Giáo án Ngữ văn 8 - Phạm Thị Bích Liên - Tuần 28
A. Mục tiêu cần đạt:
- Học sinh thấy được bản chất độc ác , bộ mặt giả nhân giả nghĩa của thực dân Pháp qua việc dùng người dân các sứ thuộc địa làm vật hy sinh cho quyền lợi của mình.
- Thấy rõ ngòi bút lập luận sắc bén, trào phúng của tác giả trong văn chính luận.
- Giáo dục tinh thần yêu nước, tinh thần Quốc tế vô sản.
- Rèn luyện kỹ năng phân tích và cảm thụ văn học.
B. Chuẩn bị :
- Sưu tầm tác phẩm: “Bản án chế độ thực dân Pháp” của Nguyễn Ái Quốc;
- Sưu tầm một số tranh ảnh lịch sử có liên quan.
chất và thủ đoạn của bọn thực dân? Nhận xét những từ ngữ, hình ảnh trong lời lẽ của bọn thực dâncầm quyền sử dụng để gọi những người bản xứ lúc này? Thực tế số phận của những người dân bản xứ như thế nào? Thực tế ấy nói lên điều gì? Những luận cứ được tác giả đưa ra có tác dụng gì? Việc nêu ra con số cụ thể, chính xác ở cuối đoạn có tác dụng gì? Em có nhận xét gì về nghệ thuật lập luận của tác giả? I. Tiếp xúc văn bản 1. Đọc Khi đọc cần kết hợp nhiều giọng: + Khi mỉa mai châm biếm;khi đau xót đồng cảm; khi giễu nhại, trào phúng; khi bác bỏ mạnh mẽ… + Cần nhấn mạnh và kéo dài một số từ ngữ, hình ảnh thể hiện mâu thuận trào phúng rõ nét: “Giỏi lắm”; “Chiến tranh vui tươi”; “Ngấy thịt đen thịt vàng”; “Đùng một cái”… 2. Tìm hiểu chú thích * Tác giả, tác phẩm Nguyễn ái Quốc là một trong những tên gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong thời gian Người hoạt động cách mạng ở châu Âu đàu thế kỷ XX. - “Bản án chế độ TDP” của Nguyễn ái Quốc được viết bằng tiếng Pháp; - “Thuếu máu” được trích từ chương I của tác phẩm * Từ khó: sgk. 3. Thể loại: Phóng sự chính luận- chính luận là chủ yếu. 4. Bố cục: Đoạn trích gồm 3 phần (Tiêu đề, mục là của tác giả) Chiến tranh và người bản xứ; Chế độ lính tình nguyện; Kết quả của sự hi sinh. II Phân tích văn bản 1. Phần 1: Chiến tranh với người bản xứ - Thuế máu: Thuế đóng bằng xương máu, tính mạng của con người. - Nhan đề bằng hình ảnh gợi cảmgiác đau thương, sự căm thù, đồng thời nhằm tố cáo tính vô nhân đạo của TDP. => Chúng đã lợi dụng xương máu, tính mạng của hàng triệu, hàng chục triệu nhân dan lao động nghèo khổ ở các nước thuộc địa(bản xứ) châu A, châu Phi trong cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất(1914- 1918). - Nghệ thuật trào phúng là một trong những đặc điểm của áng văn chính luận sắc xảo và hiện đại này. + Đó là nghệ thuật gây tiếng cười mang ý nghĩa phê phán bằng mâu thuẫn trào phúng; + Đó là mâu thuẫn giữa hình thức bên ngoài và bản chất bên trongcủa đối tượng. - Mâu thuẫn trào phúng cơ bản tạo lên luận điểm chủ yếu trong đoạn trích là mâu thuẫn giữa bản chất tàn ác,dã man và những thủ đoạn( lời lẽ, hành động) lừa bịp, giả nhân giả nghĩa của TDP. Đó là mâu thuẫn trào phúng cơ bản nhất của toàn chương và nó được biểu hiện cụ thể ở từng phần. * Trước chiến tranh: TDP gọi những người dân bản xứ là An- nam- mít bẩn