Giáo án Ngữ văn 8 - Phạm Thị Bích Liên - Tuần 4

-> Cái chết tự nguyện xuất phát từ lòng thương con âm thầm lớn lao, từ lòng tự trọng đáng kính.

- Lão Hạc chọn cái chết bằng cách ăn bả chó

-> Lão yêu cậu vàng như con. Vậy mà lão đã

“lừa” để cậu Vàng phải chết nên lão đã chọn cái chết theo kiểu một con chó bị lừa để tự trừng phạt mình.

- Cái chết của lão Hạc:

 +Vật vã ,đầu tóc rũ rượi, tru tréo.

 +Quần áo xộc xệch, 2 mắt long sòng sọc

 +Bọt mép sùi ra.

 +Vật vã đến 2 tiếng đồng hồ mới chết

-> Từ tượng hình, tượng thanh ->Tả cái chết dữ dội đau đớn, đầy thương tâm.( vật vã về thể xác, nhưng có lẽ thanh thản về tâm hồn).Tự nguyện thể hiện ý thức cao về nhân phẩm

=>LH chết thật bất ngờ làm câu chuyện thêm căng thẳng, xúc động

(GV:Có thể nói LH chọn 1 sự giải thoát thật đáng sợ như để tạ lỗi với cậu Vàng và để tự trừng phạt mình.)

 

