Giáo án Ngữ văn 8 - Phạm Thị Bích Liên - Tuần 29

 + Đi để dược tìm hiểu các sản vật nông nghiệp và cách trồng trọt chúng;

 + Sưu tập các mẫu vật phong phú, đa dạng của thế giới tự nhiên

=> Cách nêu dẫn chứng dồn dập liên tiếp bằng những kiểu câu khác nhau:

 - Khi thì so sánh;

 - Khi thì nêu cảm xúc: “Tôi khó lòng hiểu nổi”;

 - Khi lại nêu câu hỏi tu từ: “Ai là người mà lại có thể”;

 - Hoặc lại nói về kết quả sưu tập tự nhiên học của chú học trò Ê- min.

=> Quan điểm được chứng minh rất cụ thể và có sức thuyết phục. Đi bộ quả là một hoạt động rất bổ ích, nó là cơ hội giúp con người khám phá nhiều điều bổ ích lý thú góp phần làm giàu thêm hiểu biết của con người mà không phải trong điều kiện nào cũng có thể có được.

 

doc13 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 1918 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 - Phạm Thị Bích Liên - Tuần 29, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
luyện kỹ năng phân tích và cảm thụ văn học. 
B. Chuẩn bị : 
- Sưu tầm các tư liệu có liên quan: Các bài viết, bài bình về tác phẩm 
- Sưu tầm bản dịch tiếng Việt tác phẩm: “E-min hay về giáo dục”
C. Tiến trình lên lớp: 
1. Tổ chức: 
Lớp
Ngày dạy
Sĩ số
Ghi chú
8A1
/31
8A2
/29
2. Kiểm tra:
- Giải thích nhan đề: “Thuế máu” và ba tiêu đề của ba phần của chương I? 
- Vì sao nói “Thuế máu” có tính chiến đấu tính cách mạng rất cao? 
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài:Trong thời đại ngày nay khi mà các phương tiện giao thông ngày càng phát triển, hiện đại đã có không ít người ngại đi bộ. Nhưng cũng có người lại chọn đi bộ là một phương pháp để rèn luyện cơ thể. Còn với J. Ru- Xô thì đi bộ là để ngao du. Vậy quan điểm của ông như thế nào? 
Giáo viên đọc mẫu, hướng dẫn học sinh đọc bài. 
Gọi học sinh đọc bài, yêu cầu học sinh theo dõi để đọc tiếp. 
Trình bày những thông tin về tác giả? 
Những tác phẩm chủ yếu của ông? 
Đọc phần chú thích từ khó sgk? 
Ngoài những chú thích đó ra có cần hiểu thêm về nghĩa của từ nào nữa không? 
Đoạn trích có bố cục như thế nào? 
Em có nhận xét gì về bố cục? 
Hãy đọc lại đoạn đầu? 
Luận điểm đâu tiên để triển khai vấn đề đi bộ ngao du là gì? 
Luận điểm được chứng minh bằng những luận cứ như thế nào?
Nhận xét về cách lập luận của tác giả? Cách lập luận ấy mang lại cho người đọc những hiểu biết gì về vấn đề? 
Tác giả sử dụng đại từnhân xưng như thế nào? Em có nhận xét gì về cách xưng hô của tác giả?
Thay đổi cách xưng hô như vậy có tác dụng gì? 
I. Tiếp xúc văn bản. 
1. Đọc: 
- Yêu cầu đọc to,rõ ràng, dứt khoát, bộc lộ được tình cảm một cách chân thật;
- Lưu ý các từ : “tôi”; “ta” dùng xen kẽ, các câu kể, câu hỏi, câu cảm. 
2. Tìm hiểu chú thích. 
* Tác giả, tác phẩm: 
- Jăng Jắc Ru- xô (1712- 1778), nhà văn, nhà triết học, nhà hoạt động xã hội nổi tiếng của nướcPháp ở thế kỷ XVIII. 
- Những tác phẩm chủ yếu của Ru- xô: 
 + Luận văn khoa học và nghệ thuật;
 + Luận về sự bất bình đẳng; 
 + Giuy- li hay nàng Hê- lôi- dơ mới; 
 + Ê- min hay về giáo dục; 
 + Những mơ mộng của người dạo chơi cô độc. 