thỉu, là tên da đen bẩn thỉu chỉ biết kéo xe tay và ăn đòn của các quan cai trị. Như vậy họ chỉ được xem là giống người hạ đẳng,ngu si, bẩn thỉu,chỉ đáng làm tay sai,đầy tớ, nô lệ thậm chí họ không được coi là người mà gần với xúc vật. => Đó là cách nhìn thực dân, chúng luôn tự cho mình cái quyền vô lý,vô nhân như vậy.Từ: “An- nam- mít”; “Mọi đen” hàm chứa tất cả sự coi thường, khinh bỉ, lăng nhục đó. Cụm từ: “Người bản xứ” được đặt trong dấu ngoặc kép cũng không ngoài ý nghĩa châm biếm trào phúng đó. * Khi chiến tranh vừ xảy ra: - Người dân bản xứ trở thành những đứa con yêu, những người bạn hiền, những chiến sĩ bảo vệ công lý. Như vậy là họ được tâng bốc vỗ về, được phong cho những danh hiệu cao quí. => Điều đó nói lên thủ đoạn lừa bịp bỉ ổi của chính quyền thực dân để bắt đầu biến họ thành vật hi sinh. - Những danh từ, tính từ vang lên rất kêu, rất hào nhoáng, đẹp đẽ; giọng điệu trào phúng được thể hiện rất rõ nét và sắc xảo từ những dòng đầu tiên với sự đối lập tương phản, với những từ ngữ và hình ảnh buộc người đọc phải hiểu theo nghĩa ngược lại. * Số phận thảm thương của người dân thuộc địa trong cuộc chiến tranh phi nghĩa: - Họ phải đột ngột lìa xa gia đình, quê hương,vì mục đích vô nghĩa; đem mạng sống đánh đổi lấynhững vinh dự hão huyền; - Họ phải lìa xa vợ con; - họ phải khạc ra những miếng phổi… => Đó là những mâu thuẫn giữa những lời ca tụng và hứa hẹn to tát, hào nhoáng với cái giá thật đắt mà hàng vạn người dân thuộc địa phải trả trong cuộc chiến tranh “vui tươi” ấy. => Những luận cứ hùng hồn nhất được tác giả sử dụng để lột mặt nạ giả nhân giả nghĩa của nhà cầm quyền thực dân trong cuộc chiến tranh đế quốc. - Tác giả đưa ra con số hơn 10% số người bản xứ thiệt mạng trên các chiến trường châu Âu nhằm tố cáo mạnh mọi tội ác của bọn thực dân đồng thời gây lòng căm phẫn sự phẫn nộ trong quảng đại các dân tộc thuộc địa. * Nghệ thuật lập luận + Chứng cứ cụ thể xác thực; + Hình ảnh sinh động, giàu sức biểu cảm; + Nghệ thuật trào phúng đặc sắc; + Giọng văn mỉa mai châm biếm. ` 4. Củng cố: - Suy nghĩ của em sau khi học xong phần một của văn bản? - Em có nhận xét gì về nghệ thuật lập luận của tác giả? 5. Hướng dẫn về nhà: - Học bài, nắm được nội dung, nghệ thuật đoạn đã học; - Tiếp tục tìm hiểu phần sau của văn bản. Tiết 106 Soạn: 22/ 2/ 2011 Giảng: 9 / 3/ 2011 Thuế máu (Trích chương I- “Bản án chế độ thực dân Pháp”- Nguyễn ái Quốc) a. Mục tiêu cần đạt: - Học sinh thấy được bản chất độc ác , bộ mặt giả nhân giả nghĩa của thực dân Pháp qua việc dùng người dân các sứ thuộc địa làm vật hy sinh cho quyền lợi của mình. - Thấy rõ ngòi bút lập luận sắc bén, trào phúng của tác giả trong văn chính luận. - Giáo dục tinh thần yêu nước, tinh thần Quốc tế vô sản. - Rèn luyện kỹ năng phân tích và cảm thụ văn học. B. Chuẩn bị : - Sưu tầm tác phẩm: “Bản án chế độ thực dân Pháp” của Nguyễn ái Quốc; - Sưu tầm một số tranh ảnh lịch sử có liên