doc14 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 2540 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 - Phạm Thị Bích Liên - Tuần 4, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, Vũ Trọng Phụng…chúng ta không thể không kể đến Nam Cao với rất nhiều truyện ngắn xuất sắc viết về người nông dân Việt Nam. Một trong những truyện ngắn xuất sắc ấy là tác phẩm Lão Hạc. 
? Với VB nên đọc với giọng điệu như thế nào cho phù hợp?
? Nêu những nét chính về nhà văn Nam Cao
? Những tác phẩm chính mà em biết?
? Gải thích một số từ khó?
? Tìm bố cục của văn bản?
? Nhân vật trung tâm của truyện?
- Chú ý đoạn 1
 ? Quan sát phần chữ in nhỏ và cho biết vì sao Lão Hạc lại bán cậu Vàng đi? 
? Việc bán cậu Vàng là việc như thế nào đối với lão Hạc?
Vì sao vậy?
? Khi đã bán cậu Vàng đi rồi lão Hạc có thái độ và tâm trạng ntn?
? Tìm những từ ngữ, hình ảnh miêu tả thái độ, tâm trạng của Lão Hạc khi lão kể chuyện bán cậu Vàng với ông giáo?
? Em có nhận xét gì về việc sử dụng các từ ngữ và nghệ thuật để miêu tả thái độ, tâm trạng của lão Hạc? Phân tích tác dụng của biện pháp NT đó?
? Tiếp đó lão Hạc phân trần với ông giáo những gì?
? Qua đó em có NX gì về tâm trạng của Lão Hạc?
? Khi được ông giáo động viên, an ủi, lão Hạc nói gì?
Câu nói ấy thể hiện điều gì?
? Xung quanh việc bán cậu Vàng , em hiểu lão Hạc là người ntn? Cũng từ đó em hiểu thêm gì về tấm lòng của lão với con trai?
I. Tiếp xúc văn bản
1. Đọc: 
- To, rõ, truyền cảm
- Phân biệt giọng đọc với từng nhân vật.
2. Tìm hiểu chú thích:
a. Tác giả: 
Nam Cao (1915-1951) tên khai sinh là Trần Hữu Tri
- Quê : Đại Hoàng -Phủ Lý Nhân- Hà Nam
- Là nhà văn hiện thực xuất sắc với những truyện ngắn viết về người nông dân nghèo đói bị vùi dập và người trí thức nghèo sống mỏi mòn, bế tắc trong xã hội cũ.
- Sau CM ông sáng tác phục vụ kháng chiến. Ông đã hy sinh trên đường đi công tác ở vùng sau lưng địch.
 - Ông được Nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về VHNT ( 1996 )
- Tác phẩm chính: Truyện ngắn Chí Phèo (1941), Trăng sáng ( 1942 ), Đôi mắt (1948 )
b. Tác phẩm: 
- Truyện ngắn Lão Hạc : 1943 – truyện ngắn xuất sắc viết về người nông dân của Nam Cao. Truyện được chuyển thể thành phim trong phim Làng Vũ Đại ngày ấy ( Phim gồm các tác phẩm : Chí Phèo, Sống mòn, Lão Hạc)
c Từ khó: SGK ( 46, 47 )
3. Bố cục: 2 phần:
Phần 1: Từ đầu ... đáng buồn: Tâm trạng của Lão Hạc khi bán chó và việc nhờ cậy ông giáo.
Phần 2: Còn lại: Cái chết của Lão Hạc.
II. Phân tích văn bản:
1. Nhân vật lão Hạc:
a. Tâm trạng của lão Hạc khi bán cậu Vàng
- Lý do: Vì lão ốm yếu, không có việc làm, bão lại phá sạch hoa màu, không có ai giúp đỡ, phải ăn vào tiền dành dụm, không có tiền nuôi cậu Vàng, sợ cậu Vàng gầy đi -> bán cậu Vàng là cách duy nhất.
- Bán cậu Vàng là điều bất đắc dĩ khi cùng đường, được lão suy tính đắn đo, coi là một việc hệ trọng ( nói đi nói lại nhiều lần với ông giáo trước đó). Vì cậu Vàng là kỉ vật duy nhất của con trai lão để lại, là người bạn thân thiết nhất cảu lão
