Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 13-15

-Ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ. ->ăn như thế mới cảm hết được các thứ hương vị đồng quê kết tinh ở cốm.

-> Cảm thụ bằng khiếu giác, xúc giác, thị giác.

=>Khơi gợi cảm giác của ng đọc về cốm, thể hiện sự tinh tế sâu sắc của tác giả.

-Cốm là lộc của trời, là cái khéo léo của ng, là sự cố sức tiềm tàng và sự nhẫn nại của thần lúa.

=>Xem cốm như 1 g.trị tinh thần th.liêng đáng được chúng ta trân trọng giữ gìn.

 

doc35 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 2411 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 13-15, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c quan nào ? 
-Cách cảm thụ đó có td gì ?
-Tác giả đã thuyết phục ng mua cốm bằng n lí lẽ nào ?
-N lí lẽ đó cho thấy tác giả có thái độ như thế nào đối với thứ quà của lúa non ?
III-HĐ3:Tổng kết(5 phút)
-Bài văn có g.trị gì về ND và NT ?
-Hs đọc ghi nhớ.
-Qua bài văn, em hiểu thêm gì về tác giả Th.Lam ?
I-:TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả: Thạch Lam (1910 -1942) sinh tại Hà Nội. Là nhà văn lãng mạn trong nhóm Tự Lực văn đoàn. Được biết đến với các truyện ngắn và bút kí trước cách mạng. Sáng tác của TL thể hiện tâm hồn nhạy cảm, ting tế của ông đối với con người, cuộc sống.
2. Tác phẩm:
- Thể loại: Tuỳ bút: Là một thể văn gần với bút kí, kí sự nhưng thiên về biểu cảm, thể hiện cảm xúc, suy nghi tình cảm của tác giả trước các hiện tượng, các vấn đề của cuộc sống, ngôn ngữ thường giàu hình ảnh và chất trữ tình. 
- Xuất xứ : Rút tập “Hà Nội băm sáu phố phường “, năm 1943 –Tập tuỳ bút cuối cùng của ông.
II-Đọc- hiểu văn bản
 1-Nguồn gốc của cốm:
-Các bạn có ngửi thấy... lúa non không.
-Trong cái vỏ xanh kia... ngàn hoa cỏ.
-Dưới ánh nắng... trong sạch của trời.
->Miêu tả bằng cảm giác – Vừa gợi hình, vừa gợi cảm. Thể hiện sự tinh tế trong cảm thụ cốm của tác giả.
->Cốm gắn liền với vẻ đẹp của ng làm ra cốm.
 ->Cốm trở thành nhu cầu thưởng thức của ng HN.
=>Yêu quí, trân trọng cội nguồn trong sạch, đẹp đẽ, giàu sắc thái v.hoá DT của cốm.
2- giá trị của cốm:
-Cốm là thức quà riêng biệt của đ.nc, là thức dâng của n cánh đồng lúa bát ngát xanh, mang hương vị tất cả cái mộc mạc, giản dị và thanh khiết của đồng quê nội cỏ An Nam.
->Cốm là quà tặng của đồng quê cho con ng, cốm là đ.sản của DT.
-Hồng cốm tốt đôi... Một thứ thanh đạm, 1 thứ ngọt sắc, 2 vị nâng đỡ nhau để hp được lâu bền.
->Tác giả bình luận về v.đề dùng cốm để làm quà sêu tết.
=>Cốm góp phần làm cho nhân duyên của con ng thêm tốt đẹp – G.trị tinh thần, g.trị văn hoá.
3-Bàn về sự thưởng thức cốm:
-Ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ. ->ăn như thế mới cảm hết được các thứ hương vị đồng quê kết tinh ở cốm.
-> Cảm thụ bằng khiếu giác, xúc giác, thị giác.
=>Khơi gợi cảm giác của ng đọc về cốm, thể hiện sự tinh tế sâu sắc của tác giả.
-Cốm là lộc của trời, là cái khéo léo của ng, là sự cố sức tiềm tàng và sự nhẫn nại của thần lúa.
