Giáo án Ngữ văn 7 - Chương trình cả năm - Năm học 2015-2016 - Trần Thị Tố Loan

Văn Bản

 Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh

( Tĩnh dạ tứ) Hướng dãn đọc thêm Xa Ngắm thác Núi Lư

 - Lý Bạch -

 I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

 - Cảm nhận được đề tài vọng nguyệt hồi hương ( Trông trăng nhớ quê ) được thể hiện giản dị, nhẹ nhàng .

mà sâu lắng, thấm thía trong bài thơ cổ thể của Lí Bạch.

 - Thấy được tác dụng của nghệ thuật đối và vai trò của câu cuối trong thể thơ tứ tuyệt.

 II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG.

1. Kiến thức:

 - Tình quê hương được thể hiện một cách chân thành , sâu sắc của Lí Bạch.

 - Nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ.

 - Hình ảnh ánh trăng - vầng trăng tác động tới tâm tình của nhà thơ.

2. Kĩ năng:

 - Đọc - hiểu bài thơ cổ qua bản dịch tiếng Việt.

 - Nhận ra nghệ thuật đối trong bài thơ.

 - Bước đầu tập so sánh bản dịch thơ và bản phiên âm chữ Hán, phân tích tác phẩm.

3. Thái độ:

 - Nghiêm túc khi học. Trân trọng tài năng thơ.

III.CHUẨN BỊ :

1. giáo viên: Giáo án, SGK, SGV, TLTK

2. học sinh: Chuẩn bị bài

 IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định

2.Kiểm tra bài cũ :

 ? Đọc thuộc lòng bài Bạn đến chơi nhà, nêu ngắn gọn nội dung, nghệ thuật của bài thơ.

 Đáp án :

- Đọc thuộc lòng chính xác bài thơ

- Nghệ thuật

 - Với thể thơ thất ngôn bát cú đường luật, cùng với kết cấu đặc biệt 1 - 6 - 1, sử dụng đại từ, quan hệ từ và cảnh tình đan xen, giọng thơ hóm hĩnh đã tạo nên sự thành công cho bài thơ.

- Nội dung

- Bài thơ " Bạn đến chơi nhà" cho thấy tình bạn đậm đà, thắm thiết được xây dựng trên cơ sở tinh thần.

3. Bài mới : GV giới thiệu bài :

 