quan. C. Tiến trình lên lớp: 1. Tổ chức: Lớp Ngày dạy Sĩ số Ghi chú 8A1 /31 8A2 /29 2. Kiểm tra: - Hãy giải thích nhan đề: “Thuế máu”? Nhận xét cách đặt nhan đề của tác giả? - Đặc sắc nghệ thuật ở phần 1? Qua nghệ thuật ấy chúng ta hiểu được điều gì? 3. Bài mới: * Giới thiệu bài: Trên cơ sở câu trả lời của học sinh giáo viên khái quát lại nội dung đã học ở giờ trước và chuyển sang bài mới Phân tích ý nghĩa trào phúng của nhan đề: “Lính tình nguyện”? Như vậy tình nguyện ở đây có đúng nghĩa không? Các thủ đoạn mộ lính được tác giả nêu như thế nào? Em hiểu thế nào về cụm từ: “Vật liệu biết nói”? Vậy thực chất chế độ lính tình nguyện ở đây là như thế nào? Sự thực ấy được khắc họa bằnghình ảnh giọng điệu như thế nào? Để đối phó những người bản xứ phảI làm gì? những việc làm ấy nói lên điều gì? Đăng sau cái sự thực ấy giọng lưỡi bọn thực dân như thế nào? Để vạch trần giọng lưỡi lừa bịp của bọn chúng tác giả đưa ra lập luận như thế nào? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả? Phân tich ý nghĩa trào phúng ở mục 3? Trong những chính sách hậu chiến tranh của TDP giữa hình thức bên ngoài với lời nói và hành động thực chất có gì mâu thuẫn? Trong những chính sách hậu chiến ấy chính sách nào thâm độc nhất? Vì sao? Đoạn văn kết thúc phần 3 có ý nghĩa gì? Tính chiến đấu, tính cách mạng được thể hiện như thế nào trong đoạn trích? Giá trị văn chương của văn bản chính luận được thể hiện như thế nào? Đọc ghi nhớ sgk? I. Tiếp xúc văn bản. II. Phân tích văn bản. Phần 1: Chiến tranh với người bản xứ. Phần2: Chế độ lính tình nguyện. - Tình nguyện: Tự giác không bị bắt buộc, sẵn sàng, phấn khởi tình nguyện. Nhưng ở đây lại được hiểu theo nghĩa ngược lại. - Những thủ đoạn mộ lính: + Những cuộc lùng giáp lớn về nhân lực; + Đi tình nguyện hoặc phải xì tiền ra; + Sẵn sàng trói, xích hoặc nhốt người ta như nhốt súc vật; sẵn sàng đàn áp dã man nếu như có sự chống đối. - Cụm từ: “Vật liệu biết nói” được dùng để chỉ những người dân bản xứ => Bọn chủ thực dân coi những người bản xứ như những đồ vật biết nói, như những thứ hàng hoá có thể sinh lợi. => Thực chất là chế độ cưỡng bách, bắt lính một cách tàn bạo, dã man đã được thể hiệnbằng những dẫn chứng, luận chứng cụ thể, bằng giọng điệu phẫn nộ, lên án mà vẫn rất trào phúng hài hước một cách đau xót. - Để trốn lính những thanh niên bản xứ tự làm cho mình mắc phải những căn bệnh nặng- Họ phải tự huỷ hoại thân mình => Sự thực chế độ “Lính tình nguyện” đó đã tố cáo cái dối trá, lừa bịp của chính sách mộ lính vô nhân đạo. - Đằng sau cái sự thực ấy, bọn thực dân hứa hẹn ban phẩm hàm cho những người lính còn sống sót, truy tặng những người đã hy sinh cho Tổ quốc. => Đó là giọng lưỡi lừa phỉnh bịp bợm của bọn thực dân. Bởi sao lại có cảnh: xích tay, bị nhốt, bạo động… Sự mâu thuận giữa những lời lẽ tâng bốc, phỉnh nịnh với những câu hỏi bắt nguồn từ sự thậtcứ xoáy sâu cho ta thấy sự thật của chế độ lính tình