=>Xem cốm như 1 g.trị tinh thần th.liêng đáng được chúng ta trân trọng giữ gìn.
4. Ý nghĩa: Bài văn là sự thể hiện thành công những cảm giác lắng đọng, tinh tế mà sâu sắc của Thạch Lam về văn hóa và lối sống của người Hà Nội.
IV-Tổng kết:
*Ghi nhớ: sgk (163 ).
-Th.Lam: là ng sành cốm, có tình cảm tinh tế và sâu sắc về cốm.
IV-HĐ4:Hướng dẫn tự học:
Đọc diễn cảm nhiều lần bài văn.
Đọc tham khảo một số ĐV của thạch Lam viết về HN.
Ngày dạy: Lớp dạy: 
 Tuần 15 Tiết 57 MỘT THỨ QUÀ CỦA LÚA NON : CỐM
 (Thạch Lam)
 I-Mức độ cần đạt:
1/ Kiến thức:
- Sơ giản về tác giả Thạch Lam.
-Phong vị đặc sắc, nét đẹp văn hoaa1 truyền thống của Hà Nội trong món quà độc đáo, giản dị : cốm.
-Cảm nhận tinh tế, cảm xúc nhẹ nhàng, lời văn duyên dáng, thanh nhã, giàu sức biểu cảm của nhà văn Thạch Lam trong văn bản.
2/ Kĩ năng.
- Đọc hiểu văn bản tùy bút có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm.
- Sử dụng các yếu tố biểu cảm giới thiệu một sản vật của quê hương.
3. Thái độ: 
 - Biết quý trọng những sản vật của quê hương.
II-Chuẩn bị:
-Gv: Tranh ảnh minh họa về cốm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định :
2. Kiểm tra bài cũ :
 ? Đọc thuộc lòng văn bản:Tiếng gà trưa , nêu nội dung, nghệ thuật của bài thơ?
 ? Trình bày cảm nhận của em về bài thơ?
3. Bài mới : GV giới thiệu bài 
 - Đã là người Hà Nội, hay từng sống một thời gian ở Hà Nội, mấy ai không một lần ăn cốm với chuố tiêu vào những ngày mùa thu mát trời? Nhưng sẽ thú vị, ngon lành, thơm thảo hơn nhiều nhiềunếu chúng ta được thưởng thức nững bài tuỳ bút- những bài thơ bằng văn xuôi về Cốm của Nguyễn Tuân, Thạch Lam, Băng Sơn. Bài Cố của Thạch Lam được trích từ tập tuỳ bút Hà Nội Băm Sáu Phố Phường. viết về các thứ quà riêng của Hà Nội từ trứơc CMT8 năm 1945.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
PHẦN GHI BẢNG
 * HOẠT ĐỘNG 1 : Hướng dẫn tìm hiểu vài nét về tác giả,tác phẩm
? Hãy giới thiệu vài nét về tác giả Thạch Lam 
GV nói thêm về Thạch Lam : Là em ruột của Nhất Linh và Hoàng Đạo . Từng tham gia biên tập tờ báo “Phong hóa ngày nay …”Mất vì bệnh lao ở Yên Phụ –Hà Nội.
? Hãy cho biết thể loại của bài “Một thứ …..”
? Em biết gì về thể loại Tuỳ bút ? sgk
*GV nói thêm : Văn bản viết trước 1945 trong tập “Hà Nội …sáu phố phường “ Nhưng nhà văn qua sự hiểu biết sâu sắc các phong tục dân tộc ,đã thể hiện tình cảm đúng đắn đối với văn hoá dân tộc ,với các quan điểm mà ngày nay ta thấy vẫn còn tiếp tục phát huy .
*HOẠT ĐỘNG 2: Đọc - tìm hiểu văn bản
- GV: Đọc mẫu ,nêu yêu cầu đọc ,chú ý hs giọng biểu cảm ở những từ ngữ gợi cảm , nhịp điệu . 