docx331 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 577 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Chương trình cả năm - Năm học 2015-2016 - Trần Thị Tố Loan, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 2
20%
Số câu 1
Số điểm 8
80%
Số câu 2
Số điểm 10
100
* Đề bài 
1. Tác dụng của yếu tố tự sựu và mêu tả trong văn biểu cảm ?
2. Cảm nghĩ về người thân.
 Dàn ý - biểu điểm
 Câu 1. Nêu được tác dụng của yếu tố tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm.( 2 đ)
 Câu 2. 
 * Mở bài: ( 1điểm) Giới thiệu người thân của em là ai? Quan hệ với em như thế nào?
 * Thân bài: (6điểm)
 - Hồi tưởng lại những kỉ niệm, ấn tượng mình đã có với người đó trong quá khứ
 - Nêu lên sự gắn bó với người đó trong niềm vui, nỗi buồn, trong sinh hoạt, học tập, vui chơi
 - Nghĩ đến hiện tại và tương lai của người đó mà bày tỏ tình cảm, sự quan tâm, lòng mong muốn của mình
 * Kết bài: ( 1điểm)
 - Khẳng định tình cảm, cảm xúc của em về người thân
 - Những hứa hẹn, mong ước của em về người đó
 III. Yêu cầu 
 1. Điểm 9,10
 - Đảm bảo nội dung theo dàn ý trên, sâu sắc, liên hệ mở rộng
 - Tình cảm trong sáng, chân thực, hình thành trên cơ sở văn bản
 - Bố cục ba phần, trình bày khoa học
 - Vận dụng các cách biểu cảm linh hoạt, phù hợp
 - Trình bày sạch, chữ viết đẹp, đúng ngữ pháp, lời văn trong sáng, diễn đạt lưu loát, ý tưởng sáng tạo
 2. Điểm 7,8
 - Đảm bảo các yêu cầu trên
 - Còn vi phạm vài lỗi dùng từ, đặt câu, diễn đạt hoặc nội dung chưa thật sâu sắc như trên
 3. Điểm 5,6
 - Nội dung đầy đủ
 - Bố cục rõ ràng
 - Diễn đạt đôi chỗ còn lủng củng , chưa hay còn sai chính tả
 4. Điểm 3,4
 - Không rõ bố cục
 - Nội dung sơ sài
 - Mắc các lỗi khác: diễn đạt, dùng từ, đặt câu..
 5. Điểm 1,2
 - Mắc nhiều lỗi, trầm trọng
 6. Điểm 0
 Không làm bài
4. Củng cố: 
 GV tóm tắt nội dung
5. Hướng dẫn học bài
 - Soạn bài mới.	
Ngày.......tháng.....năm 2014
CM Ký duyệt tuần 13
Tuần: 14
 Tiết 53-54 Văn Bản 
 Tiếng gà trưa
 - Xuân Quỳnh -
 I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Cảm nhận được vẻ đẹp trong sáng, đằm thắm của những kỉ niệm về tuổi thơ và tình bà cháu.
 - Thấy được nghệ thuật biểu hiện tình cảm qua những chi tiết tự nhiên, bình dị. 
 II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KỸ NĂNG
1. Kiến thức: 
 - Sơ giản về tác giả Xuân Quỳnh.
 - Cơ sở của lòng yêu nước, sức mạnh của người chiến sĩ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ: Những
 kỉ niệm tuổi thơ trong sáng, sâu nặng nghĩa tình.
 - Nghệ thuật sử dụng điệp từ, điệp ngữ, điệp câu trong bài thơ.
2. Kĩ năng: 
 - Đọc - hiểu phân tích văn bản thơ trữ tình có dử dụng các yếu tố tự sự..
 - Phân tích các yếu tố biểu cảm trong văn bản.
3. Thái độ: 
 - Yêu thiên nhiên, quê hương,đất nước, giáo dục HS biết kính yêu và quý trọng bà.
 III.CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Đọc tài liệu, soạn bài.
2. Học sinh: Đọc trước bài, trả lời các câu hỏi phần I SGK 
 IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ :
 Câu 1 ; Đọc thuộc bài thơ Cảnh khuya ? Nêu NT,YN của bài thơ ?
 Câu 2 : Đọc thuộc bài thơ Rằm tháng giêng? Nêu NT,YN của bài thơ ?
3. Bài mới
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung 
Hoạt động 1. Đọc - tìm hiểu chung
Gv HD HS theo dõi phần chú thích * SGK
Theo dõi chú thích * sgk. 
? Nêu hiểu biết của em về tác giả Xuân Quỳnh?
- Mồ côi mẹ từ thuở ấu thơ, cha thường vắng nhà đi làm ăn xa, hai chị em sống với bà suốt tuổi nhỏ ở La Khê - Hà Tây - một làng có nghề dệt the nổi tiếng.
Thơ Xuân Quỳnh là hồn thơ trẻ trung, tha thiết, sôi nổi mà mạnh bạo, giàu nữ tính.
Thể hiện khát khao hạnh phúc cũng nhiều dự cảm lo âu trước những đối thay, biến suy của cuộc đời
Bài thơ sáng tác vào thời gian nào, trong hoàn cảnh nào?
Gv hướng dẫn đọc: Giọng vui, ấm áp phù hợp kí ức tuổi thơ và mạch kể chuyện của câu thơ 5 chữ
Gv đọc mẫu
Học sinh đọc -> học sinh nhận xét
Gv nhận xét
Giải thích từ “lang mặt”, “sương muối”?
Bài thơ được làm theo thể thơ gì? 
Gv giới thiệu về thơ 5 chữ
- Gọi là thể ngũ ngôn trong thơ ca Việt Nam có hai loại chính
* Ngũ ngôn tứ tuyệt: Bắt nguồn từ Trung Quốc.Mỗi bài 4 câu mỗi câu 5 chữ gieo vần ở các tiếng cuối câu 1,2,4 hoặc 2,4
* Ngũ ngôn có nguồn gốc Việt Nam từ thể hát dặm Nghệ Tĩnh và vè dân gian. Mỗi khổ 5 câu, gieo vần câu 2,3 chữ cuối câu 4 thường vần trắc, cùng vần chữ cuối câu 5
* Số câu trong khổ có thể thêm bớt, số chữ cũng vậy
Kể một bài thơ có dạng trên?
- Đêm nay Bác không ngủ - Minh Huệ
Hoạt động 2. Đọc - tìm hiểu chi tiết
Cảm hứng của tác giả trong bài thơ được khơi gợi từ sự việc gì?
- Tiếng gà trưa
Vì sao tiếng gà trưa lại gợi cảm hứng cho người chiến sĩ?
- Tiếng gà trưa đã gắn với những kỉ niệm tuổi thơ của chiến sĩ, những kỉ niệm êm đẹp của một thời gắn bó với người bà yêu thương
Mạch cảm xúc ấy được diễn biến theo quy luật nào?
- Quy luật hồi tưởng
Từ hiện tại: Tiếng gà trưa bên xóm nhỏ trên đường hành quân, tác giả nhớ đến quá khứ: những kỉ niệm hiện lên theo âm thanh của tiếng gà trưa
Từ hiện tại đến tương lai: tiếng gà trưa giục anh cầm chắc tay súng chiến đấu cho tổ quốc và quê hương
Theo em văn bản này thuộc kiểu văn bản nào? Biểu cảm
Tác giả lập ý theo cách nào?
- Liên hệ hiện tại với quá khứ và hiện tại với tương lai
(tích hợp TLV: cách lập ý trong bài văn biểu cảm)
Những hình ảnh và kỉ niệm gì của tuổi thơ được gợi lại từ tiếng gà trưa?
Nhận xét gì về những kỉ niệm ấy của tác giả?
- Bình dị, da diết yêu thương
Trong bài thơ em thấy những từ, tổ hợp từ nào được lặp lại nhiều lần? Tác dụng?
- Tiếng gà trưa, này, hồng
- Nhấn mạnh và khẳng định những kỉ niệm gắn bó của cháu - bà.
Qua những kỉ niệm trên em thấy bài thơ bộc lộ tình cảm gì của tác giả?
đừng sương muối”
- Bà lo và mong như vậy để:
Cuối năm bán gà, cháu được quần áo mới
Những kỉ niệm về bà đã thể hiện tình bà cháu như thế nào?
- Hình ảnh bà nhân hậu, hiền dịu đang soi trứng cạnh mái gà ấp với đôi bàn tay gầy gò, nét mặt già nua nhưng đầy yêu thương, chi chút cho cháu