- Tâm trạng của lão Hạc sau khi bán cậu vàng:
+ Lúc đầu khi kể chuyện bán chó: Cố làm ra vẻ vui vẻ nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt ầng ậng nước ( vô cùng đau đớn, xót xa)
+ Khi nghe ông giáo hỏi: Mặt lão đột nhiên co rúm lại, những vết nhăn xô lại với nhau ép cho nước mắt chảy ra, cái đầu lão nghẹo vè một bên, cái miệng móm mém, mếu máo…hu hu khóc.
-> Những động từ, từ láy, từ tượng hình, tượng thanh, so sánh -> Gợi lên gương mặt già nua, khô héo, một tâm hồn đau khổ, nỗi đau đớn không nén được cứ dâng trào, òa vỡ khi có người hỏi đến – nỗi đau khôn cùng của một người buộc phải làm một việc mà mình không bao giờ muốn.
( Nhà văn đã thể hiện chân thực, cụ thể sinh động, cụ thể chính xác tuần tự tong diễn biến tâm trạng đau đớn đang dâng lên không kìm nén được phù hợp với tâm lí, hình dáng, cách biểu hiện của người già)
- Thấy mình “ già bằng này tuổi đầu…còn đánh lừa một con chó”
-> Lão Hạc đau đớn một phần vì thương con chó, một phần vì lão dằn vặt đau khổ, không thể tha thứ cho mình khi thấy mình tệ bạc với một con vật trung thành.
- Chua chát bảo" kiếp con chó... hoá kiếp cho nó làm kiếp người ... như kiếp tôi chẳng hạn”
->Kiếp người cũng khổ nốt thì ta nên làm kiếp gì cho sướng
-> Thể hiện nỗi bất lực trước cuộc sống hiện tại, tâm trạng dằn vặt, đau đớn khi phải bán cậu Vàng.
=> Lão Hạc sống tình nghĩa thủy chung, trung thực. Từ đây hiểu thêm về lòng yêu thương con của người cha nghèo khổ ( thương cậu Vàng nhưng đành phải bán vì sợ tiêu phạm vào đồng tiền, mảnh vườn mà lão đang cố giữ trọn vẹn cho con trai.)
4. Củng cố :
- Kể tóm tắt truyện.
 	5. Hướng dẫn về nhà:
- Học bài.
- Soạn tiếp bài, chú ý câu hỏi 6, 7( Yêu cầu đối với học sinh giỏi)
 Tiết 14 
Soạn: 6 / 9/ 2010 
Giảng: 15 / 9/ 2010 
Lão hạc.
 Nam Cao
A.Mục tiêu cần đạt
 - Giúp HS nắm được những nét chính về nhà văn Nam Cao và truyện ngắn Lão Hạc. Thấy được tình cảnh khốn cùng và nhân cách cao quí của lão Hạc, qua đó hiểu rõ về số phận đáng thương và vẻ đẹp tâm hồn đáng trọng của người nông dân VN trước CMT8. Thấy được lòng nhân đạo sâu sắc của tác giả. Hiểu được đặc sắc nnghệ thuật trong ttruyện ngắn của Nam Cao.
- Rèn kĩ năng đọc, phân tích tác phẩm truyện, phân tích nhân vật.
- Có thái độ đồng cảm, xót thương, trân trọng người nông dân.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Giáo viên, SGK, SGV, tư liệu về truyện “ Lão Hạc”.
- Học sinh: SGK, SBT. 
C.Tiến trình dạy học 
1. Tổ chức: 
Lớp
Ngày dạy
sĩ số
Ghi chú
8A1
/ 
8A2
/ 
2. Kiểm tra:
- Phân tích tâm trạng của Lão Hạc sau khi bán cậu Vàng?
3. Bài mới :
 ? Để chuẩn bị cho cái chết của mình lão Hạc đã làm gì?
? Mảnh vườn, món tiền gửi có ý nghĩa ntn?
? Em có nhận xét gì về sự thu xếp ấy của lão Hạc?
? Tại sao lão Hạc lại tìm đến cái chết?
