Giáo án Ngữ văn 8 - Phạm Thị Bích Liên - Tuần 1

+ Tự nhiên thấy người nặng nề một cách lạ.

+ Nhìn thấy bạn khóc.dúi đầu vào lòng mẹ khóc nức nở.

+ Chưa lần nào thấy xa mẹ như lần này

+ Vài tiếng khóc thút thít

(- Khóc như một phản ứng dây chuyền.

- Tiếc nuối, lưu luyến những ngày vui chơi.

- Lo lắng trước nhừng thử thách, khó khăn.)

(GV: Một chi tiết hay.Tác giả giúp ta nhớ, sống lại những ngày đầu tiên cắp sách tới trường)

Tâm trạng và cảm giác của “tôi” khi vào chỗ và đón nhận buổi học đầu tiên:

 Khi bước vào chỗ ngồi để đón nhận tiết học đầu tiên nhân vật “tôi” thấy

 + Mùi hương lạ xông lên trong lớp

+ Hình treo trên tường thấy lạ và hay hay.

+ Lạm nhận chỗ ngồi là của riêng mình.

+ Nhìn người ngồi bên không cảm thấy xa lạ

+ Sự quyến luyến tự nhiên và bất ngờ -> không dám tin là có thật.

 

doc16 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 1325 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 - Phạm Thị Bích Liên - Tuần 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y mình thay đổi ntn khi đi học? 
Nhân vật tôi còn có những suy nghĩ và việc làm gì trên đường cùng mẹ tới trường?
Nhận xét chung về tâm trạng của nhân vật tôi trên con đường cùng mẹ tới trường?
Nhờ đâu mà em hình dung được tâm trạng cảm giác ấy của nhân vật?
I. Tiếp xúc văn bản
1. Đọc:
- Học sinh theo dõi và lần lượt đọc bài
- Giọng đọc chậm, lắng sâu. Chú ý lời cấc nhân vật. 
2. Tìm hiểu chú thích:
* Tác giả, tác phẩm:
- Tác giảThanh Tịnh (1911- 1988), quê ở Huế, từng dạy học, viết báo, làm văn. Ông là tác giả của mnhiều tập truyện ngắn, thơ; trong đó nổi tiếng nhất là truyện ngắn “Quê mẹ” và truyện thơ “Đi giữa trong xanh”
- Sáng tác của Thanh Tịnh đậm chất trữ tình, toát lên vẻ đẹp đằm thắm, nhẹ nhàng mà lắng sâu, tình cảm êm dịu và trong trẻo.
- “Tôi đi học” được in trong tập “Quê mẹ”
+ Truyện ngắn “Tôi đi học đậm chất trữ tình, cốt truyện đơn giản. Xét về mặt thể loại văn bản có thể xếp vào kiểu văn bản biểu cảm vì toàn truyện là cảm xúc tâm trạng của nhân vật trong buổi đầu tiên đi học
 * Tìm hiểu từ khó:
- Đọc chú thích SGK, chú ý các chú thích 8, 9
3. Bố cục:
+ Mạch truyện được kể theo dòng hồi tưởng của nhân vật tôi theo trình tự thời gian của buổi tựu trường đầu tiên 
+ Truyện có thể chia làm 5 đoạn 
a. Tư đầu…tưng bừng rộn rã: Khơi nguồn nỗi nhớ 
b. Tiếp theo từ “Buổi mai hôm ấy …trên ngọn núi”: Tâm trạng và cảm giác của nhân vật tôi trên đường cùng mẹ đên trường 
c. Tiếp theo từ “Trước sân trường… trong các lớp” Tâm trạng và cảm giác của nhân vật tôi khi đứng giữa sân trường
 d. Tiếp theo từ “Ông đốc…chút nào hết”: Tâm trạng và cảm giác của nhân vật tôi khi nghe gọi tên vào lớp.
e. Còn lại: Tâm trạng và cảm giác của nhân vật tôi khi ngồi vào chỗ và đón nhận tiết học đầu tiên
II. Phân tích văn bản.
1. Khơi nguồn kỷ niệm
 * Thời điểm gợi nhớ: cuối thu- thời điểm khai trường:
- Cảnh thiên nhiên: lá rụng nhiều, những đám mây bàng bạc
- Cảnh sinh hoạt: mấy em bé rụt rè cùng mẹ đến trường