- Ê- min hay về giáo dục(1762) là thiên luận văn- tiểu thuyết với hai nhân vật chính: Em bé Ê-min và thầy giáo gia sư 
* Từ khó: 
- Phòng sưu tập: Phòng lưu giữ và trưng bày những đồ vật và tranh ảnh, sách vở với những mục đích và theo những chủ đề nhất định. 
- Xe ngựa trạm: Xe ngựa kéo chạy từ trạm này sang trạm khác. 
 3. Thể loại:
- Toàn văn tác phẩm: Luận văn – tiểu thuyết; 
- Trong đoạn tríh: Lập luận chứng minh là chủ yếu. 
 4. Bố cục: 
a. Từ đầu … tự do. 
=> Đi bộ ngao du và tự do. 
b. Tiếp…làm tốt hơn. 
=> Đi bộ ngao du để hiểu biết cuộc sống và thiên nhiên. 
Phần còn lại. 
=> Đi bộ ngao du và việc rèn luyện sức khoẻ, tinh thần con người.
* Nhận xét: Bố cục, luận điểm rất rõ ràng, mạch lạc theo cách sắp xếp riêng. 
II. Phân tích văn bản. 
1. Đi bộ ngao du và tự do 
- Muốn đi, muốn dừng nhiều ít tuỳ ý(quan sát khắp nơi, quay phải quay trái, men theo dòng sông, tham quan mỏ đá, vào hang động…)
- Không phụ thuộc vào con người, phương tiện(phu trạm và trạm ngựa); 
- Không phụ thuộc vào đường xá, lối đi;
- Chỉ phụ thuộc vào bản thân mình; 
- Thoải mái hưởng thụ tự do trên đường đi;
- Đi để giải trí, vận động, học hỏi, làm việc. Bởi vậy không bao giờ chán. 
=> Các luận cứ rất phong phú. Dẫn chứng và lý lẽ trình bày xen kẽ, tiếp nối tự nhiên. Đi bộ ngao du đem lại cảm hứng tự do tuyệt đối cho người đi. Thuận theo tự nhiên, tuỳ thích, đói ăn, khát uống, đêm nghỉ này đi, đI để chơi, để học, để rèn luyện. Đó là quan niệm giáo dục và phương pháp giáo dục của Ju- xô. 
- Cách xưng hô của tác giả: tôi, ta xen kẽ. Đây không phải là sự tuỳ tiện,tự do mà là dụng ý của tác giả: 
+ Khi xưng tôi là tác giả muốn nói về những kinh nghiệm riêng mang tính chất cá nhân. 
+ Khi ta là khi tác giả lý luận chung. 
- Lại có khi những trải nghiệm riêng tư của tôi được thể hiện dưới dạng kể chuyện của người học trò nhỏ Ê - min (gọi là em). 
=> Nhờ cách xưng hô thay đổi ấy, bài văn trở nên sinh động, gắn cái riêng với cái chung, lại như một câu chuyện kể gần gũi, thân mật, giản dị và dễ hiểu, dễ làm theo. 
4. Củng cố: 
 - Qua đoạn đầu em thấy quan điểm của tác giả về việc đi bộ như thế nào? 
 - Tác giả trình bày quan điểm ấy bằng cách nào?
5. Hướng dẫn về nhà: 
 - Học bài: Phân tích cách trình bày luận điểm của tác giả ở đoạn đầu; 
 - Soạn bài, tìm hiểu phần tiếp theo. 
Tiết 110
Soạn: 01/ 3/ 2011
Giảng: 16 / 3/ 2011
đI bộ ngao du 
(Trích: Êmin hay về giáo dục j.ru- xô)
A. Mục tiêu cần đạt:
- Học sinh thấyrõ đây là một văn bản mang tính chất nghị luận với cách lập luận chặt chẽ,có sức huyết phục, lý lẽ hòa quyện với thực tế cuộc sống
- Rèn kỹ năng đọc văn bản nghị luận dịch tìm hiểu cách lập luận của bài, rèn luyện kỹ năng phân tích và cảm thụ văn học. 
B. Chuẩn bị : 
- Sưu tầm các tư liệu có liên quan: Các bài viết, bài bình về tác phẩm 
- Sưu tầm bản dịch tiếng Việt tác phẩm: “E-min hay về giáo dục”
C. Tiến trình lên lớp: 
1. Tổ chức: 
Lớp
Ngày dạy
Sĩ số
Ghi chú
8A1
/31
8A2
/29
2. Kiểm tra:
 - Đoạn trích: “Đi bộ ngao du” có bố cục như thế nào? Nhận xét? 