nguyện, bản chất của chủ nghĩa thực dân. Vẫn cách lập luận sắc bén với giọng văn châm biếm, dẫn chứng sinh động tác giả đã vạch trần những lời lẽ bịp bợm về chế độ lính tình nguyện của bọn thực dân. 3. Phần 3: Kết quả của sự hi sinh. - Kết quả của sự hy sinh cũng là tiêu đề mang đậm tính trào phúng: Đó là sự đối lập giữa những lời hứa hẹn mĩ miều với những lời nói và hành động thực tế của các nhà cầm quyền sau khi chiến tranh đã kết thúc. * Hình thức bên ngoài: + Im bặt như có phép lạ; + Ghi nhớ công ơn; + Đưa về bằng tàu thuỷ; + Đón chào bằng diễn văn yêu nước; + Thương binh, vợ con tử sĩ được cấp phương tiện sinh sống, làm ăn. * Thực chất bên trong: + Họ lại trở lại giống người bẩn thỉu như trước đây; + Họ bị lột hết của cải, bị kiểm soát, bị đánh đập; + Họ nhận được những câu nói kiểu: “Không cần nữa, cút đi”; + Họ được cấp môn bài bán lẻ thuốc phiện. => Sau khi chiến tranh kết thúc thì lời tuyên bố tình tứ của các ngài cầm quyền im bặt. Bộ mặt tráo trở của chính quyền thực dân lại được bộc lộ một cách trắng trợn. Chúng không ngần ngại khi đầu độc cả một dân tộc bằng cách cấp môn bài bán lẻ thuốc phiện. - Đoạn văn kết thúc phần 3 vừa thể hiện niềm tin niềm mong mỏi chính đáng và sâu sắc vào thái độ của nhân dân bản xứ, vừa bước đầu nêu ra con đường đấu tranh cách mạng trên cơ sở tố cáo sự dã man vô nhân đạo của TDP. III. Tổng kết: 1. Nội dung: - Đoạn trích tố cáo tội ác của bọn thực dân với chính sách bắt lính vô nhân đạo; _ Sự cảm thông sâu sắc, sự đau xót với số phận thảm thương của nhân dân lao động ở các nước thuộc địa phụ thuộc. 2. Nghệ thuật: - Bố cục được sắp xếp theo trình tự trước sau hợp lý; - Hình ảnh sinh động giàu tính biểu cảmvà có sức tố cáo mạnh mẽ; - Giọng điệu trào phúng đặc sắc; - Kết hợp chặt chẽ các yếu tố biểu cảm yếu tố tự sự trong bài văn chính luận. * Ghi nhớ sgk 4. Củng cố: - Thái độ của tác giả trong: “Bản án chế độ thực dân Pháp” Được thể hiện như thế nào trong chương: “Thuế máu”? 5 .Hướng dẫn về nhà: - Học bài, phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích; - Soạn bài: “Đi bộ ngao du”. ************* Tiết 107 Soạn: 25/ 2/ 2011 Giảng: 10 / 3/ 2011 Hội thoại A. Mục tiêu cần đạt: - Học sinh nắm được khái niệm vai xã hội trong hội thoại và lượt lời trong hội thoại; biết vận dụng vào quá trình hội thoại nhằm đạt hiệu quả cao hơn trong giao tiếp bằng ngôn ngữ; - Rèn luyện kỹ năng vận dụng thực hành B. Chuẩn bị : - Giáo viên:Sưu tầm ngữ liệu; đặt ra các tình huống giao tiếp. - Học sinh: tìm hiểu ngữ liệu SGK C. Tiến trình lên lớp: 1. Tổ chức: Lớp Ngày dạy Sĩ số Ghi chú 8A1 /31 8A2 /29 2. Kiểm tra: - Có mấy cách thực hiện hành động nói? Lấy ví dụ cho từng cách? - Để xác định hành động nói cụ thể cần dựa vào những yếu tố nào? 3. Bài mới: * Giới thiệu bài: Chúng ta giao tiếp với nhau chủ yếu bằng ngôn ngữ nói. Người ta sử dụng lời nói để giao tiếp với nhau bằng nhiều cách. Hội thoại là hình thức sử dụng