- Gv: Giải thích một số từ khó SGK.
- HS: 3 hs đọc tiếp .
? Dựa vào mạch cảm xúc của tác giả ,em hãy chia bố cục văn bản ? 1. Đ ọc – tìm hiểu từ khó
2. Tìm hiểu văn bản:
a. Bố cục: 3 đoạn
- P1: Từ đầu.... Như chiếc thuyền rồng =>Cảm nghĩ về nguồn gốc Cốm
- P2: Tiếp .....Cao quý , kín đáo và nhũn nhặn =>Cảm nghĩ về giá trị của cốm.
- P3 : Còn lại =>Cảm nghĩ về sự thưởng thức Cốm 
b. Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả, biểu cảm.
c. Phân tích :
- HS: Thảo luận nhóm chia đoạn , 3 đoạn (đánh dấu sgk)
? Theo dõi phần 1 văn bản ,cho biết cảm nghĩ về nguồn gốc của cốm được tác giả trình bày trong mấy đoạn văn ngắn ?
- HS: 2 đoạn văn
? Mỗi đoạn nói gì ? 
HS: Đ1: Cội nguồn của cốm 
 Đ2 : Nới cốm nổi tiếng 
? Ở đoạn 1 tác giả đã mở đầu bài viết về cốm bằng những hình ảnh ,chi tiết nào ?
? Em có nhận xét gì về cách dẫn nhập vào bài tuỳ bút này của tác giả ?
 + Cơn gió mùa hạ ….tinh khiết à Tự nhiên , gợi cảm. 
 + An tượng của khứu giác “ngửi” à Tạo giá trị biểu cảm cho đoạn văn.
? Cội nguồn của cốm qua cách trình bày của tác giả là do đâu? Câu văn nào cho em biết điều đó ? 
HS : Tự bộc lộ, gạch sgk
? Ở đoạn văn thứ 2 tác giả cho ta biết thêm điều gì về cốm?
? Tại sao Cốm gắn với tên làng Vòng ?
HS: + Làng Vòng là nơi nổi tiếng nghề làm cốm 
 + Cốm : Dẻo, thơm , ngon nhất (chất lượng )
 + Cô gái làng vòng bán cốm : Xinh đẹp , gọn ghẽ( Hình thức)
? Hình ảnh cô hàng cốm (hình ảnh minh hoạ) áo quần gọn ghẽ với dấu hiệu …Thuyền rồng có ý nghĩa gì?
HS: + Cốm gắn liền với vẽ đẹp của người làm ra cốm .
 + Cái cách cốm đến với người thật duyên dáng , lịch thiệp. 
è Vẻ đẹp con người tôn lên vẻ đẹp của cốm 
? Trong những lời văn trên tác giả đã dùng cảm giác và tưởng tượng để miêu tả cội nguồn của Cốm .Hãy nêu tác dụng của cách miêu tả này ?(Vừa gợi hình vừa gợi cảm , khêu gợi cảm xúc và tưởng tượng nơi người đọc .Thể hiện sự tinh tế trong cảm thụ Cốm của tác giả )
? Từ đó em nhận biết được điều gì về sự hình thành của Cốm?
? Theo em tác giả bộc lộ cảm xúc nào qua đoạn văn trên? 
HS : Tự bộc lộ ,giáo viên nhận xét , chốt ý .
GV chuyển ý : 
? Chỉ bằng một câu thôi nhưng tác giả đã khái quát được giá trị của cốm. Theo em câu đó là câu nào ?
 Hs: Nêu và gạch sgk/160
? Qua lời văn đó em hiểu gì về thứ quà :Cốm?
? Những câu văn sau đó tác giả cụ thể hơn giá trị của Cốm như thế nào ?
HS: Cốm : Làm quà sêu tết .Hồng cốm tốt đôi….
? Sự hoà hợp tương xứng của hồng cốm được phân tích trên những phương diện nào ?