Gv: Tình cảm bà cháu là tình cảm hết sức bình dị, sâu nặng, tha thiết. Tình cảm đó được thể hiện là tình cảm của những người thôn quê nghèo khó nhưng đậm đà, sắt son
Em có biết bài thơ nào nói về tình cảm bà cháu như bài này không?
- Bài thơ ‘ Bếp lửa” - Bằng Việt
Bài thơ làm theo thể thơ 5 chữ nhưng có sự biến đổi linh hoạt, em nhận xét gì về cách gieo vần, số câu trong mỗi khổ thơ?
- Học sinh thảo luận nhóm theo bàn thời gian 5phút. Báo cáo
Học sinh nhận xét. Gv kết luận
- Cách gieo vần không theo quy định của thể thơ 5 chữ, số câu linh hoạt theo mạch cảm xúc, không tuân thủ theo quy định mỗi câu 5 chữ.
Học sinh đọc ghi nhớ 
Gv chốt
Học sinh đọc -> nhận xét
Học sinh xác định yêu cầu bài tập 2
Học sinh làm bài-Học sinh đọc, nhận xét
Gv sửa chữa , bổ sung
Chú ý viết đoạn văn đảm bảo một số nội dung.
I. Đọc - Tìm hiểu chung
1. Tác giả: Xuân Quỳnh (1942-1988) Quê : La Khê - Hà Đông - Hà Tây
- Là nhà thơ nữ xuất sắc trong nền thơ hiện đại Việt Nam.
- Thơ Xuân Quỳnh thường viết về những tình cảm gần gũi bình dị -> bộc lộ những rung cảm, khát vọng của trái tim chân thành, đằm thắm, tha thiết.
2. Tác phẩm:
- Viết vào thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Mĩ.
- In trong tập thơ “ Hoa dọc chiến hào” (1968)
3. Đọc 
4. Từ khó ( sgk)
5. Thể thơ: Thể thơ 5 tiếng (ngũ ngôn) không hạn định số câu, bắt nguồn từ dân ca phường Vải (Trung bộ) và từ thể vè kể chuyện
6. Bố cục
+ Khổ 1: Mở đầu: Tiếng gà trưa gợi về ký ức tuổi thơ của anh chiến sĩ trẻ trên đường hành quân.
+ Khổ 2: Kỷ niệm về con gà mái mơ, mái vàng.
+ Khổ 3, 4, 5, 6: Kỷ niệm về bà 
+ Khổ 7, 8: Mơ ước tuổi thơ và mơ ước hiện tại của cháu - người chiến sĩ trẻ.
II. . Đọc - tìm hiểu chi tiết
 1. Cảm hứng của tác giả và mạch cảm xúc của bài thơ
- Cảm hứng của tác giả được khơi gợi từ tiếng gà trưa
- Mạch cảm xúc của nhà thơ được diễn biến theo quy luật hồi tưởng tự nhiên của tâm lí
- Từ hiện tại về quá khứ
- Từ hiện tại đến tương lai
2. Những hình ảnh, kỉ niệm tuổi thơ và tình cảm của tác giả
a. Nh÷ng h×nh ¶nh, kØ niÖm tuæi th¬ 
- Gà mái mơ, mái vàng và ổ trứng hồng -Tò mò xem trộm gà đẻ trứng bị bà mắng
- Bà nuôi gà để mua quần áo mới cho cháu
- Ước mơ được quần áo mới đi cả vào giấc ngủ
-> Những kỉ niệm hết sức bình dị mà gắn bó thân thương da diết được gợi lại từ tiếng gà trưa
b.Tình cảm của tác giả
- Bộc lộ tâm hồn trong sáng hồn nhiên của một em nhỏ. Tình cảm yêu quý, trân trọng những kỷ niện ấu thơ và người bà đã hết lòng yêu thương chăm sóc cháu.
3. Hình ảnh ngừơi bà và tình cảm bà cháu
- Bà là người gần gũi, nhân hậu, yêu thương, lo lắng cho cháu, dạy bảo cháu mọi điều
- Tay bà khum soi trứng
 Dành từng quả chắt chiu
 Cháu được quần áo mới
- Là người tần tảo chắt chiu trong cảnh nghèo khó
- Bà đã dành trọn tình yêu thương để chăm lo cháu
* Kỉ niệm về bà đã biểu hiện tình bà cháu thật sâu nặng, thắm thiết. Bà chắt chiu, chăm lo cho cháu, cháu yêu thương, kính trọng bà và biết ơn bà
