Giáo án Ngữ văn 7 - Tiết 37: Cảm nghĩ trong đêm thành tĩnh (Tĩnh dạ tứ) - Năm học 2015-2016 - Nguyễn Diễm An

I. Giới thiệu chung:

1. Thể thơ:

 - Bài thơ được sáng tác theo thể thơ “Ngũ ngôn tứ tuyệt”.

 2. Nội dung:

 - Bài thơ diễn tả tâm trạng nhớ quê khi ngắm trăng của tác giả.

II. Phân tích :

 1. Hai câu đầu:

 “Ánh trăng sương”

 - Cuộc ngắm trăng đột ngột, tình cờ.

 - Ánh trăng sáng nghĩ là sương phủ lên mặt đất.

 Tả cảnh lại vừa tả tình.

2. Hai câu cuối:

 “Ngẩng đầu hương”

 - Phép đối.

 + Cử đầu >< đê đầu.

 + Vong minh nguyệt >< tư cố hương.

 Ánh trăng gợi lên nỗi niềm nhơ quê của nhà thơ.

 - Hai câu thơ vừa tả cảnh vừa tả tình.

 + Cảnh: Ngắm trăng.

 + Tình: Nỗi niềm nhớ quê.

 

doc4 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 992 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Tiết 37: Cảm nghĩ trong đêm thành tĩnh (Tĩnh dạ tứ) - Năm học 2015-2016 - Nguyễn Diễm An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần	10	
Tiết 37
NS 19.10.15	
	CẢM NGHĨ TRONG ĐÊM THANH TĨNH
(Tĩnh dạ tứ)
	Lý Bạch 
I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 
1. Kiến thức: 
	- Tình hình quê hương được thể hiện một cách chân thành, sâu sắc của Lí Bạch. 
	- Nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ. 
	- Hình ảnh ánh trăng – vầng trăng tác động tới tâm tình nhà thơ. 
2. Kỹ năng: 
	- Đọc – hiểu bài thơ cổ thể qua bản dịch tiếng Việt. 
	- Nhận ra nghệ thuật đối trong bài thơ. 
	- Bước đầu tập so sánh bản dịch thơ và bản phiên âm chữ Hán, phân tích tác phẩm. 
 3. Thái độ: 
	- Giáo dục HS tình yêu quê hương, đất nước.
II. CHUẨN BỊ:	
- GV: Đọc văn bản, nghiên cứu SGK, soạn giáo án, bảng phụ.
 	- HS: Đọc văn bản và trả lời câu hỏi SGK.
III. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC :
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
* Hoạt động 1: Khởi động (5 phút)
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới: 
- Giới thiệu bài
- Kiểm diện 
· Hỏi: Đọc thuộc lòng bài thơ “Xa ngắm thác núi Lư” (phần dịch thơ). Cho biết cảnh thác được miêu tả như thế nào? 
· Hỏi: Nhà thơ Lí Bạch được mệnh danh là gì ? 
· Hỏi: Bài thơ (Xa  Lư) được viết theo thể thơ nào?
- Giới thiệu bài: Dẫn vào bài bằng cách giới thiệu cuộc đời sơ lược của nhà thơ. 
- Ghi tựa bài lên bảng. 
- Lớp trưởng báo cáo.
- Cá nhân: Trả bài dựa vào bài học.
- Nghe giới thiệu.
- Ghi vào tập.
* Hoạt động 2: Đọc và tìm hiểu văn bảnƒ(25phút)
I. Giới thiệu chung:
1. Thể thơ: 
 - Bài thơ được sáng tác theo thể thơ “Ngũ ngôn tứ tuyệt”. 
 2. Nội dung: 
 - Bài thơ diễn tả tâm trạng nhớ quê khi ngắm trăng của tác giả. 
II. Phân tích : 