 + Màu sắc :…không bao giờ có 2 màu hoà hợp hơn…
 + Hương vị : Thanh đạm+ ngọt sắc à nâng đỡ nhau…
? Nhận xét về phương thức biểu đạt của đoạn văn này?
? Như thế ở đoạn 2 này giá trị của cốm được phát hiện trên những phương diện nào ?
? Ở cuối đoạn 2 nhân nói về những phong tục tốt đẹp của dân tộc tác giả còn thể hiện quan điểm gì ?
HS: Bình luận ,phê phán thói chuộng ngoại …không biết thưởng thức sản vật cao quí mà giản dị của truyên thống dân tộc
? Qua đó tác giả muốn truyền tới bạn đọc tình cảm và thái độ nào trong ứng xử với thức quà dân tộc là Cốm?
 HS: Trân trọng ,giữ gìn cốm như 1 vẻ đẹp văn hóa dân tộc
? Ở đoạn cuối tác giả bàn về sự thưởng thức cốm trên hai phương diện,đó là những phương diện nào?(ăn và mua )
? Câu văn nào bàn về cách thưởng thức đó ?
+ HS: Tự bộc lộ 
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật của đoạn văn này ?GV bình : Cốm là lộc của trời ,người , thần lúa à Cốm là thức ăn vừa cụ thể vừa trừu tượng …do đó đừng thọc tay (dung tục)mà nâng đỡ…( tinh tế ) ăn thong thả ….
? Như vậy em thấy được thái độ của tác giả như thế nào đối với thứ quà của lúa non.
? Bài tuỳ bút đã thể hiện nội dung và nghệ thuật đặc sắc nào ? 
HS: Đọc ghi nhớ sgk/163
* Thảo luận nhóm
GV: Yêu cầu HS thảo luận nhóm các câu hỏi ghi ở phiếu
* HOẠT ĐỘNG 3 : Hướng dẫn tổng kết
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả: 
- Thạch Lam (1910-1942).Sinh tại Hà Nội, là nhà văn lãng mạn trong nhóm Tự Lực Văn Đoàn, được biết với các truyện ngắn và bút kí trước Cách mạng. Sáng tác của Thạch Lam thể hiện tâm hồn nhạy cảm, tinh tế của ông đối với con người và cuộc sống.
2. Tác phẩm:
- Thể loại: Tuỳ bút: Là một thể văn gần với bút kí, kí sự nhưng thiên về biểu cảm, thể hiện cảm xúc, suy nghi tình cảm của tác giả trước các hiện tượng, các vấn đề của cuộc sống, ngôn ngữ thường giàu hình ảnh và chất trữ tình. 
- Xuất xứ : Rút tập “Hà Nội băm sáu phố phường “, năm 1943 –Tập tuỳ bút cuối cùng của ông.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Cảm nghĩ về nguồn gốc Cốm
- Khi đi qua cánh đồng xanh mùi thơm mát của bông lúa non ….
- Trong cái vỏ xanh kia ….ngàn hoa cỏ - Dưới ánh nắng ….của trời .
- Một loạt cách chế biến ,cách làm cốm
 -> Cốm làng Vòng
è Từ ngữ chọn lọc ,tinh tế ,giàu sức biểu cảm .Câu văn có nhịp điệu gần với thơ.
à Cốm là thứ quà đặc biệt của bàn tay khéo léo .
=> Yêu quí tôn trọng cội nguồn trong sạch, đẹp đẽ, giàu sắc thái văn hoá dân tộc của Cốm.
2. Cảm nghĩ về giá trị của cốm.
- Cốm là thứ quà riêng biệt của đất nước thức dâng cánh đồng … hương vị mộc mạc ,giản dị ,thanh khiết của đồng quê nội cỏ An Nam,.
è Cốm đặc sản của dân tộc.
- Hồng cốm là thứ quà sêu tết .’
à Lời nhận xét ,bình luận ,
à Cốm bình dị, khiêm nhường,
một sản phẩm chứa đựng giá trị văn hoá gắn liền với phong tục của dân tộc.