 - Phân tích cách trình bày luận điểm đầu của tác giả? 
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài: Trong thời đại ngày nay khi mà các phương tiện giao thông ngày càng phát triển, hiện đại đã có không ít người ngại đi bộ. Nhưng cũng có người lại chọn đi bộ là một phương pháp để rèn luyện cơ thể. Còn với J. Ru- Xô thì đi bộ là để ngao du. Vậy quan điểm của ông như thế nào? Ngoài đi bộ tự do, thì đi bộ con đem lại những gì mới mẻ?
Đọc đoạn 2? 
Luận điểm chủ yếu của đoạn này là gì?
Tác giả lập luận như thế nào, trên cơ sở những luận cứ nào? 
Lời văn và các câu văn thay đổi như thế nào?
Vậy qua sự chứng minh, tác giả muốn khẳng định điều gì? 
Đọc đoạn 3? 
Luận điểm thứ 3 là gì? 
Luận điểm này được tác giả chứng minh bằng cách nào? 
Câu cuối cùng có thể xem là kết luận được không? Nhận xét lời kết luận? 
Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận:
 Hiện nay đi bộ có vị trí như thế nào trong cuộc sống của con người? 
Đoạn trích cho em những hiểu biết gì? 
Có thể sắp xếp lại các luận điểm được không? Vì sao?
I Tiếp xúc văn bản. 
II. Phân tích văn bản
1. Đi bộ ngao du và tự do; 
2. Lợi ích của đi bộ ngao du với việc bồi dưỡng nhận thức, làm giàu thêm hiểu biết của con người. 
- Luận điểm này được chứng minh bằng các luận cứ liên tiếp: 
 + Đi như nhà bác học lừng danhTa- lét, Pla- tông, Pi- ta- go…
 + Đi để được xem xét tài nguyên trên mặt đất; 
 + Đi để dược tìm hiểu các sản vật nông nghiệp và cách trồng trọt chúng; 
 + Sưu tập các mẫu vật phong phú, đa dạng của thế giới tự nhiên…
=> Cách nêu dẫn chứng dồn dập liên tiếp bằng những kiểu câu khác nhau:
 - Khi thì so sánh; 
 - Khi thì nêu cảm xúc: “Tôi khó lòng hiểu nổi”;
 - Khi lại nêu câu hỏi tu từ: “Ai là người …mà lại có thể”;
 - Hoặc lại nói về kết quả sưu tập tự nhiên học của chú học trò Ê- min.
=> Quan điểm được chứng minh rất cụ thể và có sức thuyết phục. Đi bộ quả là một hoạt động rất bổ ích, nó là cơ hội giúp con người khám phá nhiều điều bổ ích lý thú góp phần làm giàu thêm hiểu biết của con người mà không phải trong điều kiện nào cũng có thể có được. 
3. Đi bộ ngao du và rèn luyện sức khoẻ.
- Luận điểm này được chứng minh bằng cách:
 + So sánh với việc đi bằng phương tiện mà tinh thần buồn bã, ngược lại đi bộ mà sảng khoái, vui tươi: 
 + Cảm giác thèm ăn, thèm ngủ, muốn nghỉ ngơi thoải mái sau mỗi chuyến đi bộ đã khẳng định lợi ích của nó: Cơm đạm bạc mà vẫn thấy ngon lành; giường tồi tàn mà vẫn thấy ngủ ngon. 
- Cuối cùng tác giả kết luận: Muốn ngao du…đi bộ 
 => Kết luận được nêu tập trung và giản dị. 
- Học sinh liên hệ và trình bày ý kiến: 
Hiện nay việc đi bộ vẫn được nhiều người quan tâm và hưởng ứng; ngoài những lợi ích mà đi bộ đem lại như tác giả đã trình bày ra còn có những cuộc đi bộ nhằm những mục đích như: 
 + Đi bộ gây quĩ từ thiện; 
 + Đi bộ vì hoà bình; 
 + Hiện nay từ thành thị đến nông thôn nhiều người có thói quen đi bộ mỗi buổi tối và sáng để rèn luyện sức khoẻ; 
- Chúng ta đang sống trong một xã hộị hiện đại,nhịp sống hiện đại với những phương tiện giao thông hiện đại, nhưng đồng thời chúng ta cũng đang phải đối mặt với hện tượng ô nhiễm môi trường do khói bụi; ùn tắc giao thông đang là nỗi bức xúc mỗi khi ra đường ở các đô thị. Vậy thì đi bộ đang là vấn đề được nhiều người quan tâm
III. Tổng kết.
1. Nội dung: 
- Đoạn trích cho chúng ta thấy được những lợi ích to lớn mà đi bộ mang lại;
- Qua doạn trích ta cũng có thể thấy bóng dáng của tác giả, một con người giản dị; quí trọng tự do; yêu mến thiên nhiên.