? Nếu xét ra lão Hạc có thể sống thêm được nữa không?( có thể sống vì còn 30 đồng và một mảnh vườn)
? Từ đó em có nhận xét gì về cái chết của lão Hạc?
? Lão Hạc chọn cái chết ntn? Tại sao lão Hạc lại chọn cái chết như thế?
? Tác giả tả cái chết của lão Hạc ra sao? Đó là cái chết ntn?
? Tác giả sử dụng từ ngữ ntn để tả cái chết của Lão Hạc ?Tác dụng của BPNT đó?
? Em có nhận xét gì về việc lão Hạc chết?
- Kết thúc câu chuyện tác giả để cho lão Hạc chết .Theo em cái chết đó có ý nghĩa gì?
(Giáo viên mở rộng: so sánh cái chết của LH với Chí Phèo và 1 số n/v khác trong tác phẩmkhác của Nam Cao -> số phận người n/d.
? Qua phân tích, hãy khái quát lại số phận và phẩm chất của lão Hạc?
( Số phận: Nghèo khổ, cùng quẫn, bế tắc.
Phẩm chất: Nhân hậu, trung thực, giàu tình yêu thương và lòng từ trọng.)
? Nhân vật ông giáo hiện lên qua đoạn trích này như thế nào?
? Khi chưa hiểu về Lão Hạc ông giáo có thái độ suy nghĩ gì về lão Hạc? (Khi nghe lão Hạc nói về việc bán cậu Vàng nhiều lần)
? Sau khi đã hiểu có thái độ ntn?
? Ông giáo có suy nghĩ ntn về tình cảnh và nhân cách của lão Hạc? Trình bày nhận xét của em về suy nghĩ đó của ông giáo?
? Khi biết lão Hạc xin bả chó ông giáo có suy nghĩ ntn? Vì sao ông giáo nghĩ như vậy?
? Khi chứng kiến cái chết của lão Hạc ông giáo lại có suy nghĩ gì? Em hiểu như thế nào về suy nghĩ đó?
? Qua đoạn trích em thấy ông giáo là người như thế nào 
? Nêu những đặc sắc về NT của nhà văn Nam Cao qua truyện ngắn LH
 ( Ngôi kể ? PTBĐ )
? Trình bày ND của truyện
II.Phân tích văn bản:
b. Cái chết của Lão Hạc
- Việc làm: 
 + Nhờ ông giáo trông coi mảnh vườn cho con( Mảnh vườn -> tài sản duy nhất lão hạc có thể dành cho con ( gắn với danh dự, bổn phận của kẻ làm cha)
 + Gửi tiền để làm ma.(gắn danh dự của kẻ làm người). 
-> Sự thu xếp chu đáo, cẩn thận sau những suy nghĩ, lựa chọn, toan tính âm thầm về sống- chết.
=> Những điều lão Hạc thu xếp nhờ cậy ông giáo thật chu đáo. Nghĩ đến con ông luôn mong con được sống yên ổn hạnh phúc. Nghĩ về mình : luôn tự trọng không muốn phiền lụy ai.
* Nguyên nhân cái chết của lão Hạc:
 + Tình cảnh đói khổ, túng quẫn của Lão Hạc 
 + Tình yêu thương con và lòng tự trọng cao
-> Cái chết tự nguyện xuất phát từ lòng thương con âm thầm lớn lao, từ lòng tự trọng đáng kính.
- Lão Hạc chọn cái chết bằng cách ăn bả chó
-> Lão yêu cậu vàng như con. Vậy mà lão đã 
“lừa” để cậu Vàng phải chết nên lão đã chọn cái chết theo kiểu một con chó bị lừa để tự trừng phạt mình.
- Cái chết của lão Hạc:
 +Vật vã ,đầu tóc rũ rượi, tru tréo. 
 +Quần áo xộc xệch, 2 mắt long sòng sọc
 +Bọt mép sùi ra.
 +Vật vã đến 2 tiếng đồng hồ mới chết 
-> Từ tượng hình, tượng thanh ->Tả cái chết dữ dội đau đớn, đầy thương tâm.( vật vã về thể xác, nhưng có lẽ thanh thản về tâm hồn).Tự nguyện thể hiện ý thức cao về nhân phẩm
=>LH chết thật bất ngờ làm câu chuyện thêm căng thẳng, xúc động