3. Cảm nghĩ về sự thưởng thức Cốm 
- Ăn: Thong thả từng chút , ngẫm nghĩ .
- Mua: Nhẹ nhàng mà nâng đỡ, chắt chiu,mà vuốt ve ,kính trọng lộc của trời cho , người ,thần lúa 
à Lời bàn bạc, khuyên răn hết sức biểu cảm .
è Cái nhìn văn hoá với việc ẩm thực 
* Cốm : Giá trị tinh thần đáng được chúng ta tôn trọng ,giữ gìn .
4. Ý nghĩa: Bài văn là sự thể hiện thành công những cảm giác lắng đọng, tinh tế mà sâu sắc của Thạch Lam về văn hóa và lối sống của người Hà Nội.
3. Tổng kết ( Ghi nhớ SGK)
a. Nghệ thuật:
- Lời van trang trọng, tinh tế, đầy cảm xúc, giàu chất thơ.
- Chọn lọc các chi tiết gợi nhiều liên tưởng, kỉ niệm.
- Sáng taọ trong lời văn xen kể và tả chậm rãi, ngaamx nghĩ, mang nặng tính chất tâm tình, ngắc nhở nhẹ nhàng.
b. Nội dung:
- Bài văn là sự thể hện thành công những cảm giác lắng đọng, tinh tế mà sâu sắn của Thạch Lam về văn hoá và lối sống của người Hà Nội.
4. Luyện tập:
- Nhóm 1,4: Cảm nghĩ của nhà văn về : “Một thứ quà của lúa non”đã mang lại cho em những hiểu biết mới mẻ sâu sắc nào về Cốm….
- Nhóm 2&5 : Cảm nghĩ về cốm của Thạch Lam cho em hiểu gì về nhà văn này ?
- Nhóm 3&6 : Nhận xét của em về nghệ thuật viết tuỳ bút của Thạch Lam qua bài tuỳ bút “Một thứ quà ….”
VI. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC :
Đọc diễn cảm nhiều lần bài văn.
Đọc tham khảo một số ĐV của thạch Lam viết về HN.
 - Soạn bài : chơi chữ 
 Ngày dạy:...............
Tiết 58 	Tiếng Việt: CHƠI CHỮ
I-Mức độ cần đạt:
1.Kiến thức:
- Khái niệm chơi chữ.
-Các lối chơi chữ.
- Tác dụng của phép chơi chữ.
2/ Kĩ năng:
- Nhận biết phép chơi chữ.
- Chỉ ro cách nói chơi chữ trong văn bản.
b.Kĩ năng sống: 
- Ra quyết định : lựa chon cách sử dụng phép chơi chữ.phù hợp với thực tiễn giao tiếp của bản thân
3. Thái độ: 
 - Bước đầu cảm thụ được cái hay cái đẹp của chơi chữ.
II-Chuẩn bị:
-Đồ dùng: Bảng phụ chép ví dụ.
-Thái độ: Làm cho hs phân biệt dc td tích cực và td tiêu cực của chơi chữ. Chơi chữ phải phù hợp với h.cảnh g.tiếp, tránh chơi chữ với dụng ý xấu, đùa giỡn 1 cách vô ý thức, thiếu văn hoá.
III-Tiến trình lên lớp:
1 .Kiểm tra:
Đọc 1 đv, đoạn thơ có dùng điệp ngữ và cho biết thế nào là điệp ngữ ? Td của điệp ngữ ? (Trả lời dựa vào ghi nhớ ).
 2 .Bài mới:
 ở dân tộc nào, ngôn ngữ nào cũng có h.tượng chơi chữ. Tuy nhiên ở mỗi ngôn ngữ khác nhau, h.tượng chơi chữ được b.hiện 1 cách khác nhau. Bài hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu về h.tượng này.
II-HĐ2:Hình thành kiến thức mới(20 phút)
Hoạt động của thầy-trò
Nội dung kiến thức
+Hs đọc vd (Bảng phụ).
-Trong bài ca dao có mấy từ lợi ? (3 từ ).