ngôn ngữ tự nhiên nhất và phổ biến nhất của người sử dụng ngôn ngữ. Vậy hội thoại là gì? Ngữ liệu sgk- trang 92? Đoạn văn ghi lại nội dung gì? Xác định mối quan hệ của hai nhân vật trong cuộc đối thoại? Em có đồng ý với cách cư xử của bà cô bé Hồng không? Vì sao? Trong tình cảnh ấy thái độ của bé Hồng ra sao? Tìm những chi tiết biểu hiện thái độ của bé Hồng? Theo em vì sao bế Hồng lại làm như vậy? Cách ứng xử của bé Hồng có phù hợp không? Vì sao? Trong thực tế cuộc sống em thấy có những mối quan hệ như thế nào? Vậy em hiểu thế nào là vai xã hội trong hội thoại? có các vai như thế nào? Các vai được phân biệt dựa trên cơ sở nào? Vai trong các mối quan hệ có liên quan thế nào đến cách xử sự, giao tiếp? Đọc ghi nhớ sgk? Đọc yêu cầu bài tập và thảo luận theo yêu cầu bài tập? Xác định vai xã hội của hai nhân vật tham gia cuộc thoại? Tìm những chi tiết trong lời thoại của nhân vật và lời miêu tả của tác giả cho thấy thái độ vừa kính trọng vừa thân tình của ông giáo với lão hạc? Thái độ của lão Hạc với ông giáo như thế nào? Thực hiện yêu cầu của bài tập 3? I. Bài học. 1. Vai xã hội trong hội thoại Đoạn văn ghi lại cuộc đối thoại giữa hai nhân vật: Bà cô bé Hồng và bé Hồng. - Quan hệ hai nhân vật là quan hệ gia tộc, trong đó: + Người cô bé Hồng là vai trên; + Bé Hồng là vai dưới. - Bà cô đối xử thiếu thiện chí, không phù hợp với mối quan hệ ruột thịt, không có thái độ đúng mực của người lớn đối với trẻ em, của người trên đối với người dưới - Bé Hồng cố kìm nén, giữ thái độ lễ phép: + Tôi cúi đầu không đáp + Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất + Cổ họng tôi đã nghẹn ứ không ra tiếng => Chú bé Hồng cố kìm nén vì biết mình là bề dưới phải tôn trọng bề trên. Như vậy, bé Hỗng xác định đúng vai xã hội của mình trong đối thoại => Trong thực tế cộc sống, mối quan hệ xã hội hết sức phức tạp và tinh tế. Mỗi con người có mối quan hệ rộng hẹp, thân sơ… khác nhau. Những “vị trí” trong xã hội,cơ quan, gia đình…được gọi là vai của mỗi người khi tham gia hội thoại - Các vai xã hội trong hội thoại: + Tuyến vai trên, vai dưới, ngang hàng: Ba vai này phân biệt theo những nội dung khác nhau. Đó có thể là cấp bậc, địa vị xã hội, tuổi tác, quan hệ họ hàng… + Tuyến quan hệ thân- sơ: Được xác định bằng khoảng cách về tình cảm. => Vai trong mối quan hệ có ảnh hưởngđến cách xử sự trong giao tiếp, vì vậy cần lựa chọn cách nói phù hợp với vai xã hội của mình * Ghi nhớ sgk. II. Luyện tập. 1. Bài tập 1. Các chi tiết: - Nghiêm khắc: Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn… - Khoan dung: Nếu các ngươi biết chuyên tập sách này, theo lời dạy bảo của ta, thì mới phải đạo thần chủ…Ta viết bài hịch này để các ngươi biết bụng ta. 2. Bài tập 2. a. xét về địa vị xã hội, ông giáo có vị thế cao hơn một người nông dân nghèo như lão Hạc, nhưng xét về tuổi tác thì lão Hạc lại là bậc trên. cần nhớ đạo lý truyền thống của người Việt Nam: “Kính lão đắc