(GV:Có thể nói LH chọn 1 sự giải thoát thật đáng sợ như để tạ lỗi với cậu Vàng và để tự trừng phạt mình...)
*ý nghĩa: 
+ Góp phần bộc lộ số phận và tính cách của LH cũng là số phận, tính cách của nhiều người nông dân nghèo trong XHVN trước CMT8: Nghèo khổ,bế tắc, cùng đường, giầu tình thương yêu và lòng tự trọng
 Tố cáo XH thực dân nửa PK: Tối tăm buộc người nông dân nghèo khổ phải đến đường cùng -> họ chỉ có 2 con đường: Hoặc là tha hoá như Binh Tư hoặc muốn giữ gìn lương tâm trong sạch thì chọn cái chết. 
2.Nhân vật ông giáo - người kể chuyện
- Một trí thức nghèo ở nông thôn. Một người giàu tình thương yêu, giàu lòng tự trọng, biết thông cảm chia sẻ với người nông dân nghèo khổ
-Thái độ: dửng dưng
 Cho rằng: Lão Hạc là một người gàn dở, lẩm cẩm.
- Thái độ: xót thương, đồng cảm, luôn an ủi động viên, giúp đỡ.
- Suy nghĩ “ Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta….ta thương” -> Lời triết lí lẫn cảm xúc trữ tình, khẳng định một thái độ sống, một cách ứng xử mang tinh thần nhân đạo : cần phải quan sát, suy nghĩ đầy đủ về những con người hàng ngày sống quanh mình, cần phải nhìn họ bằng lòng đồng cảm, bằng đôi mắt của tình thương.
=> Nam Cao đã nêu lên một phương pháp đúng đắn, sâu sắc khi đánh giá con người: Ta cần biết đặt mình vào cảnh ngộ cụ thể của họ thì mới có thể hiểu đúng và thông cảm đúng.
( GV : Chi tiết lão Hạc xin bả chó của Binh Tư có một vị trí nghệ thuật quan trọng. Nó chứng tỏ ông lão giàu tình thương giàu lòng tự trọng ấy đã đi đến quyết định cuối cùng. Nó có ý nghĩa “ đánh lừa” chuyển ý nghĩ tốt đẹp của ông giáo và người đọc về lão Hạc sang một hướng trái ngược)
- Con người đáng kính ấy…..đáng buồn” -> Thất vọng vì đói nghèo mà người lương thiện như lão Hạc có thể trở thành kẻ trộm cắp như Binh Tư.
- Nghĩ về cuộc đời: “ Không cuộc đời chưa hẳn ….nghĩa khác”.
+ Cuộc đời chưa hẳn đáng buồn : ý nghĩ trước đó không đúng, bởi còn có những con người cao quý như lão Hạc.
+ Buồn theo nghĩa khác : Con người có nhân cách cao đẹp như lão Hạc mà không được sống phải chịu cái chết đau đớn, vật vã.
-> Yêu thương, thông cảm với những người nghèo khổ, trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của họ.
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Kể chuyện theo ngôi thứ nhất
 -Câu chuyện dẫn dắt tự nhiên,linh hoạt, tạo tình huống bất ngờ
- Kết hợp tả, kể và bộc lộ cảm xúc.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc, ngôn ngữ sinh động.
2. Nội dung:
- Giá trị hiện thực : Phản ánh cuốc sống bần cùng không lối thoát của người nông dân trong xã hội Phong kiến.
- Giá trị nhân đạo: Ca ngợi vẻ đẹp nhân cách con người qua 2 nhân vật .
-Truyện cho ta thấy tài năng, tấm lòng yêu thương trân trọng với người nông dân của nhà văn.
4. Củng cố:
- Qua đoạn trích “ Tức nước..” và truyện ngắn “ Lão Hạc” em hiểu ntn về cuộc đời, tính cách của người nông dân trong XH cũ.
 	5. Hướng dẫn về nhà:
- Học bài.
- Làm bài tập 5 trong SBT NV.
