến bay lên biến thành những ngôi sao trên trời.
* Lần 4: 
- Bà nội em hiện về, thấy bà đang mỉm cười với em.
- “ Bà cho cháu đi với…đừng bỏ cháu …cho cháu về với bà” -> mong được ở mãi cùng bà, người ruột thịt duy nhất thương em -> mong được che chở, yêu thương.
* Lần 5: 
- Bà nội hiện lên cầm tay em, hai bà cháu bay lên cao đến nơi không còn đói rét, đau buồn…về chầu thượng đế.
-> ý nghĩa:
 + Cuộc sống buồn đau, đói rét đối với những người nghèo
 + Chỉ có cái chết mới giải thoát cho họ
 + Thế gian không có hạnh phúc chỉ có hạnh phúc ở nơi thượng đế chí nhân
- Hợp lí: Trời rét -> mộng tưởng đến lò sưởi; Đói -> bàn ăn; Thấy mọi người đón giao thừa -> cây thông Nô-en; Nhớ khi bà còn sống em cũng được đón giao thừa như thế -> bà hiện về.
( Thực tế : lò sưởi, bàn ăn, cây thông.
Mộng tưởng: con ngỗng nhảy…, hai bà cháu nắm tay bay lên trời)
-> Mong ước chân thành, giản dị
-> Mong ước thật chính đáng mà bất cứ đứa trẻ nào cũng có quyền được hưởng
 ( Liên hệ với thực tế xã hội hiện nay)
- Làm nổi rõ mong ước hạnh phúc chính đáng và thân phận bất hạnh của em bé
- Tố cáo sự lạnh lùng, thờ ơ của người đời trước nỗi đau khổ, bất hạnh của đồng loại
- Gợi lòng thương cảm,xúc động sâu sa trong lòng người đọc.
3.Cái chết của cô bé bán diêm
* Cảnh mùng một Tết:
- Trời đầy nắng… mọi người vui vẻ ra khỏi nhà > <Em bé chết ở xó tường…
- Em chết vì lạnh> < đôi má hồng, đôi môi đang mỉm cười
-> nghệ thuật tương phản -> Tả và kể về cái chết của cô bé.
=> Cái chết rất thương tâm
( - Em bé chết vì lạnh
 - Em chết vì cô đơn ( bên xó tường)
 - Chết bên những ước mơ đẹp- vì được ở với bà )
 * Thái độ của thờ ơ của mọi người với cái chết đáng thương - một tấm bi kịch với em bé và những đứa trẻ đáng thương như em) 
* Tình yêu thương và niềm cảm thương của tác giả -> Chỉ có cái nhìn đầy cảm thông, nhân hậu và lãng mạn thì mới có thể viết lại một câu chuyện thương tâm như thế mà vẫn làm người đọc bớt đi cảm giác bi thương để tiễn cô bé lên trời với niềm vui, niềm hi vọng chợt lóe sáng sau những lần quẹt diêm 
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
- Lối kể chuyện hấp dẫn có sự đan xen giữa yếu tố tả và biểu cảm, đan xen các yếu tố thực và mộng tưởng mang không khí như truyện cổ tích . 
- Kết cấu truyện theo lối tương phản, đối lập.
- Trí tưởng tượng bay bổng.
2. Nội dung : 
- Câu truyện về cuộc đời, số phận bi thương của một em bé
- Thể hiện tấm lòng thương cảm sâu sắc đối với những em bé bất hạnh
4. Củng cố: 
- Qua truyện ngắn nhà văn muốn gủi gắm bức thông điệp gì ? Vấn đề đó hiện nay được toàn cầu hưởng ứng ntn? 
( - Hãy quan tâm , giúp đỡ nhau trong khó khăn, hãy dành cho trẻ em những gì tốt đẹp nhất.
- Vấn đề toàn cầu: Quố tế thiếu nhi, quĩ bảo trợ trẻ em của LHQ, công ước LHQ về quyền trẻ em.)
- Trình bày suy nghĩ của em sau khi học xong truyện?
5. Hướng dẫn về nhà:
- Học bài, tóm tắt truyện.
- Đọc tài liệu liên quan đến văn bản
- Chuẩn bị bài: Trợ từ- Thán từ
Tiết 23
Soạn: 22 / 9 / 2010 
Giảng: 30 / 9 / 2010 
Trợ từ, thán từ.
A. Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh:
- Nắm được thế nào là trợ từ , thán từ. Biết cách sử dụng trợ từ - thán từ trong những trường hợp giao tiếp cụ thể
- Có ý thức sử dụng trong văn tự sự để bài viết sinh động, tự nhiên.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Soạn bài, SGK,SGV, SBT
- Học sinh : Ôn kiến thức về từ loại đã học ở lớp 6,7; SGK,SBT.
C. Tiến trình dạy học:
1. Tổ chức: 
Lớp
Ngày dạy
sĩ số
Ghi chú
8A1
/ 
8A2
/ 
2. Kiểm tra: 
Kể tên những từ loại đã học lớp 6,7? Cho ví dụ?
3. Bài mới
 Ngoài những từ loại các em đã họ ở lớp 6, lớp 7, hôm nay cô giáo giới thiệu với các em 2 từ loại nữa đó là : Trợ từ và thán từ.
* Ngữ liệu
- Đọc ngữ liệu (SGK )
? Các từ “những” và “có” trong các câu trên đi kèm với từ ngữ nào trong câu và biểu thị thái độ gì của người nói đối với sự việc?
 ? Theo em vì sao lại có sự khác nhau đó
GV : Những từ “có” và “những” đi kèm với ngữ “hai bát cơm” để biểu thị thái độ nhấn mạnh, đánh giá của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu -> Những từ đó được gọi là trợ từ 
? Vậy em hiểu thế nào là trợ từ? 
? Đặt câu với các trợ từ: chính đích, ngay.
- Nói dối là làm hại chính mình.
- Tôi gọi đích danh nó ra.
- Bạn không tin ngay cả tôi nữa à?
? Các từ: những có, chính, đích ngay vốn là từ loại nào? ( lượng từ, động từ, tính từ, danh từ)
? Từ đó em rút ra kết luận gì?
- Học sinh đọc Ví dụ2 (SGK 69)
? Các từ “này”, “a”, “vâng” ở trong đoạn trích trên biểu thị điều gì?
? Lựa chọn những câu trả lời đúng về cách sử dụng các từ đó?
? Trong các VD trên các từ “này”, “a”, “vâng” được gọi là thán từ? Vậy em hiểu thế nào là thán từ? Thán từ thường đứng ở vị trí nào trong câu? Khi thán từ được tách ra thành câu đặc biệt sau nó thường có dấu gì?
? Có thể xếp thán từ thành mấy loại?
( GV : Cần lưu ý sử dụng thán từ trong văn biểu cảm để bộc lộ tình cảm, cảm xúc và thán từ gọi đáp trong giao tiếp đối với người trên)
* BT nhanh: 
?Tìm các thán từ trong các câu sau đây? Cho biết các thái từ đó dùng để làm gì:
 - Này, bảo bác ấy trốn đi đâu thì trốn. ( Gọi đáp)
 -Khốn nạn! Nhà cháu đã không có,dẫu ông chửi mắng cũng đến thế thôi.Xin ông trông lại! ( Bộc lộ cảm xúc)
- Em hơ đôi tay lên que diêm sáng rực như than hồng. Chà! ánh sáng kì dị làm sao. ( Bộc lộ cảm xúc)
Yêu cầu học sinh đọc ghi nhớ.
? Trong các câu in đậm dưới đây, từ nào trong các từ in đậm là trợ từ?
? Giải thích nghĩa các trợ từ in đậm
? Chỉ ra các thán từ trong những câu dưới đây?
? Các thán từ trong những câu sau bộc lộ những cảm xúc gì?
? Đặt 5 câu với 5 thán từ khác nhau?
* Gợi ý : Chú ý đến vị trí và ý nghĩa của thán từ.
I. Bài học
1. Trợ từ
- (1) Diễn đạt một sự việc khách quan là: nó ăn với số lượng hai bát cơm
 - (2) Ngoài việc diễn đạt ý như câu 1 còn nhấn mạnh việc nó ăn hai bát cơm là nhiều, vượt quá mức bình thường
- (3) Ngoài thông tin còn có ý nghĩa nhấn mạnh đánh giá nó ăn hai bát cơm còn là ít, không đạt mức bình thường
- Về cơ bản: 3 câu giống nhau.