thọ, “Kính già già để tuổi cho”, “Đi hỏi già về nhà hỏi trẻ”… b. Ông giáo thưa gửi với lão Hạc bằng lời lẽ ôn tồn, nhã nhặn thân mật nắm lấy vai lão, mời lão uống nước, hút thuốc, ăn khoai… Ông giáo gọi lão Hạc là cụ, xưng hô gộp hai người là “ông con mình” thể hiện sự kính trọng; xưng “tôi” biểu thị sự bình đẳng. c. Lão Hạc gọi người đối thoại với mình là “ông giáo”, dùng từ “dạy” thay cho từ nói thể hiện sự tôn trọng của ông đối với người đối thoại; xưng hô gộp hai người là “chúng mình” thể hện sự thân tình. tuy nhiên lão Hạc cũng luôn ý thức được một khoảng cách giữa mình với người đối thoại, do đó lão chỉ “cười đưa đà”, “cười gượng” và khéo léo từ chối việc ở lại ăn khoai, uống nước với ông giáo… 3. Bài tập 3. Học sinh thuật lại được một cuộc trò chuyện, phân tích vai xã hôị của những người tham gia cuộc thoại và cách đối xử của những người tham gia cuộc thoại với nhau. 4. Củng cố: - Vai xã hội trong hội thoại được xác định trên cơ sử nào? - Vai xã hội - cách ứng xử có mối quan hệ như thế nào? 5. Hướng dẫn về nhà: - Học bài thực hiện bài tập sgk. - Vận dụng kiến thức vào giao tiếp hàng ngày Tiết 108 Soạn: 25/ 2/ 2011 Giảng:10/ 3/ 2011 Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận A. Mục tiêu cần đạt: - Học sinh thấy được biểu cảm là một yếu tố không thể thiếu trong những bài văn nghị luận hay. - Nắm được yêu cầu cần thiết của việc đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận để sự nghị luận có thể đạt được hiệu quả, thuyết phục cao hơn. - Rèn luyện kỹ năng vận dụng thực hành B. Chuẩn bị : - Giáo viên: Sưu tầm ngữ liệu: các văn bản mẫu. - Học sinh: Đọc tìm hiểu ngữ liệu C. Tiến trình lên lớp: 1. Tổ chức: Lớp Ngày dạy Sĩ số Ghi chú 8A1 /31 8A2 /29 2. Kiểm tra: - Trong bài văn nghị luận, ngoài yếu tố nghị luận là củ yếu còn có những yếu tố nào khác? những yếu tố này có vai trò gì trong bài nghị luận? (Các yếu tố miêu tả, tự sự và biểu cảm => làm cho bài văn nghị luận thêm sinh động, cụ thể, thuyết phục) - yếu tố biểu cảm là gì? Nó có tác dụng gì trong bài văn nghị luận? ( yếu tố tình cảm cảm xúc, nhiệt tình của người viết => Tình cảm giúp cho những điều lí trí nêu ra thêm sức lay động cảm hoá lòng người) 3. Bài mới: * Giới thiệu bài: Giáo viên khái quát câu trả lời của học sinh. Khẳng định vai trò của yếu tố biểu cảm trong tạo lập văn bản. Ngữ liệu 1: “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”. Tìm những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt của tác giả? Trong văn bản tác giả sử dụng những câu cảm thán nào? Xét về mặt từ ngữ và những câu có tính chất biểu cảm chỉ ra điểm gần gũi giữa: “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” và: “Hịch tướng sĩ”? Việc đưa yếu tố biểu cảm vào có tác dụng gì? Vì sao hai văn bản này không được coi là vă bản biểu cảm? Hướng dẫn học sinh quan sát bảng phụ đối chiếu hai cách viết và thảo luận theo câu hỏi phần (c) Nếu tước bỏ các yếu tố biểu