-Em hãy giải thích nghĩa của từ lợi ở dòng thơ thứ 2 ?
-Từ lợi ở dòng thơ thứ 4 có nghĩa là gì? -Hai từ lợi này có gì giống và khác nhau ? Chúng là từ đồng âm hay là từ đồng nghĩa ?
-Khi đọc đến câu 3 thì em hiểu lời của thầy bói như thế nào ? Và khi đọc đến câu 4, em có hiểu như thế nữa không ? Vì sao?
+Gv: ở đây bà già hỏichuyện lợi lộc, thầy bói chiều theo ý bà mà trả lời bằng cách cố ý dùng từ lợi nhưng theo 1 nghĩa khác, không liên quan gì với từ lợi trước. Hai từ đồng âm này đã tạo nên chất hài hước cho bài ca dao. Tiếng cười bật ra sau khi hiểu được hàm ý của tác giả dân gian: Bà đã già rồi, lấy chồng làm gì nữa.
+Hs đọc ví dụ 2 – Chú ý từ co mau.
-Em hãy giải nghĩa câu đố trên ?
- ở 2 vd trên có sd b.p tu từ chơi chữ, vậy em hiểu thế nào là chơi chữ ?
+Hs đọc ví dụ (Bảng phụ).
-Từ “ranh tướng” ở VD1 gần âm với từ nào ?
-ở VD2, các tiếng trong 2 câu thơ của Tú Mỡ có phần nào giống nhau ?
-Cá đối-cối đá, mèo cái-mái kèo, ở VD3 có mlh gì về mặt âm thanh ?
-Từ “sầu riêng” ở VD4 nên hiểu là gì ?
-Ngoài nghĩa đó ra còn nghĩa nào khác?
-Là loại cây ăn quả ở Nam Bộ, quả có gai trông như mít.
-Chỉ tr.thái tình cảm buồn, trái với vui chung.
III-HĐ3:Tổng kết(5 phút)
-Ta thg gặp n lối chơi chữ nào ?
-Chơi chữ thg được sd ở đâu ?
-Hs đọc ghi nhớ
IV-HĐ4:Luyện tập, củng cố(10 phút)
-Đọc bài thơ của Lê Quí Đôn và cho biết tác giả đã dùng n từ ngữ nào để chơi chữ ?
-Mỗi câu sau đây có những tiếng nào chỉ các sự vật gần gũi nhau ? Cách nói này có phải là chơi chữ không ?
-Sưu tầm 1 số cách chơi chữ trong sách báo ?
I-Thế nào là chơi chữ:
*Ví dụ 1: sgk (163 ).
-Lợi1: ích lợi, lợi lộc.
-Lợi 2,3: phần thịt bao quanh răng.
->Giống nhau về âm thanh, nhưng nghĩa lại khác xa nhau – Từ đồng âm.
*Ví dụ 2: Trên trời rớt xuống mau co là gì ? (Câu đố )
-Mau co: mo cau ->nói lái.
*Ghi nhớ 1: sgk (164 ).
II-Các lối chơi chữ:
*Ví dụ:
(1) Ranh tướng: danh tướng->gần âm.
(2) Giống nhau ở phụ âm m->điệp âm.
(3) Cá đối-cối đá, mèo cái-mái kèo
->nói lái
(4) Sầu riêng:
-> Từ đồng âm, từ trái nghĩa.
*Ghi nhớ 2: sgk (165 ).
III-Tổng kết: 
*Ghi nhớ 1, 2 sgk-164,165
B-Luyện tập:
-Bài 1 (165 ):
-Bài thơ dùng từ đồng nghĩa: Rắn (loài rắn) – Rắn (cứng đầu, khó bảo).
-Liu điu (rắn nc), rắn (rắn thường), hổ lửa (rắn có nọc độc), mai gầm (cạp nong, rắn độc), ráo (rắn ráo, rất hung dữ và có nọc độc), lằn (rắn thằn lằn) trâu (rắn hổ trâu), hổ mang (rắn độc).