* Lí do: sự liên tưởng đồng điệu, tương đồng tự nhiên giữa hiện tại và quá khứ cảu bản thân
* Tâm trạng và cảm xúc của nhân vật tôi:
 Chi tiết:
+ ''Quên thế nào được những cảm giác bỡ ngỡ ấy nẩy nở trong lòng tôi như mấy cánh hoa tươi...quang đãng''
+ Lòng tưng bừng,rộn rã
+ Lòng náo nức những kỉ niệm mơn man.
->NT: So sánh, từ láy, nhân hóa, câu văn dài, không có dấu phẩy làm rõ một cảm giác trừu tượng khó hình dung, tô đậm cảm giác trong trẻo, tươi sáng, mới mẻ lần đầu tới trường
=> Khắc hoạ rõ nét tâm trạng, cảm xúc của nhân vật “tôi” khi nhớ lại ngày tựu trường đâu tiên: Tâm trạng bâng khuâng, phấn khởi, náo nức.
 2. Tâm trạng và cảm giác của tôi trên đường cùng mẹ tới trường.
- Buổi mai - sương thu.
- Con đường làng dài và hẹp.
-> Mẹ âu yếm nắm tay...
=> Câu văn có từ ngữ điệp lại 2 lần khiến trở nên nhịp nhàng.
Đó là thời điểm, nơi chốn quen thuộc gần gũi gắn liền với tuổi thơ -> thời gian, không gian trong tâm tưởng.
- Con đường, cảnh cật : quen mà lạ
- Vì lòng tôi có sự thay đổi lớn : Tôi đi học là một sự kiện lớn, một sự đổi thay quan trọng, đánh dấu bước ngoặt của tuổi thơ, biểu hiện của sự đổi thay trong nhận thức của bản thân nhân vật “tôi” : Tự thấy mình đã lớn.
=> Vế câu “ tôi đi học” như một tiếng reo vui chất chứa niềm tự hào, kiêu hãnh của một cậu bé lần đầu tới trường.
- Thay đổi về hành vi : Không lội qua sông thả diều, nô đùa ( tập làm người lớn, không còn rong chơi như trước) 
+ Cảm thấy mình trang trọng, đứng đắn.
+ Thèm tự nhiên như người đã đi học.
Cầm vở nặng, bặm tay ghì chặt xóc lên cẩn thận.
+ Muốn thử sức, khẳng điịnh mình, cảm thấy mình đã lớn, muốn tự mình đảm nhận việc học muốn chững chạc không thua kém bạn khác -> ý nghĩ ngây thơ, non nớt.
Hình ảnh so sánh : ý nghĩ chỉ thoáng qua -> gợi tâm hồn trong sáng ngây thơ. 
=> Tâm trạng háo hức, hăm hở xen hồi hộp, ngỡ ngàng. Đó là cảm giác rất tự nhên của một đứa trẻ lần đầu đi học
- Tác giả diễn tả dòng cảm nhận, cảm xúc của nhân vật bằng phương thức tự sự, miêu tả, biểu cảm; sử dụng phép tu từ so sánh; giọng văn trong sáng, mượt mà, câu văn nhẹ nhàng giàu hình ảnh.
 4. Củng cố: 
- Qua việc hình dung hình ảnhc ậu trò nhỏ trong bài em nhớ gì về kỷ niệm tám năm về trước được bước chan vào cổng trường tiểu học?
 5 Hướng dẫn về nhà:
- Tiếp tục tìm hiểu nội dung của văn bản.
- Sưu tầm tư liệu, tranh ảnh có cùng chủ đề.
Tiết 2 
Soạn: 20 / 8 / 2010 
Giảng: / 8/ 2010 
Tôi đi học.
 Thanh Tịnh.
A.Mục tiêu cần đạt:
- Giúp học sinh hiểu và phân tích được những cảm giác êm dịu, trong sáng, man mác buồn của nhân vật tôi ở buổi tựu trường đầu tiên, qua áng văn hồi tưởng giàu chất thơ của Thanh Tịnh. 
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, cảm thụ văn học 
- Giáo dục học sinh sự trân trọng những kỷ niệm, những kí ức tuổi thơ trong sáng.
B.Chuẩn bị : 
- Giáo viên: Sưu tầm tài liệu 
- Học sinh: Đọc và soạn bài theo câu hỏi SGK
C. Tiến trình lên lớp: 
1. Tổ chức: 
Lớp
Ngày dạy
sĩ số
Ghi chú
8A
/ 
8B
/ 
2. Kiểm tra:
- Văn bản “Tôi đi học” có bố cục như thế nào? Nêu chủ đề văn bản?
- Tâm trạng của nhân vật tôi trên đường cùng mẹ đến trường được diễn tả như thế nào?
 3. Bài mới:
* Giới thiệu bài:
Chú bé tôi bâng khuâng nhớ lại kỷ niện buổi đầu tiên đến trường, kỷ niện ấy sống lại như thế nào?
Đi hết con đường làng, cậu học trò nhỏ tới sân trường. Cảnh sân trường gợi cho cậu cảm giác và tâm trạng gì?
Đồng thời nhân vật “tôi” có những cảm nhận ntn về ngôi trường?
(Quang cảnh sân trường có gì khác so với trước đó)? Khi đứng trước ngôi trường "tôi" cảm thấy ntn?
Nhân vật “tôi” quan sát Cảnh trường và các bạn học sinh mới đến lớp vàẩcm giác, tâm trạng gì?
Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ và biện pháp tu từ để miêu tả tâm trạng và cảm giác của “tôi”? Tác dụng của cách kể và tả đó?
Khi nghe ông đốc đọc danh sách học sinh mới “tôi” có tâm trạng như thế nào ?
Nhận xét về việc sử dụng từ ngữ miêu tả tâm trạng? Tác dụng? Vì sao lại có tâm trạng như vậy?
( Vì chưa bao giờ ở trong không khí trang nghiêm và được nhiều người chú ý đến như vậy)
 Khi vào lớp “tôi” có tâm trạng gì, được thể hiện qua chi tiết nào?
 Theo em vì sao “tôi” lại có tâm trạng như vậy
Đọc đoạn cuối.
Khi bước vào chỗ ngồi để đón nhận tiết học đầu tiên nhân vật “tôi” thấy gì ? Tâm trạng và cảm giác của “tôi” lúc này ra sao?
Vì sao tôi lại có tâm trạng như vậy?
Hình ảnh, chi tiết cuối bài “Một con chim con liệng đứng trên...bay cao” có ý nghĩa thực hay tượng trưng?
Dòng chữ “ Tôi đi học” kết thúc truyện có ý nghĩa gì?
Qua truyện ngắn, em hiểu được gì về nhân vật “ tôi”?
Tình cảm nào được khơi gợi và bồi đắp trong em khi đọc truyện? ( HS tự bộc lộ)
Trong dòng hồi ức, “ tôi” còn có những cảm nhận ntn về thái độ, cử chỉ của người lớn đối với những em nhỏ lần đầu đến trường?
Truyện ngắn có những nét đặc sắc nào về nghệ thuật?
Nội dung chủ yếu của truyện?
Yêu cầu học sinh đọc ghi nhớ?
I. Tiếp xúc văn bản
1. Đọc:
2. Tìm hiểu chú thích:
3. Bố cục:
II. Phân tích văn bản.
1. Khơi nguồn cảm xúc
2. Tâm trạng và cảm giác của tôi trên đường cùng mẹ tới trường.
3. Tâm trạng và cảm giác của tôi khi tới trường.
 Khi đến trường, khi đã được đứng giữa sân trường, khi nhìn thấy cảnh dày đặc người, nhất là khi nhìn thấy các cô cậu học trò cũ vào lớp khiến cho lòng tôi đâm ra lo sợ vẩn vơ cảm thấy chơ vơ, vụng về, lúng túng. 
=> Cách kể và tả rất hay và tinh tế
Trước khi đi học Sau khi đi học
- Là một nơi xa lạ - Trường vừa xinh 
- Cao ráo và sạch xắn vừa oai nghiêm 
sẽ hơn các nhà như đình làng.
trong làng. - Sân rộng mình cao hơn 
 trong những buổi trưa hè 
Tâm trạng cảm giác:
+ Tâm trạng lo sợ vẩn vơ
+ Bỡ ngỡ đứng nép mình bên người thân
+ Như chim non bên bờ tổ...ngập ngừng e sợ.
+ Thèm vụng và ao ước thầm được như các học trò cũ.
+ Cảm thấy mình chơ vơ.
+ Không đi mà chỉ theo sức mạnh kéo dìu, hai chân cứ dềnh dàng mãi, chân co, duỗi...
+ Toàn thân đang run run theo nhịp bước rộn ràng...
