Giáo án Ngữ văn 7 - Tiết 29: Qua đèo ngang - Năm học 2015-2016 - Nguyễn Diễm An

I/ GIỚI THIỆU:

 1/ Tác giả: Bà Huyện Thanh Quan tên thật là Nguyễn Thị Hinh, người làng Nghi Tám – Tây Đô – Hà Nội. Là một nữ sĩ có tài.

 2/ Tác phẩm:

- Bài thơ được sáng tác trên đường vào Phú Xuân, sáng tác theo thể thơ “thất ngôn bất cũ Đường luật “

Bài thơ diễn tả tâm trạng buồn, cô đơn của tác giả trước cảnh hoang sơ nơi Đèo Ngang.

II/ PHÂN TÍCH:

 1/ Hai câu đề: Cảnh tượng Đèo Ngang.

 - Đèo Ngang được miêu tà vào buổi chiều.

 -điệp từ “chen” ->nơi hoang sơ cỏ cây chen nhau mọc.

=> Gợi lên nỗi buồn của người xa xứ .

 2/ Hai câu thực: Sự sống nơi Đèo Ngang.

 Phép đối, đảo ngữ, từ láy Cảnh hoang sơ heo hút vẫn ánh lên sự sống của con người. Đó là cuộc sống nghèo khổ.

 3/ Hai câu luận: Nỗi nhớ của nhà thơ.

 Phép đối, đối chữ Nỗi niềm nhớ nước thương nhà thầm kín, tiếc nuối một thời vàng son đã qua.

4/ Hai câu kết: Tâm sự của nhà thơ.

- Hình ảnh đối lập: Không gian mênh mông >< con người nhỏ bé Tâm trạng buồn cô đơn càng tăng thêm.

- Tâm sự, buồn nhớ chỉ tâm sự cùng bản thân “ta với ta”.

 