cảm đi có ảnh hưởng gì đến bài nghị luận không? Từ đó em rút ra kết luận gì? Đọc ghi nhớ1 (sgk) Ngữ liệu2 Yêu cầu học sinh đọc câu hỏi sgk và thảo luận. Đọc ghi nhớ 2(sgk) Chỉ ra các yếu tố biểu cảm trong phần 1 văn bản “Thuế máu”? Tác giả sử dụng những biện pháp gì để biểu cảm? Phân tích tác dụng của các yếu tố biểu cảm? Những cảm xúc gì được biểu hiện qua đoạn văn? Cảm xúc ấy được biểu hiện như thế nào? Chỉ ra những từ ngữ biểu cảm? Hiệu quả nghệ thuật của các từ ngữ biểu cảm trong đoạn văn? Yêu cầu học sinh viết đoạn văn trình bày luận điểm: “Chúng ta không nên học vẹt học tủ”? I.Bài học. 1. yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận. *Từ ngữ biểu cảm: - Hỡi, muốn, phải, nhân nhượng, lấn tới, quyết tâm cướp, không, thà, chứ nhất định không chịu, phải đứng lên, hễ, là, thì, ai có… *Câu cảm thán: - Hỡi đồng bào và chiến sĩ toàn quốc! Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên! - Hỡi anh em binh sĩ. Tự vệ dân quân! - Thăng lợi nhất định về dân tộc ta! Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm! Kháng chiến thắng lợi muôn muôn năm! * So sánh giữa “Hịch tướng sĩ” với “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” có nhiều điểm gần gũi nhau. Có thể thấy nhiều từ ngữ, nhiều câu cảm trong bài hịch: “Ta viết bài hịch này để các ngươi biết bụng ta…Lúc bấy giờ các ngươi không muốn vui vẻ phỏng có được không?”; “Ta thường tới bữa quên ăn…”; “Không có thì ta cho…” => Cả hai văn bản này dều đưa các từ ngữ biểu cảm, các câu cảm vào bài nghị luận, với mục đich khơi gợi cảm xúc, làm rung động lòng người => Hai tác phẩm được viết không nhằm mục đích biểu cảm, trữ tình mà nhằm mục đích nghị luận: Nêu luận điểm, trình bày các luận cứ, để bàn luận giải quyết vấn đề, tác động mạnh vào trí tuệ người đọc, để người đọc phân biệt rõ đúng sai, từ đó xác định hành động và cách sống sao cho đúng. => Biểu cảm chỉ đóng vai trò phụ trợ, làm cho lý lẽ thêm tính thuyết phục,tác động mạnh vào tình cảm, tâm hồn của người đọc, làm cho bài nghị luận trở nên thấm thía và hay hơn. * Quan sát đối chiếu: - Cách viết thứ 1: + Không có từ ngữ biểu cảm; + Không có câu cảm thán; + Không có câu cảm thán; => Không có yếu tố biểu cảm, nên đoạn văn đảm bảo đúng nhưng chưa hay. - Cách viết thứ 2: + Nhiều từ ngữ biểu cảm; + Nhiều câu cảm thán. => Đoạn văn có sử dụng các yếu tố biểu cảm nên nó vừa hay lại vừa đúng * Kết luận: Nếu tước bỏ các yếu tố biểu cảm, những câu cảm thì bài văn nghị luận vẫn đúng nhưng không hay khô khan khó có thể gây được xúc động truyền cảm và hấp dẫn người đọc, người nghe => biểu cảm không thể thiếu được trong bài văn nghị luận. * Ghi nhớ điểm 1 sgk. 2. Viết đoạn văn nghị luận có sức biểu cảm. Muốn viết được bài văn nghị luận có sức biểu cảm đòi hỏi người viết: - Phải có cảm xúc thực sự trước những điều mình viết; - Phải biết diễn tả cảm xúc; - Cảm xúc phải chân thực và không ph
File đính kèm:
- NV8- tuan28.doc