2. Nghệ thuật: 
-Cách sắp xếp luận điểm theo dụng ý của tác giả; 
- Lập luận chặt chẽ, các dẫn chứng cụ thể có tính thuyết phục; 
- Bài văn sinh động như một chuyện kể gần gũi thân mật; giản dị và dễ hiểu.
4. Củng cố: 
 - ấn tượng của em sau khi học xong bài này? 
 - Em có đồng tình với quan niệm của J. Ru- xô không? Vì sao? 
5. Hướng dẫn về nhà: 
 - Học bài trả lời các câu hỏi sgk;
 - Phân tích nội dung và nghệ thuật của bài;
 - Soạn: Ông Giuốc- đanh mặc lễ phục 
Tiết 111
Soạn: 3/ 3/ 2011
Giảng: 17/ 3/ 2011
Hội thoại
A. Mục tiêu cần đạt:
- Học sinh nắm được khái niệm vai xã hội trong hội thoại và lượt lời trong hội thoại; biết vận dụng vào quá trình hội thoại nhằm đạt hiệu quả cao hơn trong giao tiếp bằng ngôn ngữ;
- Rèn luyện kỹ năng vận dụng thực hành 
B. Chuẩn bị : 
- Chuẩn bị bảng phụ;
- Sưu tầm ngữ liệu; đặt ra các tình huống giao tiếp. 
C. Tiến trình lên lớp: 
1. Tổ chức: 
Lớp
Ngày dạy
Sĩ số
Ghi chú
8A1
/31
8A2
/29
2. Kiểm tra:
- Thế nào là vai xã hội trong hội thoại? Vai xã hội liên quan thế nào đến cách xử sự, giao tiếp? 
 - Kiểm tra bài tập học sinh thực hiện ở nhà. 
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài: Trong đối thoại người có hành động nói hướng vào người tiếp nhận và người tiếp nhận có hành động đáp lại. Vậy đó là yếu tố có vai trò gì trong hội thoại? 
 Ngữ liệu- Phân tích ngữ liệu
Đọc lại ngữ liệu ở tiết 107? 
Trong cuộc đối thoại giữa bà cô và bế Hồng , bà cô nói những gì? Bé Hồng trả lời bà cô như thế nào? 
Như vậy, bà cô nói mấy lần, bé Hồng nói mấy lần? 
Em hiểu lượt lời là gì? 
Bao nhiêu lần lẽ ra Hồng được nói, nhưng Hồng không nói? 
Vì sao Hồng không nói? Sự im lặng của Hồng thể hiện điều gì? 
Vì sao Hồng không cắt lời bà cô? 
Vậy khi tham gia hội thoại cần chú ý điều gì? 
Đọc ghi nhớ sgk? 
Xác định số lượt lời các nhân vật tham gia hội thoại?
Qua cuộc hội thoại tính cách mỗi nhân vật được bộc lộ như thế nào? 
Đọc yêu cầu bài tập? Thảo luận theo yêu cầu của bài tập.
Khi nào nên im lặng, khi nào không nên im lặng? 
I. Bài học.
1. Lượt lời trong hội thoại
* Nhân vật bà cô: 
(1)- Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hoá với mẹ mày không? 
(2) – Sao lại không vào? Mợ mày phát tài lắm, có như dạo trước đâu? 
(3) – Mày dại quá, cứ vào đi, tao chạy cho tiền tàu. 
(4) – Vậy mày hỏi cô Thông…
(5) – Mấy lại rằm tháng tám này là giỗ đầu cậu mày…
* Nhân vật bế Hồng: 
(1) – Không cháu không muốn vào…
(2) – Sao cô biết mợ con có con? 
=> Như vậy bà cô có 5 lần tham gia vào cuộc hội thoại; bé Hồng có 2 lần tham gia vào cuộc hội thoại. 