- Tác giả sử dụng hàng loạt các động từ diễn tả tâm trạng của trẻ thơ khi đến trường lần đầu. Hình ảnh so sánh độc đáo, tinh tế vừa gợi dáng điệu cử chỉ bé nhỏ, ngây thơ khát khao vươn tới chân trời tri thức, nhưng không khỏi bồi hồi, lo lắng của các em nhỏ lần đầu tới trường vừa gợi cho người đọc liên tưởng về một thời tuổi nhỏ đứng giữa mái trường (Mái trường như tổ ấm, mỗi học trò hồn nhiên như cánh chim đầy khát vọng biết bao bồi hồi lo lắng nhìn bầu trời cao rộng, chân trời học vấn mênh mang) .
* Tâm trạng và cảm giác của “Tôi” khi nghe gọi tên và rời mẹ vào lớp học.
- Khi nghe gọi tên:
+ Cảm thấy như quả tim ngừng đập
+ Quên cả mẹ đứng sau
+ Tự nhiên giật mình lúng túng
+ Người ta ngắm nhìn nhiều nên đã lúng túng lại càng lúng túng hơn.
->NT:So sánh, từ láy, điệp từ 
->Td: miêu tả cụ thể tâm trạng, cảm giác, ánh mắt...của cậu học trò nhỏ( khiến Người đọc gợi nhớ kỉ niệm của tuổi thơ)
* Khi vào lớp:
+ Tự nhiên thấy người nặng nề một cách lạ. 
+ Nhìn thấy bạn khóc...dúi đầu vào lòng mẹ khóc nức nở.
+ Chưa lần nào thấy xa mẹ như lần này
+ Vài tiếng khóc thút thít
(- Khóc như một phản ứng dây chuyền.
- Tiếc nuối, lưu luyến những ngày vui chơi.
- Lo lắng trước nhừng thử thách, khó khăn.)
(GV: Một chi tiết hay.Tác giả giúp ta nhớ, sống lại những ngày đầu tiên cắp sách tới trường)
Tâm trạng và cảm giác của “tôi” khi vào chỗ và đón nhận buổi học đầu tiên: 
 Khi bước vào chỗ ngồi để đón nhận tiết học đầu tiên nhân vật “tôi” thấy
 + Mùi hương lạ xông lên trong lớp
+ Hình treo trên tường thấy lạ và hay hay.
+ Lạm nhận chỗ ngồi là của riêng mình.
+ Nhìn người ngồi bên không cảm thấy xa lạ
+ Sự quyến luyến tự nhiên và bất ngờ -> không dám tin là có thật.
-> Cảm giác vừa xa lạ vừa gần gũi
=> Sự biến đổi tự nhiên trong tâm lí của nhân vật: mới đầu là lạ nhưng nhân vật xác định được đây là nơi gắn bó, gần gũi với mình kể bắt đầu từ ngày hôm nay.
- Hình ảnh cánh chim bay cao, tôi đưa mắt thèm thuồng nhìn theo -> Hình ảnh khách quan vừa tả thực vừa có ý nghĩa tượng trưng : giây phút sang trang của tâm hồn trẻ thơ tạm biệt những ngày nô đùa nghịch ngợm bước vào thế giới tuổi học trò khó khăn mà hấp dẫn.
- Dòng chữ “ Tôi đi học” : Kết thúc tự nhiên, bất ngờ khép lại bài văn, mở ra một thế giới mới, một khoảng thời gian, không gian mới, một tâm trạng, tình cảm mới, một giai đoạn mới trong đời của cậu học trò nhỏ. Nhân vật tôi vừa ngỡ ngàng vừa tự nhiên nghiêm trang bước vào giờ học đầu tiên. Dòng chữ xuất hiện chậm chạp như niềm tự hào hồn nhiên trong sáng của nhân vật tôi cũng như của chúng ta.
-> Chú bé có tâm hồn trong sáng, ngây thơ, hồn nhiên, yêu mến, trân trọng sách vở, bạn bè, lớp học, thầy giáo gắn liền với mẹ và quê hương.
4. Cảm nhận của nhân vật “tôi” về thái độ cử chỉ của người lớn đối với các em bé lần đầu đi học.
- Phụ huynh : Chuẩn bị chu đáo, tham dự buổi tựu trường đầu tiên của con em.
- Ôn đốc : Từ tốn, bao dung ( Cặp mắt hiền từ, cảm động, tươi cười với các em)
- Thầy giáo trẻ : tươi cười đón các em vào lớp.
-> Tất cả ( Cha mẹ, thầy cô) là những bàn tay nâng đỡ, dẫn dắt, chỉ đường để những cánh chim tuổi thơ mạnh dạn bay cao trên bầu trời)