-Bài 2 (165 ):
Các tiếng chỉ các sự vật gần gũi nhau:
-Thịt, mỡ ; dò,nem, chả: Thuộc nhóm thức ăn liên quan đến chất liệu thịt. 
->chơi chữ dùng từ gần nghĩa, từ đồng âm.
-Nứa, tre, trúc, hóp: Thuộc nhóm từ chỉ cây cối, thuộc họ tre. -> từ đồng âm, từ gần nghĩa.
=>Tạo sự liên tưởng ngữ nghĩa lí thú.
-Bài 3 (166 ):
 Trăng bao nhiêu tuổi trăng già
Núi bao nhiêu tuổi gọi là nui non.
I V-HĐ5:Hướng dẫn tự học. Soạn bài ở nhà
Sưu tầm các câu ca dao có sử dụng lối chơi chữ và phân tích giá trị của chúng.
-VN học bài, soạn bài “Làm thơ lục bát”
+ Tìm hiểu thể thơ lục bát.
+ Qui định về số chữ trong mỗi dòng thơ.
+ Vần 
+ Quy định về thanh bằng, trắc.
 Tiết 59- 60 	LÀM THƠ LỤC BÁT
I-Mức độ cần đạt:
1/ Kiến thức: Sơ giản về vần, nhịp luật bằng trắc của thơ lục bát.
2/ Kĩ năng: Nhận diện, phân tích, tập viết thơ lục bát.
II-Tiến trình lên lớp:
I-HĐ1: (5 phút)
 1.Kiểm tra:
Nêu hiểu biết của em về thể thơ lục bát (số tiếng, số câu, vần) ?
 2.Bài mới:
 Thơ lục bát là thể thơ rất thông dụng trong đời sống người VN. Song trong thực tế, có nhiều em vẫn chưa nắm được thể thơ này. Điều đó ảnh hưởng đến năng lực cảm thụ thơ lục bát, cũng như s.tác thơ lục bát. Vì vậy tập làm thơ thơ lục bát là 1 y.c rất cần thiết đối với hs chúng ta. Bài hôm nay sẽ giúp chúng ta biết cách làm thơ lục bát.
II-HĐ2:Hình thành kiến thức mớ (20 phút)
Hoạt động của thầy-trò
Nội dung kiến thức
+Hs đọc bài ca dao (Bảng phụ).
-Cặp câu thơ lục bát mỗi dòng có mấy tiếng ? Vì sao lại gọi là lục bát ?
-Kẻ sơ đồ và điền các kí hiệu: B, T, V ứng với mỗi tiếng của bài ca dao trên vào các ô ?
+Gv: Các tiếng có thanh huyền, ngang gọi là tiếng bằng (B ); các tiếng có thanh sắc, hỏi, ngã, nặng là tiếng trắc (T ); Vần (V ).
-Nhận xét tương quan thanh điệu giữa tiếng thứ 6 và tiếng thứ 8 trong câu 8 ?
-Nhận xét về luật thơ lục bát (số câu, số tiếng trong mỗi câu, số vần, v.trí vần, sự thay đổi các tiếng B, T, bổng, trầm và cách ngắt nhịp trong câu) ?
-S2 luật B-T trong bài ca dao Con cò mà đi ăn đêm với luật thơ lục bát ? (Đây là trong hợp ngoại lệ: tiếng thứ 2 là thanh T thì tiếng thứ 4 đổi thành thanh B.
-Em hãy đọc 1 bài ca dao được s.tác theo thể thơ lục bát và nhận xét thể thơ lục bát trong bài ca dao đó ?
-Qua tìm hiểu về thể thơ lục bát, em rút ra kết luận gì ?
+Chia 2 nhóm, mỗi nhóm làm 1 câu.
III-HĐ3:Tổng kết(5 phút)
-Nêu lại luật thơ lục bát
-Hs đọc ghi nhớ
IV-HĐ4:Luyện tập, (10 phút)
-Làm thơ lục bát theo mô hình ca dao. Điền nối tiếp cho thành bài và đúng luật ?