- Khác: 
 + Câu 2: Thêm từ “những” so với câu 1
 + Câu 3: Thêm từ “có” so với câu 1
- Trợ từ là từ chuyên đi kèm với một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật,sự việc được nói đến ở từ ngữ đó. Ví dụ : những, có, chính, đích, ngay…
-> Trợ từ thường do các từ loại khác chuyển loại làm thành.
2. Thán từ
- Này 1: gây ra sự chú ý ở người đối thoại
- A: biểu thị thái độ tức giận
- Này 2: gây sự chú ý đối với người đối thoại
- Vâng: biểu thị thái độ lễ phép.
- Chọn : 
a. Các từ ấy có thể thành một câu độc lập 
d. Các từ ấy có thể cùng những từ khác làm thành một câu và đứng ở đầu câu.
=> Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hay dùng để gọi đáp.
- Thán từ thường đứng ở đầu câu, có khi nó được tách ra thành một câu đặc biệt 
- Thán từ gồm có hai loại chính:
 + Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc
 + Thán từ gọi đáp
Học sinh thực hiện bài tập
* Ghi nhớ: SGK
II. Luyện tập
Bài tập 1 (SGK 70)
- Trợ từ: a, c, g, i.
- Không phải là trợ từ: b,d,e,h
Bài tập 2 ( SGK 70)
a. Lấy: nhấn mạnh mức tối thiểu, không yêu cầu hơn ( nhấn mạnh hoàn toàn không có một lá thư, một lời nhắn gửi, một đồng quà )
b. Nguyên: nghĩa là chỉ kể riêng ( tiền thách cưới)
- đến: biểu thị thái độ đánh giá : mức quá cao ( tổng cộng lại, nhấn mạnh sự vô lí)
c.Cả: nhấn mạnh việc ăn quá mức bình thường
d.Cứ: nhấn mạnh một việc lặp lại nhàm chán.
Bài tập 3 (SGK 71)
a. Này! à d. Chao ôi!
b. ấy đ. Hỡi ôi
c. Vâng
Bài tập 4 ( SGK 71)
- Ha ha! -> khoái chí
- ái ái! -> Tỏ ra van xin
- Than ôi! -> Tỏ ý nuối tiếc
Bài 5: ( SGK tr 72).
* Gợi ý : Chú ý đến vị trí và ý nghĩa của thán từ.
- Học sinh đặt câu-> Trình bày.
4. Củng cố:
- Thế nào là trợ từ, thán từ? Cách nhận biết trợ từ, thán từ?
5. Hướng dẫn về nhà:
- Học bài, Làm bài tập trong SBT NV8.
Tiết 24
Soạn: 22 / 9 / 2010 
Giảng: 30 /9 / 2010 
Miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự.
A. Mục tiêu cần đạt:
 Giúp học sinh:
 - Nhận biết được sự kết hợp và tác động qua lại giữa các yếu tố kể, tả và biểu lộ cảm xúc của người viết trong 1 văn bản tự sự
- Nắm được cách vận dụng các yếu tố này trong bài văn tự sự.
- Có ý thức sử dụng miêu tả, biểu cảm trong nói, viết văn tự sự. 
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Soạn bài, SGK, SGVắnu tầm một số đoạn văn mẫu hay để minh họa.
- Học sinh: Học bài cũ, nghiên cứu SGK,SBT.
C. Tiến trình dạy học:
1. Tổ chức : 
Lớp
Ngày dạy
sĩ số
Ghi chú
8A1
/ 
8A2
/ 
2. Kiểm tra: 
- Thế nào là tóm tắ văn bản tự sự? Cách tóm tắt văn bản tự sự?
3. Bài mới: 
Trong văn bản tự sự người ta có kể nguyên sự việc không? Mà thường đan xen những yếu tố nào? ( miêu tả và biểu cảm). Vậy yếu tố miêu tả và biểu cảm có vai trò gì trong văn tự sự 
 * Ngữ liệu
- Gọi học sinh đọc đoạn văn 1 (SGK) 
(?Những biểu hiện của kể, tả, biểu cảm?