=> Trách nhiệm, tình thương yêu của gia đình, nhà trường đối với thế hệ tương lai.
III.Tổng kết.
1.Nghệ thuật:
- Bố cục được viết theo dòng hồi tưởng nêu lên cảm nghĩ của nhân vật theo trình tự thời gian.
- Kết hợp hài hoà giữa kể, tả, bộc lộ cảm xúc.
- Sử dụng nhiều hình ảnh so sánh, từ láy,động từ: bộc lộ tâm trạng.
- Lời văn nhẹ nhàng, êm ái, giàu chất thơ.
2. Nội dung:
- Tâm trạng và cảm xúc của tác giả trong buổi tựu trường đầu tiên của mình.
- Sự quan tâm của nhà trường, gia đình đối với trẻ thơ.
 * Ghi nhớ: sgk
4. Củng cố: 
- Suy nghĩ của em sau khi học xong văn bản?
- Em học tập được gì ở nghệ thuật kể chuyện của tác giả?
 5 Hướng dẫn về nhà:
- Học bài
- Soạn bài: Trong lòng mẹ
Tiết 3 
Soạn: 21 / 8 / 2010 
Giảng: / 8/ 2010 
Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ
 A. Mục tiêu bài học:
	- Giúp HS hiểu rõ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mối quan hệ khái quát của nghĩa từ ngữ.
	- Thông qua bài học rèn luyện tư duy trong việc nhận thức mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Soạn bài, SGK, SGV, bảng phụ.
- Học sinh : SGK,SBT, giấy nháp. 
C. Tiến trình lên lớp:
1. Tổ chức : 
Lớp
Ngày dạy
sĩ số
Ghi chú
8A
/ 
8B
/ 
2. Kiểm tra: Thế nào là từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa? Cho ví dụ?
3.Bài mới : 
 	*Giới thiệu bài mới : Từ câu trả lời của HS giáo viên dẫn dắt giới thiệu bài mới : Như vậy ở L7 các em đã học 2 mối quan hệ về nghĩa của từ ngữ:
+ Các từ đồng nghĩa trong nhóm có thể thay thế cho nhau rong một câu văn cụ thể.
+ Các từ trái nghĩa trong nhóm có thể loại trừ nhau khi lựa chọn để đặt câu.
Bài học hôm nay các em sẽ tìm hiểu một mối quan hệ khác về nghĩa của từ ngữ đó là quan hệ bao hàm : Cấp độ khái....
Ngữ liệu
*GV treo bảng phụ: 
 Sơ đồ
 Động vật
 Thú Chim Cá
 voi, hươu.. tu hú, sáo.. Cá rô, cá thu..
 ? Nghĩa của từ động vật rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ : thú, chim, cá ?Vì sao?
 ? Nghĩa của từ thú rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ voi, hươu ? Vì sao?
 ? Nghĩa của từ chim rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ tu hú, sáo ? Vì sao?
 ? Nghĩa của từ cá rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ cá rô, cá thu ?Vì sao?
? Nghĩa của từ thú, chim, cá rộng hơn nghĩa của từ nào? Hẹp hơn nghĩa của từ nào?
 ? Từ nhận xét trên, em rút ra được kết luận gì về phạm vi nghĩa của một từ ngữ ?
 - GV cho các từ : cây, cỏ, hoa. Tìm các từ có nghĩa rộng hơn và hẹp hơn? 
+ Từ có nghĩa rộng hơn: Thực vật.
+ Từ có nghĩa hẹp hơn:
 \ Cây xoan, cây phượng.
 \ Cỏ gà, cỏ mật...
 \ Hoa lan, hoa huệ...
? Thế nào là từ ngữ có nghĩa rộng?
? Thế nào là từ ngữ có nghĩa hẹp?
? Một từ ngữ có thể vừa có nghĩa rộng vừa có nghĩa hẹp được không? Tại sao?
( Chú ý : Khi so sánh của từ ngữ này với từ ngữ khác thì các từ ngữ ấy phải cùng một từ loại)
? Nội dung bài học hôm nay cần ghi nhớ là gì?
 ? Lập sơ đồ thể hiện cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ?