III. Tæng kÕt
=> Ghi nhớ ( sgk)
IV. Luyện tập
Bài tập 1: Chọn đọc thuộc một đoạn khoảng 10 dòng trong bài thơ
Bài tập 2: Cảm nghĩ của em về tình bà cháu trong bài thơ
- Đó là tình cảm bà cháu yêu thương, chi chút, đùm bọc trong cảnh nghèo khó
- Bà yêu thương, chăm sóc, dạy bảo cháu, cháu kính trọng, biết ơn yêu quý bà
-> tình cảm hết sức bình dị mà đầm ấm thiết tha -> tình cảm đẹp đáng trân trọn
4. Củng cố: 
 GV tóm tắt nội dung
5. Hướng dẫn học bài 
 - Học thuộc lòng bài thơ.
 - Nắm các nội dung bài.
 - Làm bài tập luyện tập. 
Tiết 55: Tiếng Việt 	Điệp ngữ
 I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Hiểu thế nào là phép điệp ngữ và tác dụng của phép điệp ngữ.
 - Biết cách vận dụng phép điệp ngữ vào thực tiễn nói và viết. 
 II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
1. Kiến thức: 
 - Khái niệm điệp ngữ.
 - Các loại điệp ngữ.
 - Tác dụng của điệp nhữ trong văn bản.
2. Kĩ năng: 
a .Kĩ năng chuyên môn: 
 - Nhận biết phép điệp ngữ.
 - Phân tích tác dụng của điệp ngữ.
 - Sử dụng được phép điệp ngữ phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp.
b.Kĩ năng sống: 
- Ra quyết định : lựa chon cách sử dụng phép điệp ngữ phù hợp với thực tiễn giao tiếp của bản thân
- Giao tiếp : trình bày suy nghĩ , ý tưởng, thảo luận và chia sẻ quan điểm cá nhân về cách sử dụng phép điệp ngữ .
3. Thái độ: 
 - Biết sử dụng điệp ngữ khi cần thiết.
III .CHUẨN BỊ:
 - Thầy soạn bài và có một số tình huống có vấn đề.
 - Trò soạn bài và trả lời theo yêu cầu SGK 
 IVTIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn đinh
2. Kiểm tra bài cũ :
 - Thế nào là thành ngữ ? 
 - Giải thích một số thành ngữ sau: Sơn hào hải vị , Khoẻ như voi ,Tứ cố vô thân, Da mồi tóc sương 
 Đáp án và biểu điểm.
1. - Thành ngữ là cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.
- Nghĩa của thành ngữ bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thương thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh
2. -> Các sản phẩm, các món ăn.
 ->Quý hiếm
 -> Rất khoẻ
-> Không có ai thân thích ruột thịt
-> Chỉ người tuổi già.
3. Bài mới : GV giới thiệu bài 
- Hồ Chí Minh muôn năm!
- Hồ Chí Minh muôn năm!
- Hồ Chí Minh muôn năm!
 - Phút giây thiêng liêng anh gọi bác ba lần. 
- Trong đoạn thơ trên cụm từ nào được lặp lại? Ở lớp 6 chúng ta đã học phép lặp từ như một biện pháp tu từ chúng ta hay gặp phải lỗ lặp do vốn từ nghèo nàn .Vì vậy phép điệp ngữ ra đời, để tìm hiểu thế nào là phép điệp ngữ, tác dụng và các loại của nó bài học hôm nay sẽ giả quyết vấn đề đó.
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung 
Hoạt động 1. Tìm hiểu điệp ngữ và tác dụng của điệp ngữ
- Học sinh đọc khổ đầu và khổ cuối của bài thơ “Tiếng gà trưa”
Những từ ngữ nào được lặp lại?
- Nghe
- Vì
Câu nào được lặp lại?
- Tiếng gà trưa
Lặp đi lặp lại từ ngữ như thế có tác dụng gì?
- Từ “ vì” được nhắc lại nhiều lần để nhấn mạnh và khẳng định lí do người cháu hăng say chiến đấu