* Kết luận: Số lần tham gia hội thoại của mỗi nhân vật trong cuộc hội thoại là lượt lời trong hội thoại.
* Những lầm Hồng không nói: 
- Lần 1: Sau lượt lời (1) của bà cô; 
- Lần 2: Sau lượt lời(3) của bà cô.
=> Sự im lặng thể hiện sự bất bìnhcủa Hồng trước những lời lẽ thiếu thiện chí của bà cô. 
=> Hồng không cắt lời bà cô vì Hồng luôn phải cố gắng kìm chế, để giữ thái độ lễ phép với người trên. 
* Kết luận: Khi tham gia hội thoại cần lưu ý: 
 + Tránh cắt lời, tranh lời người khác khi hội thoại; 
 + Trong hội thoại, im lặng cũng là biểu thị thái độ của người hội thoại.
* Ghi nhớ sgk 
II. Luyện tập 
1. Bài tập 1 
Trong đoạn trích: 
- Số lượt lời tham gia hội thoại của chị Dởu và cai lệ là nhiều nhất; 
- Số lượt lời của người nhà lý trưởng ít hơn
- Anh Dậu chỉ nói với chị Dậu sau khi sau khi cuộc xung đột giữa chị Dậu với tên cai lệ và người nhà lý trưởng đã kết thúc; 
- Kẻ duy nhất ngắt lời người khác trong cuộc đối thoại này là tên cai lệ; 
- Chị Dậu từ chỗ nhún nhường, nhẫn nhịn, gọi cai lệ là ông, xưng cháu đã vùng lên gọi cai lệ là mày và xưng tao; 
- Từ đầu đến cuối cai lệ đều tỏ ra hống hách thô bạo, tàn nhẫn, tên ngươì nhà lý trưởng biết thân phận của mình nên gọi vợ chồng chị Dậu là anh chị và xưng tôi, nhưng vẫn ngầm về hùa với tên cai lệ. 
* Nhận xét: 
+ Chị Dậu là người biết người biết ta; 
+ Anh Dậu là người bạc nhược, cam chịu; 
+ Cai lệ là tên “tiểu nhân đắc chí” không còn chút tình người; 
+ Người nhà lý trưởng là kẻ theo đóm ăn tàn. 
2. Bài tập 2 
a. Ban đầu cái Tý còn hồn nhiên và nói nhiều, còn chị dậu thì chỉ im lặng; 
b. Tác giả miêu tả cuộc thoại như vậy là rất phù hợp tâm lý nhân vật; 
c. Việc tác giả tô đậm sự hồn nhiên và hiếu thảo của cái Tý ở phần đầu cuộc thoại đã làm tăng kịch tính của câu chuyện.
3. Bài tập 3 
Trong đoạn văn trích có hai lần nhân vật tôi im lặng khi bà mẹ của nhân vật ấy hỏi:
 - Lần thứ nhất nhân vật tôi im lặng vì ngỡ ngàng, hạnh diện, xấu hổ; 
 - Lần thứ hai, nhân vật tôi im lặng vì xúc động trước tâm hồn và lòng nhân hậu của cô em gái. 
4.Bài tập 4 
- Trong trường hợp phải giữ bí mật hoặc thể hiện sự tôn trọng người đối thoại thì: im lặng là vàng. 
- Trong trường hợp cần phải phát biểu chính kiến để ủng hộ cái đúng, phê phán cái sai thì im lặng sẽ đồng tình với hèn nhát. 
 4. Củng cố: 
 - Thế nào là lượt lời trong hội thoại? 
 - Cách sử dụng lượt lời như thế nào là phù hợp? 
 5. Hướng dẫn về nhà: 
 - Học bài, làm bài tập sgk, sbt; 
 - Vận dụng sử dụng lượt lời trong giao tiếp đạt hiệu quả.
Tiết 112
Soạn: 4 / 3/2011
Giảng: 17/ 3/ 2011
Luyện tập đưa yếu tố biểu cảm 
vào bài văn nghị luận
A. Mục tiêu cần đạt:
- Giúp học sinh củng cố khắc sâu kiến thức và sự hiểu biết về yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận ;
- Rèn luyện kỹ năng vận dụng thực hành đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận sao cho hợp lý. 
B. Chuẩn bị : 
- Sưu tầm ngữ liệu: các văn bản mẫu. 