? Tìm từ ngữ có nghĩa rộng so với nghĩa của các từ ngữ ở mỗi nhóm ?
? Tìm những từ ngữ có nghĩa được bao hàm trong phạm vi nghĩa của mỗi từ sau đây.
?Chỉ ra những từ ngữ không thuộc phạm vi nghĩa của mỗi nhóm từ sau.
 ? Tìm 3 động từ cùng thuộc một phạm vi trong đó có một từ nghĩa rộng và 2 từ nghĩa hẹp hơn.
I. Bài học :
Từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp:
- Nghĩa của từ động vật rộng hơn nghĩa của các từ thú, chim, cá vì phạm vi nghĩa của từ động vật bao hàm phạm vi nghĩa của các từ thú, chim, cá.
- Nghĩa của từ thú rộng hơn nghĩa của từ voi, hươu vì phạm vi của từ thú bao hàm phạm vi nghĩa của từ voi, hươu
Nghĩa của từ chim rộng hơn nghĩa của từ tu hú, sáo vì phạm vi của từ chim bao hàm phạm vi nghĩa của từ tu hú, sáo.
- Nghĩa của từ cá rộng hơn nghĩa của từ cá rô, cá thu vì phạm vi của từ cá bao hàm phạm vi nghĩa của từ cá thu, cá rô.
 - Nghĩa của từ thú, chim, cá rộng hơn nghĩa của từ: voi, hươu, tu hú, sáo, cá rô, cá thu .
Nhưng hẹp hơn nghĩa của từ động vật
=> Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn (khái quát hơn) hoặc hẹp hơn (ít khái quát hơn) nghĩa của từ ngữ khác.
=> Một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác.
=> Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác.
 => Một từ có nghĩa rộng đối với từ này, đồng thời có thể có nghĩa hẹp với từ khác.
* Ghi nhớ (SGK 10)
II.Luyện tập.
1.Bài tập 1(SGK )
a . Y phục
Quần áo 
Quần đùi, Quần dài áo dài, áo sơ mi
b. 
 Vũ khí
 Súng Bom
Súng trường, đại bác Bom bi, bom ba càng
2.Bài tập 2(SGK )
a. Chất đốt
b. Nghệ thuật d. Nhìn
c. Thức ăn e. Đánh
3.Bài tập 3(SGK )
a. Xe cộ: ô tô, xe máy, xe đạp...
b. Kim loại : Sắt, đồng, vàng, bạc...
c. Hoa quả : cam, quýt, mít, dứa...
d. Họ hàng :Cô, dì, chú, bác, cậu, mợ...
e. Mang : xách, khiêng, gánh...
4.Bài tập 4(SGK )
a. Thuốc lào
b. Thủ quỹ.
c. Bút điện.
d. Hoa tai.
5.Bài tập 5(SGK )
- Khóc : Nghĩa rộng
- Nức nở, sụt sùi: Nghĩa hẹp
4. Củng cố:
- Khái niệm từ nghĩa rộng, từ nghĩa hẹp.
5. Hướng dẫn về nhà:
- Học bài 
- Làm các BT 6, 7 trong SBT NV8.
- Chuẩn bị bài : Tính thống nhất về chủ đề của văn bản. 
Tiết 4 
Soạn: 21 / 8 / 2010 
Giảng: / 8/ 2010 
tính thống nhất về chủ đề văn bản
A. Mục tiêu bài học:
 Giúp học sinh nắm được:
- Chủ đề và tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
- Biết viết một đoạn văn đảm bảo tính thống nhất về chủ đề.
B.Chuẩn bị:
- Giáo viên: Giáo án, SGK, SGV, SBT.
- Học sinh : SGK, SBT, chuẩn bị bài.
C.Tiến trình lên lớp:
1.Tổ chức: 
Lớp
Ngày dạy
sĩ số
Ghi chú
8A
/ 
8B
/ 
2. Kiểm tra: Hãy nhắc lại các bước trong quá trình tạo lập văn bản?
3. Bài mới :
 * Giới thiệu bài: 
 * Ngữ liệu 
- Đọc văn bản Tôi đi học của Thanh Tịnh.
 ? Tác giả nhớ những kỉ niệm sâu sắc nào trong thời thơ ấu của mình.
 ? Sự hồi tưởng ấy gợi lên những ấn tượng gì trong lòng tác giả.?
 ?Qua đây em cho biết chủ đề của văn bản là gì?
 ? Qua việc tìm hiểu ngữ liệu trên, em hãy cho biết thế nào là chủ đề của văn bản?