Việc lặp lại các từ ngữ như trên gọi là điệp ngữ
Em hiểu điệp ngữ là gì?
- Là biện pháp lặp đi lặp lại những từ ngữ hoặc cả câu để làm nổi bật ý và gây cảm giác mạnh
Hs đọc nội dung ghi nhớ
Học sinh đọc. Gv chốt
Tìm một khổ thơ hoặc một bài ca dao có sử dụng điệp ngữ?
Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai
Gv: Điệp ngữ là biện pháp nghệ thuật sử dụng nhiều trong bài thơ văn -> giá trị biểu cảm
Hoạt động 2. Các dạng điệp ngữ
Học sinh đọc bài tập sgk
So sánh điệp ngữ trong khổ thơ đầu bài
 “Tiếng gà trưa” và điệp ngữ trong hai đoạn thơ? Tìm đặc điểm của mỗi dạng?
- Học sinh thảo luận nhóm 
- Đại diện báo cáo -> học sinh nhận xét
Gv kết luận:
a. Điệp ngữ ở đầu câu thơ
b. Điệp ngữ xuất hiện liền nhau trong một câu thơ
c. Điệp ngữ ở cuối câu trên và đầu câu cuối
 Qua bài tập em thấy điệp ngữ có những dạng nào? Học sinh đọc ghi nhớ. Gv chốt
Tìm ví dụ về một dạng điệp ngữ
Rằm xuân lồng lộng trăng soi
Sông xuân nước lẫn mầu trời thêm xuân
-> điệp ngữ cách quãng
Học sinh đọc bài tập1, nêu yêu cầu, làm bài
Gọi hai học sinh lên bảng, mỗi em làm một phần
- Học sinh nhận xét
- Gv nhận xét, sửa chữa
Học sinh đọc, xác định yêu cầu, làm bài
- Học sinh nhận xét
- Gv sửa chữa, bổ sung
Học sinh đọc, nêu yêu cầu bài tập 3
Làm bài
Gọi học sinh nêu kết quả -> nhận xét
Gv sửa chữa
Gv nêu yêu cầu bài tập bổ sung
Học sinh làm bài. Nhận xét
Gv kết luận.
I. Điệp ngữ và tác dụng của điệp ngữ
1Ví dô
- Từ: nghe, vì, tiếng gà trưa
* Được lặp đi lặp lại nhiều lần để khẳng định lí do người cháu hăng say chiến đấu
2 Nhận xét: làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh
=> Ghi nhớ (sgk)
II. Các dạng điệp ngữ
1.VÝ dô
 a. Điệp ngữ ở đầu câu thơ:
“ Nghe bàn ....
 Nghe gọi về....”
* Điệp ngữ cách quãng
b. Điệp ngữ xuất hiện liền nhau trong một câu thơ
“ Anh đã tìm em,rất lâu,rất lâu
....Khăn xanh,khăn xanh...”
* Điệp ngữ nối tiếp
c. Điệp ngữ ở cuối câu trên và đầu câu cuối
“ Cùng trông..thấy
 Thấy xanh xanh ....ngàn dâu
 Ngàn dâu................”
* Điệp ngữ chuyển tiếp
2. Ghi nhớ (sgk)
III. Luyện tập
Bài tập1: Tìm điệp ngữ và chỉ ra tác dụng ?
a. Một dân tộc đã gan góc
Dân tộc đó phải được
-> nhấn mạnh ý chí gang thép của dân tộc ta và khẳng định sự độc lập tự do của dân tộc là tất yếu
b. Điệp ngữ “trông”: Nhấn mạnh sự mong đợi, trông ngóng vào sự thuận hoà của thiên nhiên của người lao động xưa
Bài tập 2: Tìm điệp ngữ và cho biết nó thuộc dạng nào?
- Xa nhau: điệp ngữ cách quãng một giấc mơ
- Một giấc mơ: điệp ngữ chuyển tiếp
Bài tập 3: Việc lặp từ ngữ trong đoạn văn có tác dụng biểu cảm không?
- Đoạn văn không sử dụng điệp ngữ mà mắc lỗi lặp từ khiến câu văn rườm rà, không trong sáng, không có giá trị biểu cảm
- Chữa lỗi bằng cách bỏ bớt những từ ngữ lặp không cần thiết
Bài tập bổ sung: Tìm điệp ngữ trong bài “Cảnh khuya”. Phân tích
- Lồng: điệp ngữ cách quãng: sự hoà hợp, quấn quýt của cảnh vật, bức tranh
- Chưa ngủ: điệp ngữ chuyển tiếp mở ra hai phía tâm trạng của Bác
4. Củng cố: 