- Chuẩn bị bài : Từ tượng hình, từ tượng thanh.
Tiết 15
Soạn: 7 / 9/ 2010 
Giảng: 16 / 9/ 2010 
Từ tượng hình, từ tượng thanh.
A. Mục tiêu cần đạt:
 Giúp cho HS :
- Hiểu thế nào là từ tượng hình, từ tượng thanh
- Có ý thức sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh để tăng thêm tính hình tượng, tính biểu cảm trong giao tiếp.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Soạn bài, SGK, SGV, SBT, bảng phụ
- Học sinh: SGK, SBT.
C. Tiến trình dạy học:
1. Tổ chức lớp:
Lớp
Ngày dạy
sĩ số
Ghi chú
8A1
/ 
8A2
/ 
2. Kiểm tra:
- Phân biệt sự khác nhau giữa trường từ vựng và cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ?
- Tìm các trường từ vựng nhỏ về người? 
3. Bài mới:
* Ngữ liệu
* Ngữ liệu1: 
Yêu cầu học sinh đọc đoạn trích 1 ( SGK 49 ) 
? Tìm những từ in đậm:
 - Móm mém, hu hu, ư ử, xồng xộc, vật và, rũ rượi, xộc xệch, sòng sọc.
 ? Trong những từ trên, những từ nào gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật.
? Tìm những từ mô phỏng âm thanh tự nhiên của con người
 ( GV: Các từ gợi tả dáng vẻ, trạng thái của sự vật được gọi là từ tượng hình. Các từ mô phỏng âm thanh tự nhiên của con người được gọi là từ tượng thanh )
? Vậy em hiểu thế nào là từ tượng thanh? Thế nào là từ tượng hình?
? Từ tượng hình và từ tượng thanh có đặc điểm giống với loại từ nào mà em đã được học?
? Từ tượng hình, từ tượng thanh có tác dụng gì trong văn miêu tả, văn tự sự ? VD
 Yêu cầu học sinh đọc ghi nhớ. 
?Tìm những từ tượng hình, tượng thanh
? Tìm 5 từ tượng hình miêu tả dáng đi của người
? Phân biệt ý nghĩa của từ tượng thanh tả tiếng cười
? Đặt câu với các từ tượng hình, tượng thanh sau?
( VD : Động Hương Tích -Hồ Xuân Hương)
? Tìm các từ tượng hình?
? Phân tích giá trị gợi cảm của từng từ
I.Bài học:
1. Đặc điểm và công dụng 
- Các từ: Móm mém, xồng xộc, rũ rượi, xộc xệch, sòng sọc -> gợi cho ta hình ảnh lão Hạc già nua đang trong trạng thái đau đớn, quằn quại, vì ngộ độc bả chó - hình ảnh rất đáng thương 
- Từ: hu hu -> khóc to, tả tâm trạng đau khổ tột cùng của LH khi bán cậu Vàng.
- Từ: Ư ử -> kêu liên hồi tả trạng thái đau đớn của con Vàng khi bị trói.
=> Từ tượng hình là từ gợi hình ảnh dáng vẻ, trạng thái của sự vật 
=> Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người 
( Có đặc điểm giống với từ láy gợi tả âm thanh, hình dáng, trạng thái. VD: Nho nhỏ, ì ầm
 -> Phần lớn các từ tượng hình, từ tượng thanh là những từ láy
 -> Nhưng cũng có những từ tượnghình, từ tượng thanh là những từ đơn. VD: ngẹo, đùng, đoàng ...)
-Tác dụng gợi tả hình ảnh, âm thanh cụ thể sinh động có giá trị biểu cảm cao.
 VD: Chú bé loắt choắt...
*Ghi nhớ( SGK 49)
 II. Luyện tập
Bài tập 1
- Vục, soàn soạt, rón rén,bịch, bốp,lẻo khẻo, chỏng quèo, nham nhảm,sấn
Bài tập 2
-Khật khưỡng,liêu xiêu, dò dẫm, lom khom, ngật ngưỡng,tập tễnh, chập chững, lò dò, khệnh khạng.
Bài tập 3
- Ha hả: cười to, tỏ ra rất khoái chí