 1. Hai câu đầu: 
 “Ánh trăng  sương” 
 - Cuộc ngắm trăng đột ngột, tình cờ.
 - Ánh trăng sáng nghĩ là sương phủ lên mặt đất. 
® Tả cảnh lại vừa tả tình. 
2. Hai câu cuối: 
 “Ngẩng đầu  hương” 
 - Phép đối.
 + Cử đầu >< đê đầu. 
 + Vong minh nguyệt >< tư cố hương. 
® Ánh trăng gợi lên nỗi niềm nhơ quê của nhà thơ. 
 - Hai câu thơ vừa tả cảnh vừa tả tình. 
 + Cảnh: Ngắm trăng.
 + Tình: Nỗi niềm nhớ quê.
- Cho học sinh đọc chú thích *.
· Hỏi: Bài thơ được làm theo thể thơ nào? 
+ Nhận xét, ghi bảng.
-YC: thơ được viết theo thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt. Hãy cho biết cách hiệp vần của bài thơ. 
- Hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm bài thơ và tìm từ khó. 
 + Giáo viên đọc mẫu.
 + Gọi học sinh đọc tiếp.
 + Nhận xét cách đọc.
· Yêu cầu: Nêu nội dung chính bài thơ.
 + Nhận xét, bổ sung ® ghi bảng.
- Chuyển ý. 
· Yêu cầu: Hãy nêu nhận xét của em về :
 + Nội dung miêu tả.
 + Không gian, thời gian miêu tả của bài thơ so với bài “Xa ngắm thác núi Lư” 
 + Giảng: Qua 2 bài thơ chúng ta nhận thấy được tài năng của nhà thơ trong việc miêu tả cảnh thiên nhiên. 
· Hỏi: Em hiểu thế nào là “Đêm thanh tĩnh”? 
· Hỏi: Có người cho rằng “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” 2 câu đầu tả cảnh, 2 câu sau tả tình em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao? 
 + Cho học sinh thảo luận. 
 + Nhận xét. 
- Cho học sinh đọc thầm 2 câu đầu.
· Hỏi: Nếu thay “sàng” (giường) bằng “an” (bàn) thì ý nghĩa của câu thơ sẽ như thế nào ? 
· Hỏi: Nếu thay “sàng” bằng đình (sâu) thì ý nghĩa của câu thơ sẽ như thế nào ? 
· Hỏi: Việc dùng từ “sàng” ở câu thơ có ý nghĩa gì ? 
 + Nhận xét ® ghi bảng. 
 + Giảng: Việc dùng từ “sàng” cho ta biết nhà thơ ngắm trăng trong hoàn cảnh tình cờ không chuẩn bị trước. 
· Hỏi: Từ “nghi” có ý nghĩa gì trong việc miêu tả ở câu 2. 
· Yêu cầu: Hãy so sánh câu 2 với câu “Dạ nguyệt tự thu Sương” của Tiêu Cương (trước Lí Bạch mấy trăm năm). Chỉ ra sự khác nhau về cách thể hiện. 
 + Cho học sinh thảo luận.
 + Giảng: Dùng ánh trăng có đẹp có rán rụa nhưng nó vẫn là đối tượng nhận xét và nêu cảm nghĩ của nhà thơ. Vậy 2 câu thơ vừa tả cảnh vừa tả tình. 
- Cho học sinh đọc 2 câu cuối. 
· Hỏi: Theo em 2 câu sau chỉ tả tình mà không tả cảnh đúng hay sai ? 
· Yêu cầu: Hãy tìm những từ tả tình trực tiếp của nhà thơ ? 
· Hỏi: Những từ còn lại “Cử đầu vọng minh nguyệt” ; “đê đầu” tả cái gì ? 
· Yêu cầu: Hãy chỉ ra hình ảnh đối nhau trong 2 câu thơ trên và nêu tác dụng? 
 + Nhận xét, ghi bảng. 
· Hỏi: Em có nhận xét gì về số lượng từ ngữ, cấu trúc, từ loại trong phép đối ở 2 câu trên?
+ Nhận xét. 