 ? Căn cứ vào đâu mà em biết văn bản Tôi đi học nói lên những kỉ niệm của tác giả về buổi tựu trường đầu tiên?
- Văn bản Tôi đi học tập trung hồi tưởng lại tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi trong buổi tựu trường đầu tiên? Em hãy tìm những từ ngữ chứng tỏ tâm trạng đó in sâu trong lòng nhân vật “tôi” suốt cuộc đời?
? Tìm các từ ngữ, các chi tiết nêu bật cảm giác mới lạ xen lẫn bỡ ngỡ của “tôi” khi cùng mẹ đến trường và khi cùng các bạn vào lớp?
(GV:Toàn mạch truyện hướng về chủ đề của văn bản ->Ta nói văn bản này có tính thống nhất về chủ đề )
? Em hiểu thế nào về tính thống nhất về chủ đề của văn bản?
? Làm thế nào để đảm bảo tính thống nhất về chủ đề của văn bản?
- Học sinh đọc ghi nhớ.
- Phân tích tính thống nhất về chủ đề của văn bản theo những yêu cầu dưới:
 +Hãy cho biết văn bản này viết về đối tượng nào và về vần đề gì?
+Các đoạn văn đã trình bày đối tượng và vấn đề theo một thứ tự nào?
+ Theo em có thể thay đổi trật tự sắp xếp này có được không? Vì sao?
+ Nêu lên chủ đề của văn bản?Chủ đề ấy được thể hiện như thế nào trong toàn văn bản -> Hãy chứng minh điều đó?
? Tìm các từ ngữ, các câu tiêu biểu thể hiện chủ đề của văn bản?
 -Trao đổi nêu ý kiến : ý nào sẽ làm cho bài viết lạc đề?
-Học sinh trao đổi bổ sung, lựa chọn các từ, các ý sát với yêu cầu của đề bài.
I.Bài học. 
1.Chủ đề của văn bản:
- Nhớ ngày đầu tiên được mẹ đưa tới trường nhìn thấy ngôi trường, thấy các bạn, mọi người... khi vào chỗ ngồi và đón tiết học đầu tiên.
- Không bao giờ quên ngày tựu trường đầu tiên với sự ngây thơ, trong sáng hồn nhiên của cậu học trò. 
- Chủ đề văn bản: là dòng hồi tưởng của tác giả về những kỉ niệm trong sáng, hồn nhiên trong ngày đầu tựu trường của mình)
=> Là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt.
2. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản:
- Thể hiện qua nhan đề của văn bản : Nói về việc đi học của chính tác giả.
- Đại từ “tôi”, các từ ngữ biểu thị ý nghĩa đi học được lặp lại nhiều lần .
- Các câu văn đều nhắc đến kỉ niệm của buổi tựu trường đầu tiên của “tôi” :
+Hằng năm... lòng tôi cứ náo nức những... mơn man của buổi tựu trường.
+Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy.
+ Hai quyển vở mới...nặng.
+ Tôi bặm tay ghì....chúi xuống đất...
- Hằng năm... lòng tôi lại nao nức...
- Quên thế nào được những cảm giác...
- Lòng tôi lại tưng bừng rộn rã.
-Trên đường cùng mẹ tới trường: 
+ Con đường quen đi lại lắm lần -> thấy lạ, cảnh vật xung quanh đều thay đổi.
+ Thay đổi hành vi: Không lội qua sông thả diều, không đi ra đồng nô đùa -> đi học, cố như một cậu học trò thực sự.
-Trên sân trường:
+ Cảm nhận về ngôi trường :
 \ Trước đây: Trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng
 \ Hiện tại:Trường xinh xắn, oai nghiêm như cái đình làng...
-> Tâm trạng lo sợ vẩn vơ.
+ Cảm giác bỡ ngỡ, lúng túng khi xếp hàng vào lớp : đứng nép..., chỉ dám nhìn một nửa, đi từng bước nhẹ... nức nở khóc.
- Trong lớp 

File đính kèm:

  • docNV8- Tuan 1.doc
Giáo án liên quan