 GV tóm tắt nội dung
5. Hướng dẫn học bài 
 - Nắm kĩ nội dung bài .
 - Hoàn thành các bài tập còn lại.
 - Soạn bài mới.
 Tiết 56: Tập làm văn
Luyện nói phát biểu cảm nghĩ
về tác phẩm văn học
 I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Củng cố kiến thức về cách làm bài văn phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học.
 - Luyện tập phát biểu miệng trước tập thể, bày tỏ cảm xúc suy nghĩ về tác phẩm văn học.
 II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC , KỸ NĂNG
1. Kiến thức: 
 - Giá trị nội dung và nghệ thuật của một số tác phẩm văn học.
 - Những yêu cầu khi trình bày văn nói biểu cảm về một tác phẩm văn học.
2. Kĩ năng: 
 - Tìm ý, lập dàn ý bài biểu cảm về một tác phẩm văn học.
 - Biết cách bộc lộ tình cảm về một tác phẩm văn học trước tập thể.
 - Diễn đạt mạch lạc, rõ ràng những tình cảm của bản thân vssf một tác phẩm văn học bằng ngôn ngữ nói.
3. Thái độ: 
 - Luyện tập phát biểu miệng trước tập thể.bày tỏ cảm xúc ,suy nghĩ về tác phẩm văn học 
 III. CHUẨN BỊ:
 - GV: soạn bài và có một số tình huống có vấn đề.
 - Hs: soạn bài và trả lời theo yêu cầu SGK 
 IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn đinh
2. Kiểm tra bài cũ :
 - Kiểm tra việc chuẩn bị bài của hs.
3. Bài mới : GV giới thiệu bài 
 - Các em đã học rất nhiều bài văn ,thơ thuộc thể loại văn biểu cảm .có thể ở phần luyện tập của các bài đó ,các em đã làm quen với việc trình bày cảm nghĩ của mình qua một đoạn văn ,và để thưc hành tốt hơn việc luyện nói văn biểu cảm về tác phẩm văn học. Chúng ta sẽ đi tìm hiểu bài học hôm nay.
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung 
Xác định thể loại?
Em định hướng tình cảm gì đối với bài thơ?
- Cảm nhận tình yêu thiên nhiên và tâm hồn nghệ sĩ, chất nghệ sĩ ở Bác. Tấm lòng yêu nước nồng nàn của Người
- Thêm yêu thiên nhiên, đất nước, khâm phục và kính trọng Bác
Phần mở bài em nêu vấn đề gì?
Phần thân bài có nhiệm vụ gì?
Phần kết bài em định làm gì?
Yêu cầu: Nói lần lượt từng phần từ mở bài -> kết bài
- Nhóm trưởng quản lý điều hành các tổ viên
- Lần l­ît từng học sinh nói
- Các bạn khác nhận xét về tư thế, tác phong, diễn đạt và nội dung trình bày
- Tổ trưởng nhận xét khái quát sau cùng
Gv gọi 3 đối tượng học sinh trình bày trước lớp
Học sinh nhận xét
Gv sửa chữa, bổ sung
Gv trình bày bài văn mẫu trên cho học sinh học tập.
I. Đề bài: Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ “ Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh
1 T×m hiÓu ®Ò vµ t×m ý
- Phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học
- Đối tượng biểu cảm: Bài thơ “Cảnh khuya” - Hồ Chí Minh
2. Dàn bµi
1. Mở bài: Giới thiệu tác phẩm
- Ấn tượng, cảm xúc của mình về tác phẩm
2. Thân bài: Nêu cảm nghĩ của em
- Cảm nhận, t­ëng t­îng về hình tượng thơ trong tác phẩm
- Cảm nghĩ về nhân vật trữ tình trong bài thơ
3.Kết bài: Tình cảm của em đối với bài thơ
II. Luyện nói
1. Học sinh nói trước tổ
a. Mở bài