 + Giảng: Chỉ có thơ cổ thể mới đối đầu >< đầu. Thơ đường thì không có như trên. Trường hợp này là ngoại lệ. 
+ Giảng: Hai tư thế đối nhau: “cử” >< “Tư cố hương” đã thể hiện 2 tâm trạng khác nhau của 1 thi nhân. 
· Hỏi: Theo em đó là 2 tâm trạng nào ? 
 + Nhận xét.
 + Giảng, bình: Trong tâm hồn nhà thơ lẫn lộn niềm vui, nỗi nhớ cố hương da diết, đó cũng là tâm trạng chung của người xa xứ. 
- Đọc.
- Cá nhân: Dựa vào chú thích.
- Cá nhân: Vần ở cuối câu 1, 2, 4. 
-Nghe hướng dẫn.
- Cá nhân: Đọc diễn cảm.
- Cá nhân: Học sinh trả lời theo nhiều hướng khác nhau.
- Ghi vào tập. 
- Cá nhân: Nội dung, không gian, thời gian khác với bài thơ “Xa ngắm thác núi Lư” 
	Xa	Cảm
- Ngày	- Đêm
- Hùng vĩ	- Thanh tĩnh
- Thác nước	- Đêm trăng
- Cá nhân: Bầu trời trong xanh, cảnh vật vắng lặng.
- Nhóm: Không vì cả 2 câu đầu lẫn 2 câu cuối vừa tả cảnh vừa tả tình. 
- Cá nhân: Đọc thầm.
- Cá nhân: Nhà thơ ngắm trăng trong hoàn cảnh đọc sách (khác nhau). 
- Cá nhân: Ngắm trăng chủ động. 
- Cá nhân: Nhà thơ ngủ không được mới nhìn thấy ánh trăng. 
- Ghi vào tập.
- Nghe giảng.
- Cá nhân: Nghĩ là sương phủ lên mặt đất.
- Thảo luận: Tiêu Cương dùng cách nói so sánh để miêu tả, Lí Bạch nhìn ánh trăng thể hiện khoảnh khắc suy nghĩ của con người. 
- Nghe giảng.
- Đọc.
- Cá nhân: 2 câu sau vừa tả tình vừa tả cảnh. 
- Cá nhân: Tư cố hương. 
- Cá nhân: Tả người ngắm trăng. 
- Cá nhân: Dựa vào những hình ảnh ở câu 3 và 4.
- Cá nhân: Đối về
 + Số lượng chữ 2 >< 2
 3 >< 3
 + Từ loại: ĐT >< ĐT
 + Cấu trúc: cụm ĐT >< cụm ĐT. 
-Nghe giảng.
- Nghe giảng.
-Cá nhân: Vui, thích ngắm trăng; nhớ cớ hương khôn cùng. 
 - Nghe giảng.
* Hoạt động 3: Tổng kết và luyện tập (10 phút)
III. Tổng kết: 
 - Nội dung: Bài thơ thể hiện nỗi niềm nhớ quê hương của người sống xa nhà trong 1 đêm thanh tĩnh. 
 - Nghệ thuật: Ngôn ngữ bình dị điêu luyện. 
· Hỏi: Bài thơ đã thể hiện nỗi niềm gì cùa nhà thơ ? 
 + Nhận xét ® ghi bảng. 
· Yêu cầu: Nêu nhận xét của em về ngôn ngữ của bài thơ. 
 + Nhận xét ® ghi bảng. 
- Cá nhân: Dựa vào ghi nhớ.
- Ghi vào tập.
- Cá nhân: Dựa vào ghi nhớ. 
* Hoạt động 4: Củng cố và dặn dò. (5phút)
1. Củng cố: 
2. Dặn dò: 
* Khắc sâu kiến thức: 
- Yêu cầu học sinh đọc diễn cảm bài thơ.
· Hỏi: Bài thơ được viết theo thể thơ nào ? 
- Yêu cầu học sinh đọc bài tập và hướng dẫn cách làm cho học sinh.
* Nhắc học sinh: 
 + Học phần dịch thơ. 
 + Học bài.
 + Đọc và trả lời trước câu hỏi SGK văn bản “Hồi hương ngẫu thư” (Ngẫu nhiên viết nhân buổi về quê).
- Cá nhân: Đọc diễn cảm. 
- Cá nhân: Ngũ ngôn tứ tuyệt. 
- Cá nhân: Làm bài tập (dựa vào bài học).
- Nghe và thực hiện.

File đính kèm:

  • docTiet 37 moi.doc