-Cho biết vì sao em điền các từ đó (về ý va về vần) ?
+Hs đọc các câu lục bát.
-Các câu lục bát em vừa đọc sai ở đâu ?
Hãy sửa lại cho đúng luật ?
-Đại diện nhóm lên trình bày - nhận xét chéo
-Gv kết luận và cho điểm theo nhóm
.
I. Tìm hiểu chung:
1-Luật thơ lục bát:
*Bài ca dao: Anh đi anh nhớ quê nhà.
a-Cặp câu thơ lục bát: gồm 1 câu 6 và 1 câu 8. Vì thế gọi là lục bát.
b-Điền các kí hiệu B, T, V:
 Anh đi anh nhớ quê nhà
 B B B T B BV
Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tác giả.
 T B B T T BV B BV
 Nhớ ai dãi nắng dầm sương
 T B T T B BV
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao.
 T B T T B BV B B
c-Tương quan thanh điệu tiếng thứ 6 và 8 trong câu 8: Nếu tiếng 6 có thanh huyền thì tiếng 8 có thanh ngang và ngược lại.
d-Luật thơ lục bát:
-So câu: không g.hạn.
-Số tiếng trong mỗi câu: câu đầu 6 tiếng, câu sau 8 tiếng.
-Vần: tiếng 6 câu lục vần với tiếng 6 câu bát và tiếng 8 câu bát lại vần với tiếng 6 câu lục sau và cứ như thế tiếp tục cho đến hết.
-Luật B-T: tiếng thứ 2 thg có thanh B và tiếng thứ 4 thg là thanh T, các tiếng 1,3,5,7 không bắt buộc theo luật B-T.
-Cách ngắt nhịp: thg là nhịp chẵn c có khi nhịp lẻ: +Câu lục: 2/2/2 – 3/3.
 +Câu bát: 2/2/2/2-4/4-3/5.
2-Tổng kết:
*Ghi nhớ: sgk (156 ).
II-Luyện tập:
-Bài 1 (157 ):
 -Em ơi đi học trường xa
Cố học cho giỏi như là mẹ mong.
 -Anh ơi phấn đấu cho bền
Mỗi năm mỗi lớp mới nên con người.
 -Ngoài vườn ríu rít tiếng chim
Trong nhà to nhỏ tiếng em đọc bài.
-Bài 2 (157 ):
Các câu lục bát này sai vần:
 -Vườn em cây quí đủ loài
Có cam, có quýt, có bòng, có na.->xoài
 -Thiếu nhi là tuổi học hành
Chg em ph.đấu tiến lên hg đầu.->nhanh
 (trở thành đoàn viên) 
HĐ 5 Hướng dẫn tự học:
 -Phân tích thi luật một bài ca dao.
- Tập viết bài thơ lục bát ngắn theo đề tài tự chọn.
* Dặn dò: Chuẩn bị tiết trả bài TLV số 3:
- Lập dàn ý.
- Viết lại đoạn MB+ KB
	Tiết	TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3
 A. Mức độ cần đạt:
 - Thấy được năng lực làm văn biểu cảm về một con người thể hiện qua những ưu điểm, nhược điểm của bài viết.
 - Biết bám sát yêu cầu của đề ra, yêu cầu vận dụng các phương thức tự sự, miêu tả và biểu cảm trực tiếp để đánh giá bài viết của mình & chữa lại những chỗ chưa đạt.
 B. Lên lớp:
- Học sinh đọc lại đề văn, các yêu cầu nội dung và bố cục chung.
 Đề văn: Cảm nghĩ về người thân.
I. NHẬN XÉT CHUNG:
- Đa số học sinh làm bài đúng yêu cầu của thể loại văn biểu cảm.
- Một số bài có cảm xúc khá chân thành, phong phú.
- Một số bài còn sa vào kể việ

File đính kèm:

  • doctuan 13+14+15.doc