+ Kể : nêu sự việc, hành động của nhân vật
+ Tả : Chỉ ra đặc điểm, tính chất màu sắc, mức đọ của sự việc nhân vật, hành động.
+ Biểu cảm : Bày tỏ tình cảm, cảm xúc, thái độ của người viết trước sự việc, nhân vật, hành động.
? Trong đoạn văn trên tác giả kể lại sự việc gì?
? Sự việc ấy được kể lại bằng những chi tiết nhỏ nào?
? ở đoạn trích trên tác giả có sử dụng các yếu tố miêu tả, biểu cảm không? Chỉ ra các yếu tố đó?
? Các yếu tố miêu tả, biểu cảm đứng tách riêng hay đan xen với yếu tố tự sự?
? Từ nhận xét trên, em rút ra kết luận gì?
? Hãy thử bỏ các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong đoạn văn -> ta có đoạn văn tự sự kể người, kể việc ntn? Đối chiếu đoạn văn đó với đoạn văn trước, em có nhận xét gì khi lược bỏ yếu tố miêu tả và biểu cảm?
? Cho biết vai trò, tác dụng của yếu tố miêu tả và biểu cảm trong việc kể chuyện ở đoạn văn trên?
? Nếu bỏ hết các yếu tố kể trong đoạn văn trên thì đoạn văn có bị ảnh hưởng gì không?
? Tại sao trong văn bản tự sự lại cần có yếu tố miêu tả, biểu cảm?
? Tìm 1 số đoạn văn tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm trong các văn bản đã học? Phân tích giá trị của các yếu tố đó?
? Hãy viết một đoạn văn kể về những giây phút đầu tiên khi em gặp lại một người thân sau một thời gian dài xa cách ( sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm trong khi viết)
I. Bài học
1. Sự kết hợp các yếu tố kể, tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự
- Kể lại cuộc gặp gỡ đầy cảm động của nhân vật “tôi” với người mẹ sau bao ngày xa cách.
+ Mẹ tôi vẫy tôi
+ Tôi chạy theo chiếc xe chở mẹ
+ Mẹ kéo tôi lên xe
+ Tôi oà lên khóc
+ Mẹ tôi cũng sụt sùi theo
+ Tôi ngồi bên mẹ ngả đầu vào cánh tay mẹ, quan sát gương mặt mẹ.
- Yếu tố miêu tả:
+ Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, ríu cả chân lại
+ Mẹ tôi không còm cõi
+ Gương mặt mẹ vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn làm nổi bật màu hồng của 2 gò má
- Yếu tố biểu cảm:
+ Hay tại sự sung sướng.. sung túc ( suy nghĩ )
+ Tôi thấy những cảm giác .. lạ thường ( Cảm nhận )
+ Phải bé lại... vô cùng ( phát biểu cảm nghĩ)
-> Các yếu tố trên không tách riêng mà đan xen vào nhau: vừa kể, vừa tả, vừa biểu cảm tạo nên một mạch văn nhất quán.
( GV : Có thể các yếu tố ấy được đan xen ngay trong một câu văn. VD: Tôi ngồi trên đệm xe…khắp da thịt)
* Trong một văn bản tự sự, rất ít khi tác giả chỉ thuần kể người, kể việc mà khi kể cần đan xen các yếu tố miêu tả và biểu cảm.
- > Đoạn văn chỉ còn là kể người, việc một cách thuần tuý không còn sự hấp dẫn, sinh động như đoạn văn trích.
=> Miêu tả: Đoạn văn sinh động, tất cả màu sắc hương vị, hình dáng, diện mạo của sự việc, nhân vật, hành động .. như hiện lên trước mắt người đọc. 
Biểu cảm : Thể hiện được rõ tình mẫu tử sâu nặng khiến người đọc phải trăn trở, xúc động, suy nghĩ trước sự việc và nhân vật .
-> Nếu bỏ hết các yếu tố kể làm cho đoạn văn không có chuyện vì mất đi sự việc và nhân vật cùng với những hành động chính. Các yếu tố miêu tả và biểu cảm không phát triển được.
* Các yếu tố miêu tả và biểu cảm làm cho việc kể chuyện sinh động và sâu sắc hơn.
** Ghi nhớ : SGK.
II.Luyện t

File đính kèm:

  • docN V 8- Tuan 6.doc
Giáo án liên quan