C. Tiến trình lên lớp: 
1. Tổ chức: 
Lớp
Ngày dạy
Sĩ số
Ghi chú
8A1
/31
8A2
/29
2. Kiểm tra:
- yếu tố biểu cảm là gì? Nó có tác dụng gì trong bài văn nghị luận?
- Làm thế nào để đưa yếu tố biểu cảm vào bài nghị luận? 
- Yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận khác yếu tố biểu cảm trong bài văn biểu cảm như thế nào? 
 3. Bài mới:
* Giới thiệu bài: Một bài văn nghị luận nếu chỉ có lập luận chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng,mạch lạc chưa đủ sống mãi trong lòng người tiếp nhận. Yếu tố biểu cảm tuy chỉ là “chút gia vị” song nó lại làm nên cái hay sự hấp dẫn của bài văn. Biết đưa các yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận cần phải có sự rèn luyện, vận dụng trên cơ sở những kiến thức đã được học.
Yêú tố biểu cảm có vai trò gì trong bài nghị luận?
Yếu tố biểu cảmđược thể hiện trong bài nghị luận như thế nào?
Khi đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận cần đảm bảo những yêu cầu gì?
Giáo viên kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh ở nhà.
Nhận xét hệ thống luận điểm đã cho? 
Cân sắp xếp và sửa chữa lại như thế nào? 
Đọc lại luận điểm thứ 3 trong bài: “Đi bộ ngao du”? 
Cảm xúc của tác giả là gì? 
Cảm xúc ấy được biểu hiện như thế nảôtng từng câu của đoạn văn? Trong giọng điệu? 
Hãy chỉ ra những từ ngữ, những câu văn mang giá trị biểu cảm trong đoạn văn? 
Khi trình bày luận điểm: “những chuyến tham quan, du lịch dem đến cho ta thật nhiều niềm vui”. 
Cảm xúc ta có thể bày tỏ là gì? 
Cảm xúc ấy cần phải như thế nào? 
Đọc và đối chiếu với đoạn văn trong sgk, tr 109? 
Đoạn văn nghị luận ấy đã bộc lộ được tình cảm, cảm xúc chưa? 
Nếu là em khi trình bày luận điểm này, em có cần tăng cường yếu tố biểu cảm để biểu hiện đúng cảm xúc chân thật của mình không? 
Có nên đưa vào đoạn văn những từ ngữ biểu cảm như: Biết bao nhiêu, kì diệu thay, có ai…lại, làm sao có được…? 
 Thử viết và đọc trước lớp một câu, một đoạn văn có yếu tố biểu cảm do em viết? 
Xác định luận diểm cần trình bày? 
Tìm và xác định các luận cứ?
Yếu tố biểu cảm nên đưa vào khi trình bày luận điểm này là gì? 
Yếu tố biểu cảm ấy em dự định sẽ đưa vào phần nào của bài nghị luận? 
I. Ôn tập kiến thức có liên quan.
 1. Vai trò của yếu tố miêu tả trong bài văn nghị luận
- Yếu tố biểu cảm giúp bài văn nghị luận có hiệu quả thuyết phục lớn hơn;
- Yếu tố biểu cảm được thể hiện ở các từ ngữ cảm thán, các câu cảm thán. 
2. Đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận 
- Người làm văn phải thực sự có cảm xúc; 
- Phải biết diễn tả cảm xúc đó bằng những từ ngữ, câuvăn có sức truyền cảm;
- Diễn tả cảm xúc cần phải chân thực, không được phá vỡ mạch nghị luận.
II. Luyện tập
1. Bài tập 1 
Cho đề bài: 
Sự bổ ích của những chuyến tham quan du lịch đối với học sinh.
* Nhận xét hệ thống luận điểm đã cho:
- Các luận điểm đã cho khá phong phú nhưng thiếu mạch lạc;
- Các phần sắp xếp còn lộn xộn. 
* Sắp xếp và sửa chữa lại: 
A. Mở bài: 
- Những chuyến tham quan du lịch đã giúp ích cho người tham quan rất nhiều. 
B. Thân bài: 
a. Về hiểu biết : 
- Cụ thể hơn, sinh động hơn những điều đã học ở trường lớp qua những điều mắt thấy, tai nghe. 