- Hì hì:Tiếng cười phát ra cả đằng mũi, thường biểu lộ sự thích thú, có vẻ hiền lành.
- Hô hố:Cười to, thô lỗ, gây cảm giác khó chịu cho người khác
- Hơ hớ: tiếng cười thoải mái, vui vẻ, không cần che đậy, giữ gìn.
 Bài tập 4: Gợi ý:
- Mưa xuân lắc rắc trên mái nhà.
- Nước mắt cô bé lã chã khi nghe tin mẹ ốm.
Bài tập 5 :
- Học sinh tự tìm và đọc trước lớp.
Bài tập 6 (BT thêm)
Bác Hồ đó ung dung châm lửa hút
Trán mênh mông thanh thản một vùng trời
Không gì vui bằng mắt Bác Hồ cười
Quên tuổi già tươi mãi tuổi đôi mươi
Người rực rỡ một mặt trời cách mạng
Mà đế quốc là loài rơi hốt hoảng
Đêm tàn bay chập choạng dưới chân Người
 (Tố Hữu)
-Ung dung: Tư thế đoàng hoàng,thanh thản
-Mênh mông- thanh thản->Rộng cao, chỉ sự thông thái, uyên bác
4. Củng cố: 
- Khắc sâu ND bài học
- Đặc điểm công cụ của từ tương hình, từ tượng thanh
5. Hướng dẫn về nhà: 
- Học bài.
- Làm BT trong SBT NV.
- Chuẩn bị bài: Liên kết đoạn văn trong văn bản.
Tiết 16
Soạn: 7 / 9/ 2010 
Giảng: 16 / 9/ 2010 
Liên kết các đoạn văn trong văn bản.
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp cho HS :
- Hiểu được cách sử dụng các phương tiện để liên kết các đoạn văn khiến chúng liền ý, liền mạc
- Viết được các đoạn văn liên kết mạch lạc và chặt chẽ.
- Có ý thức sử dụng các cách liên kết trong VB nói, viết.
B. Chuẩn bị:
-Giáo viên: Giáo án, SGK, SGV, SBT.
- Học sinh: SGK, SBT
C. Tiến trình dạy học:
1.Tổ chức lớp: 
Lớp
Ngày dạy
sĩ số
Ghi chú
8A1
/ 
8A2
/ 
2. Kiểm tra: 
- Thế nào là đoạn văn? Cách xây dựng đoạn văn trong văn bản?
3. Bài mới:
* Ngữ liệu
- Đọc ngữ liệu 1 trong SGK.
? Hai đoạn văn trên có mối quan hệ gì không? Tại sao
( Hai đoạn văn viết về đối tượng nào? Trong thời điểm nào? Có mối liên kết với nhau không?)
Yêu cầu học sinh đọc lại đoạn văn của Thanh Tịnh.
? Đoạn trích trong văn bản của Thanh Tịnh có gì khác đoạn trích trên? ( Đoạn văn 2 : có cụm từ : “ Trước đó mấy hôm” đứng ở đầu đoạn)
 ? Cho biết cụm từ “ Trước đó mấy hôm” bổ sung ý nghĩa gì cho đoạn văn thứ 2?
? Theo em với cụm từ trên, hai đoạn văn đã liên hệ với nhau ntn?
 ? Qua ngữ liệu trên, em hãy cho biết tác dụng của việc liên kết đoạn văn trong văn bản?
? Như vậy khi tạo lập văn bản, cần phải chú ý điều gì?
2.
a. Đọc 2 đoạn văn sau( II.1.a)
 ? Cho biết 2 đoạn văn liệt kê những khâu nào của quá trình lĩnh hội và cảm thụ tác phẩm văn học?
 ? Tìm các từ ngữ liên kết trong 2 đoạn văn trên? Từ ngữ liên kết trên có tác dụng gì?
( Có tác dụng liệt kê)
 ? Kể thêm các từ ngữ để chuyển đoạn có tác dụng liệt kê? 
b. Đọc 2 đoạn văn:
" Trước đó ... trong lòng "
" Nhưng lần này ... vẩn vơ "
? Tìm quan hệ ý nghĩa giữa 2 đoạn văn trên?
? Hai đoạn văn trên liên kết với nhau qua những từ ngữ nào
? Tìm thêm những phương tiện liên kết đoạn có ý nghĩa đối lập?
c. Đọc lại 2 đoạn văn:
" Trước sân trường ... sáng sủa "
" trước đó ... trong lòng "
 ? Trong đoạn văn thứ 2 có từ “đó”. Từ “đó” thuộc từ loại nào?