doc4 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 831 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Tiết 29: Qua đèo ngang - Năm học 2015-2016 - Nguyễn Diễm An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần	8	Ngày soạn: 
Tiết 	29
NS: 05.10.15	Ngày dạy: ..	
	QUA ĐÈO NGANG
	Bà Huyện Thanh Quan
I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 
1. Kiến thức: 
	- Sơ giản về tác giả Bà Huyện Thanh Quan. 
	- Đặc điểm thơ Bà Huyện Thanh Quan qua bài thơ Qua đèo Ngang. 
	- Nghệ thuật tả cảnh, tả tình độc đáo trong văn bản. 
2. Kỹ năng: 
	- Đọc – hiểu văn bản thơ Nôm viết theo thể thơ thất ngôn bát Đường luật. 
	- Phân tích một số chi tiết nghệ thuật độc đáo trong bài thơ. 
 3. Thái độ: 
- GD HS yêu thiên nhiên, đất nước và con người
II. CHUẨN BỊ:	
- GV: Đọc văn bản, nghiên cứu SGK, soạn giáo án, bảng phụ.
 	- HS: Đọc văn bản và trả lời câu hỏi SGK.
III. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC :
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
* Hoạt động 1: Khởi động (5 phút)
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới: 
- Giới thiệu bài
- Kiểm tra sĩ số lớp.
- H: Hãy đọc thuộc lòng bài thơ “Bánh trôi nước”? Bài thơ “Bánh trôi nước” được làm theo thể thơ nào? 
- H: Nêu nội dung và ý nghĩa của bài thơ “Bánh trôi nước”?
- * Đèo Ngang là dãi núi Hoành Sơn, phân cách địa phận 2 tỉnh Hà Tĩnh và Quãng Bình, là 1 địa danh nổi tiếng trên đất nước ta. Đã có nhiều thi nhân làm thơ vịnh Đèo Ngang như: Cao Bá Quát co` bài “ Đăng Hoành Sơn” ( lên núi Hoành Sơn); Nguyễn Khuyến có bài: “ Quá Hoành Sơn” (Qua núi Hoành Sơn); Nguyễn Thượng Hiền có bài: “ Hoành Sơn xuân vọng” ( mùa xuân trông núi Hoành Sơn)  Nhưng tựu trung, được nhiều người biết và yêu thích nhất vẫn là bài: Qua Đèo Ngang của bà Huyện Thanh Quan
- Báo cáo sĩ số lớp.
- Cá nhân trả lời.
- Nghe + ghi tựa bài vào tập.
* Hoạt động 2: Đọc và tìm hiểu văn bảnƒ(25phút)
I/ GIỚI THIỆU:
 1/ Tác giả: Bà Huyện Thanh Quan tên thật là Nguyễn Thị Hinh, người làng Nghi Tám – Tây Đô – Hà Nội. Là một nữ sĩ có tài.
 2/ Tác phẩm:
- Bài thơ được sáng tác trên đường vào Phú Xuân, sáng tác theo thể thơ “thất ngôn bất cũ Đường luật “
Bài thơ diễn tả tâm trạng buồn, cô đơn của tác giả trước cảnh hoang sơ nơi Đèo Ngang.
II/ PHÂN TÍCH:
 1/ Hai câu đề: Cảnh tượng Đèo Ngang. 
 - Đèo Ngang được miêu tà vào buổi chiều.
 -điệp từ “chen” ->nơi hoang sơ cỏ cây chen nhau mọc.
=> Gợi lên nỗi buồn của người xa xứ .
 2/ Hai câu thực: Sự sống nơi Đèo Ngang.
 Phép đối, đảo ngữ, từ láy à Cảnh hoang sơ heo hút vẫn ánh lên sự sống của con người. Đó là cuộc sống nghèo khổ.
 3/ Hai câu luận: Nỗi nhớ của nhà thơ.
 Phép đối, đối chữ à Nỗi niềm nhớ nước thương nhà thầm kín, tiếc nuối một thời vàng son đã qua.
4/ Hai câu kết: Tâm sự của nhà thơ. 
- Hình ảnh đối lập: Không gian mênh mông >< con người nhỏ bé à Tâm trạng buồn cô đơn càng tăng thêm. 
- Tâm sự, buồn nhớ chỉ tâm sự cùng bản thân “ta với ta”.
- GV gọi HS đọc chú thích ĩ SGK trang 102.
H: Nêu tác giả bài thơ và cho biết đôi nét chính về tác giả ?
H: Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
H: Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào?
H: Cho biết cách gieo vần trong bài thơ thất ngôn bát cú?
H: Chỉ ra phép đối trong thể thơ thất ngôn bát cũ Đường luật?
*GV giảng: luật bằng trắc và bố cục thông thường của bài thơ thất ngôn bát cú. 
H: Chỉ ra bố cục bài thơ “Qua đèo Ngang”?
- GV hướng dẫn HS đọc văn bản và tìm hiểu từ khó trong bài thơ (GV đọc mẫu + gọi HS đọc văn bản).
H: Nêu nội dung của chính bài thơ?
- Cho HS đọc 2 câu đề. 
H: Cảnh tượng Đèo Ngang được miêu tả như thế nào ?
+ GV gợi ý:
H: Ở câu 1 (phá đề) cảnh đèo Ngang được miêu tả vào buổi nào trong ngày?
H: Ở câu 2 (thừa đề), tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì?
H: Bằng điệp từ “chen” giúp ta hình dung được gì về cảnh tượng đèo Ngang?