- Đưa lại nhiều bài học , kinh nghiệm mới không tìm thấy trong sách vở, trong những bài học ở lớp. 
b. Về tinh thần: 
- Tìm thêm niềm vui lớn cho bản thân. 
- Thêm yêu thiên nhiên, quê hương đất nước. 
c. Về thể chất: 
- có thể làm ta khoẻ mạnh, có sức khoẻ bền bỉ hơn. 
C. Kết bài: 
Tham quan du lịch quả là một hoạt động bổ ích, mọi người cần tích cực tham gia.
2. Bài tập 2 
Luyện tập xác định và đưa yếu tố biểu cảm vào câu văn, đoạn văn nghị luận. 
a. Yếu tố biểu cảm trong đoạn văn: niềm vui sướng hạnh phúc tràn ngập vì được đi bộ, vì đi bộ ngao du đem lại cho cơ thể, cho tâm hồn tác giả và Ê- min.
Cảm xúc ấy được biểu hiện tràn ngập trong đoạn văn, ở giọng điệu phấn chấn, vui tươi, hồ hởi; ở các từ ngữ biểu cảm, cấu trúc câu cảm…
Ví dụ:
 Biết bao hứng thú, thú vị, vui vẻ, tôi thường thấy mơ màng; buồn bã, cáu kỉnh, đau khổ >< vui vẻ, khoan khoái, hài lòng; ta hân hoan biêt bao, sao ngon lành thế! Ta thích thú biết bao! Ta ngủ ngon giấc biết bao!..
b.Khi trình bày luận điểm: “Những chuyến tham quan, du lịch đem đến cho ta thật nhiều niềm vui” 
* Luận điểm gợi cảm xúc: 
- Cảm xúc trước khi đi: Sự hồi hộp, náo nức, chờ đợi…
- Cảm xúc trong khi đi: Sự ngạc nhiên, thích thú, sung sướng, ngỡ ngàng…
- Cảm xúc sau chuyến tham quan, du lịch: Sự hài lòng, tiếc rẻ…
=>Cảm xúc phải chân thật. 
* Tìm hiểu đoạn văn nghị luận trong sgk, trang109: 
- Yếu tố biểu cảm được thể hiện khá rõ trong đoạn văn qua các từ ngữ,qua cách xưng hô:
 Chắc các bạn vẫn chưa quên; không ai trong chúng ta kìm nổi tiếng reo; tôi nhớ; tôi để ý thấy, lặng lẽ, rạng rỡ dần lên, nỗi buồn tan đi, niềm sung sướng ấy…
- Tuy nhiên, vẫn có thể thêm vào đó những yếu tố biểu cảm trong từng câu, từng đoạn thêm sâu sắc phong phú.
- Hoàn toàn có thể thêm các từ ngữ: Biết bao nhiêu, kì diệu thay, làm sao có được…Vấn đề là thêm vào chỗ nào cho phù hợp. 
Ví dụ: 
Bạn có biết chăng, những chuyến tham quan du lịch không chỉ tăng cường sức mạnh thể chất mà còn đem lại cho ta rất nhiều niềm vui sướngtrong tâm hồn. Làm sao bạn có thể quên lần cả lớp mình đến thăm vịn Hạ Long?Hôm ấy, không ai trong chúng ta kìm nổi một tiếng reo khi cảnh trời biển mênh mông hiện ra trước mắt. Thật kì diệu thay, bao nỗi mệt nhọc của một chuyến đi xa bỗng tan biến mất…
3. Bài tập 3. 
* Luận điểm: “ Tình cảm tha thiết của các nhà thơ Việt Nam đối với thiên nhiên, qua các bài thơ: Cảnh khuya của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Khi con tu hú của Tố Hữu, Quê hương của Tế Hanh” 
* Phát triển luận cứ: 
- Đó là cảnh thiên nhiên đẹp, trong sáng, tấm đẫm tình người. 
- Đó là cảnh thiên nhiên gắn liền với khao khát tự do. 
- Đó là cảnh thiên nhiên gắn liền với nỗi nhớ và tìn yêu làng biển quê hương.
* Yếu tố biểu cảm: 
Sự đồng cảm, chia sẻ, lòng kính yêu khâm phục, cùng chia sẻ tâm trạng bồn chồn, cùng lo lắng băn khoăn, cùng nhớ tiếc bâng khuâng…
=>

File đính kèm:

  • docNV8- tuan29.doc
Giáo án liên quan