 ? Vậy theo em “trước đó” là khi nào?
? Nêu tác dụng của từ đó, kể thêm các từ thuộc loại chỉ từ, đại từ có tác dụng này.
d. Đọc 2 đoạn văn
" Bây giờ ... sửa chữa "
" Nói tóm lại ... tiến bộ "
 ? Mối quan hệ ý nghĩa giữa 2 đoạn văn trên? 
 ? Hai đoạn văn đó liên kết với nhau bằng từ ngữ nào? Vị trí của nó
 ? Kể tiếp phương tiện liên kết mang ý nghĩa tổng kết, khái quát?
 ? Qua các ví dụ trên, em hãy cho biết cách thứ nhất để liên kết đoạn văn là cách nào?
- Đọc 2 đoạn văn II.2
" U lại nói tiếp ... anh Thận "
" ái dà ... thì sao "
? Tìm câu liên kết giữa 2 đoạn văn?
? Tại sao câu này lại có tác dụngliên kết?
GV: Như vậy ngoài việc sử dụng từ ngữ có tác dụng liên kết người ta còn có thể dùng phương tiện nào để liên kết giữa các đoạn văn trong văn bản? 
- Học sinh đọc ghi nhớ.
? Tìm các từ ngữ có tác dụng liên kết và cho biết chúng thể hiện quan hệ ý nghĩa gì ? 
? Chọn từ ngữ hoặc câu thích hợp để điền vào chỗ trống?
? Thay thế từ ngữ dùng để liên kết đọan văn bằng từ ngữ tương đương?
I.Bài học
 1. Tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong văn bản:
- Hai đoạn văn cùng viết về ngôi trường:
Đ1: Tả sân trường Mỹ Lý trong ngày tựu trường.
Đ2: Cảm giác của nhân vật “tôi” trong 1 lần ghé thăm trường trước đây 
Tuy cùng viết về một ngôi trường nhưng tả cảnh hiện tại và cảm giác về ngôi trường không có sự gắn bó với nhau ( đánh đồng thời gian hiện tại và quá khứ)
-> Sự liên kết giữa 2 đoạn văn còn lỏng lẻo -> người đọc cảm thấy hụt hẫng. 
 - Cụm từ "trước ... hôm" bổ sung ý nghĩa về thời gian cho đoạn 2, góp phần tạo nên sự liên tưởng cho người đọc với đoạn văn trước, phân định rõ thời gian hiện tại và quá khứ của sự việc và cảm nghĩ, tạo nên sự gắn kết chặt chẽ giữa đoạn 1 và đoạn 2 -> 2 đoạn văn liền ý, liền mạch.
 -> Cụm từ “ trước đó mấy hôm”là phương tiện liên kết đoạn văn .
- Liên kết cá đoạn văn về mặt hình thức và nội dung làm cho các đoạn văn vừa phân biệt nhau vừa liền ý, liền mạch một cách hợp lí, tạo tính chỉnh thể cho văn bản.
-Khi chuyển từ đoạn này sang đoạn khác, cần sử dụng các phương tiện liên kết để thể hiện quan hệ ý nghĩa giữa chúng.
2. Cách liên kết đoạn văn trong văn bản:
- Cả 2 khâu: Tìm hiểu, cảm thụ.
- Từ ngữ liên kết : Sau khâu tìm hiểu -> 2 đoạn văn trên có quan hệ liệt kê.
( Cuối cùng, sau nữa, một mặt, mặt khác, một là, hai là, thêm vào đó, ngoài ra ... )
- Đoạn 1: Cảm giác quá khứ.
- Đoạn 2: Cảm giác hiện tại.
-> 2 đoạn văn trên có quan hệ tương phản, đối lập 
=> Liên kết với nhau qua từ “nhưng”
- Các từ: trái lại, tuy vậy, tuy nhiên, ngược lại, thế mà, vậy mà, nhưng mà ... 
- Từ "đó" thuộc từ loại chỉ từ 
- Trước đó: thời quá khứ ( trước lúc nhân vật “tôi” cắp sách đến trường.
- Từ “đó” : có tác dụng liên kết 2 đoạn văn 1 và 2
 - Các từ: đó, này, ấy, vậy, thế…
Mối quan hệ ý nghĩa giữa 2 đoạn văn trên

File đính kèm:

  • docNV8 Tuan 4.doc
Giáo án liên quan