Bài thơ “Cảnh khuya” được Bác sáng tác năm 1947 thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Giữa không khí vất vả, giữa sự ác liệt của chiến tranh, cảnh rừng Việt Bắc và người chiến sĩ cộng sản vẫn thật đẹp, thật yên bình và tự tại
b.Thân bài:
Thiên nhiên Việt Bắc được tái hiện trong hai câu thơ đầu.
 Tiếng suối trong như tiếng hát xa
 Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Cảm nhận tiếng suối bằng tâm hồn nghệ sĩ nên sự so sánh cũng thật độc đáo, tài tình. Tiếng suối - âm thanh của thiên nhiên núi rừng vang vọng trong đêm khuya tĩnh mịch mà trong trẻo, ngân nga như tiếng hát ấm áp, nồng nàn ở đâu vẳng lại. Cái “hiện đại” ở Bác là thế. Lấy tiếng ca làm chuẩn mực để từ đó gợi lên tiếng suối thân quen mà thật trữ tình.
Rừng Việt Bắc bạt ngàn với những cây cổ thụ vươn xa được ánh trăng chiếu rọi.
 Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Phải chăng ánh trăng “ lồng” vào cây cổ thụ và bóng cổ thụ lại “lồng” vào những khóm hoa. Nếu thế có gì đó không ổn. Ở đây là bóng trăng lồng chiếu vào cây cổ thụ in trên mặt đất thành những bông hoa màu trắng sáng. Cảnh đẹp mà lại như quấn quýt với nhau, nhờ điệp từ “ lồng” mà gợi nên cái ấm áp, sự thân tình hoà quyện
Trong tư tưởng của em, núi rừng hoang sơ và bí hiểm, bạt ngàn mà l¹nh lẽo giờ trở nên thơ mộng, đáng yêu làm sao. Ước gì có thể được một lần ở đó mà cảm nhận vẻ đẹp non nước mình mà nhớ Bác, người chiến sĩ vĩ đại của dân tộc.
 Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
 Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà
Cảnh đẹp như tranh vẽ hay là cảnh đang như vẽ, khắc ghi hình ảnh con người. Người ngồi đó vì ngắm cảnh đẹp hay vì lo cho dân cho nước. Có lẽ là cả hai, có thể nói vậy vì điệp từ nối tiếp “ chưa ngủ” được Hồ Chí Minh đặt đúng chỗ có tác dụng là tấm bản lề mở ra hai phía tâm hồn.
Chất chiến sĩ và nghệ sĩ, cái khô khan trong hoàn cảnh khốc liệt và cái lãng mạn bay bổng của tâm hồn tưởng như đối lập nhau giờ lại hoà hợp trong tâm hồn, trong con người Hồ Chí Minh tạo nên hình tượng hoàn mĩ.
c. Kết bài
“ Cảnh khuya” là một bài thơ hay, vừa hiện đại lại vừa cổ điển. Không chỉ đẹp ở cảnh mà còn đẹp ở người. Không chỉ vang vọng bởi tiếng suối mà còn đọng mãi trong độc giả hình ảnh con người vĩ đại - Hồ Chí Minh.
2. Học sinh nói trước lớp
4. Củng cố: 
 GV tóm tắt nội dung
5. Hướng dẫn học bài 
 - Học lí thuyết văn biểu cảm
 - Làm đề còn lại (sgk)
 - Soạn bài mới 	
Ngày.......tháng.....năm 2014
CM Ký duyệt Tuần 14
Tuần:15
 Tiết 57 - 58 Văn Bản 	Một thứ quà của lúa non ( Cốm ) 
 ( Thạch Lam)
 I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Có hiểu biết ban đầu về thể văn tuỳ bút.
 - Cảm nhận được phong vị đặc sắc, nết đẹp văn hoá trong một thứ quà độc đáo và giản 
dị qua lối viết tuỳ bút tài hoa, độc đáo của nhà văn Thạch Lam. 
 II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC , KỸ NĂNG
1. Kiến thức: 
 - Sơ giản v

File đính kèm:

  • docxTron_bo_ngu_van_lop_7_moi_chuan_kien_thuc_ki_nang.docx