H: Cảnh tượng hoang sơ và thời điểm tối đã gợi lên trong lòng nhà thơ nỗi niềm gì?
- GV cho HS đọc 2 câu thực. 
H: Hãy giải thích từ “tiều” và cho biết “lom khom”, “lác đác” là loại từ nào? 
H: Từ láy “lom khom” giúp ta hình dung được gì về cuộc sống của con người ở đèo Ngang?
H: Từ láy “lác đác” giúp ta hình dung được gì về nhà cửa nơi đèo Ngang?
H: Ngoài việc sử dụng từ láy, ở hai câu thực tác giả còn sử dụng biện pháp nào nữa ?
- GV giảng giúp cho HS nhận ra phép đối và đảo ngữ trong bài thơ.
H: Bằng cách sử dụng từ láy, nghệ thuật đảo ngữ, phép đối nhà thơ muốn nhấn mạnh điều gì ?
ð Đó là bút pháp tả ngụ tình. 
- GV gọi HS đọc 2 câu luận. 
H: Em biết được gì về 2 loài chim cuốc và đa đa?
- GV giảng giúp cho HS nhận ra “chim cuốc” là hiện thân người mất nước. 
H: Từ Hán Việt quốc gia gọi là gì?
H: Cách nói mô phỏng âm thanh của loài chim là nghệ thuật gì?
H: Chỉ ra phép đối trong bài thơ? (hai câu luận).
H: Bằng những biện pháp nghệ thuật trên, em hiểu được gì về nỗi niềm của nhà thơ? (HS thảo luận nhóm).
- GV giảng: Đó là tâm sự thầm kín, tiếc nuối về một thời vàng son đã qua.
- GV gọi HS đọc 2 câu kết. 
H: Đứng trước Đèo Ngang với một nỗi niềm ngổn ngang tâm sự, tác giả ngoảnh lại nhìn nơi đã qua, hình ảnh nào hiện lên trước mắt tác giả?
H: Đó là một không gian ntn?
H: Chỉ ra biện pháp đối lập trong 2 câu kết? Và cho biết tác dụng của biện pháp trên?
H: Tâm tư nhớ nước, thương nhà được tác giả tâm sự cùng ai, từ nào thể hiện điều đó?
 *GV giảng : Đây là 2 câu thơ được nhà thơ trực tiếp biểu lộ nỗi niềm cô đơn của mình.
- Cá nhân trả lời dựa theo SGK 102.
-Cá nhân trả lời dựa vào chú thích.
- Cá nhân: Thất ngôn bát cú.
- Cá nhân: Vần ở chữ cuối câu 1, 2, 4, 6, 8.
- Cá nhân: đối ở câu 3 – 4, 5– 6 .
- Nghe giảng.
- Cá nhân trả lời.
- Đọc văn bản 
- Cá nhân trả lời dựa vào cột nội dung.
- Cá nhân đọc văn bản.
- Cá nhân : Buổi chiều nắng nhạt, trời sắp tối. 
- Cá nhân: Điệp từ. 
- Cá nhân : Cảnh tượng hoang sơ. 
- Cá nhân: Nỗi buồn của người xa xứ .
- Cá nhân đọc 2 câu thực.
- Cá nhân đọc chú thích 2 từ láy .
- Cá nhân: Cuộc sống nghèo khổ, lệ thuộc vào tự nhiên.
- Cá nhân : Nhà cửa thưa thớt.
- Cá nhân : Đảo ngữ, phép đối. 
- Nghe.
- Cá nhân trả lời dựa vào cột nội dung. 
- Nghe giảng. 
- Cá nhân đọc hai câu luận.
- Cá nhân trả lời dựa vào chú thích SGK.
- Nghe giảng. 
- Cá nhân: Nước nhà. 
- Cá nhân: Chơi chữ. 
- Cá nhân thực hiện theo yêu cầu của giáo viên.
- HS thảo luận nhóm: Nỗi niềm nhớ nước, thương nhà.
- Nghe giảng.
- Cá nhân đọc. 
- Cá nhân: cảnh trời mây, non nước không gian rộng lớn 
- Cá nhân trả lời.
- Cá nhân trả lời.
- Cá nhân: cùng chia sẻ với bản thân. 
- Nghe giảng. 
* Hoạt động 3: Tổng kết và luyện tập (10 phút)
III/ TỔNG KẾT: 
 Với phong cách thơ trang nhã, bài thơ “Qua Đèo Ngang” cho thấy cảnh tượng Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng có sự sống con người nhưng còn hoang sơ, đồng thời thể hiện nỗi nhớ nước thương nhà, nỗi buồn thầm lặng cô đơn của tác giả.
H: Nêu nhận xét của em về cảnh Đèo Ngang qua sự miêu tả của Bà Huyện Thanh Quan?
H: Cảnh hoang sơ, hùng vĩ của Đèo Ngang gợi cho tác giả có cảm giác buồn. Vậy môi trường có ảnh hưởng như thế nào đến tình cảm của con người? 
H: Hãy tóm tắt những giá trị về nội dung và nghệ thuật của bài thơ?
H: Cảnh Đèo Ngang gợi cho em suy nghĩ gì về thiên nhiên của ta hiện nay? 
GV: Giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ thiên nhiên. 
- Cá nhân trả lời dựa vài ghi nhớ SGK.
- Cá nhân trả lời.
- Cá nhân trả lời. 
- Cá nhân trả lời.
- Nghe 
* Hoạt động 4: Củng cố và dặn dò. (5phút)
1. Củng cố: 
2. Dặn dò: 
- GV hướng dẫn HS làm luyện tập. 
+ GV cho HS đọc và nêu yêu cầu 
+ Nhận xét bài làm của HS.
- Học bài.
- Chuẩn bị: “Bạn đến chơi nhà”.
- Cá nhân đọc yêu cầu và tìm hàm ý cụm từ “ta với ta”
- Cá nhân thực hiện theo yêu cầu của giáo viên. 

File đính kèm:

  • docTiet 29 moi.doc